Chào: ct
Ngày sinh Dương lịch: 15/8/1958 giờ Ngọ
Chuyển sang Âm lịch: ngày 1 tháng 7 năm Mậu Tuất giờ Ngọ
Bát Tự: Mậu Tuất - Canh Thân - Giáp Tý - Canh Ngọ
Lưỡng đầu: MẬU – CANH
Giờ Canh Ngọ: HẠN MIÊU KHÔ CẢO
Dịch: Nắng lâu lúa khô héo
Giải: Nhất sinh cùng khốn vô đắc ý chí thời
Dịch: Suốt đời cùng khốn không lúc nào đắc ý
TRÚ TRÁT CÔ QUÂN Cách
Cô quân trú trát ngạnh đồn binh
Lực quyện tâm bì chiến bất thành
Nhất thế thoái thần vân ẩm nguyệt
Lục thân quyến thuộc lãnh như băng
Tằng kinh lộng xảo phiên thành chuyết
Mỗi hướng cầu an phải kiến kinh
Nhược yếu thu tâm tùy ý xứ
Thổ tùy kê tẩu nguyệt trùng minh
Dịch: ĐÁM QUÂN TÀN ĐÓNG TRẠI
Đám quân tàn đóng trại với đồn binh
Sức mỏi lòng lo không thể chiến đấu
Suốt đời gặp thoái thần (1) như mây che mặt trăng
Bà con quyến thuộc lạnh như băng (tuyết)
Đã từng làm khéo hoá ra vụng
Mỗi khi muốn tìm nơi yên ổn lại hóa thành kinh hải
Muốn tìm ra được chổ vừa theo ý muốn
Gặp năm Mão năm Dậu thì trăng lại sáng (hết bị mây che, câu 3)
(1) Thoái thần: thần thoái hóa, tức gặp lúc vận chưa hanh thông.
CƠ NGHIỆP (Cơ Nghiệp)
Ngọc khí tiên tu dụng trác ma
Chân kim bách luyện phí công phu
Nhân dân tá lực triều thiên khuyết
Dẫn lãnh quần tiên thượng đại la
Dịch:
Đồ bằng ngọc trước hết phải dụng công phu mài giũa
Đồ bằng vàng cũng phải tốn nhiều công phu tôi luyện
Nhờ người giúp đỡ nên được vào chầu Cung Vua
Dẫn dắt bầy tiên lên Cõi Đại La Thiên (1)
(1) Đại La Thiên là nơi tiên cảnh có 7 cây cổ thụ rất quí
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tương giang yên vũ ba đào khoát
Tam nhạn cao phi tự khứ lai
Duy hữu bạch tần hồng lục thịnh
Thu đàm nguyệt ảnh tuyệt trần ai
Dịch:
Sông tương giang mờ mịt khói mưa sóng gió lớn
Ba con chim nhạn bay cao đi đi lại lại
Chỉ có rau tầng trắng rau lục đỏ tươi tốt
Bóng trăng chiếu trên đầm thu không gợn bụi trần
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Tự tri tiễn tại hành nhân thủ
Hữu nhật thừa long thượng ngọc kinh
Lai hữu quí nhân năng hộ hựu
Lưỡng trùng vinh lộc tự tranh vinh
Dịch:
Nên biết mũi tên đang ở trong tay người đi đường
Có ngày cỡi rồng đến Ngọc kinh
Nhờ có quí nhân thường phù hộ
Cả sang và giàu đều rất rạng rỡ
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Nhân duyên nhân duyên phục nhân duyên
Nhất đối uyên ương lưỡng xứ miên
Túng ngộ thanh phong minh nguyệt hạ
Du du độc chước cổ thanh huyền
Dịch:
Nhân duyên, nhân duyên rồi lại nhân duyên (1)
Một đời uyên ương nhưng ngủ hai nơi
Nhờ gặp được cảnh trăng sáng gió trong
Buồn buồn một mình rót rượu gảy đàn
(1) Duyên này, duyên nọ rồi lại duyên kia.
TỬ TÚC (Con cái)
Xuân mộ hảo hoa chi thượng phóng
Đáo đắc thu thâm nhất quả thành
Nhân tại cao lâu thính tiêu tức
Thành đầu cao canh cổ dạ du du
Dịch:
Chiều xuân hoa đẹp nở trên cành
Đến mùa thu được một quả tốt
Người ở trên lầu cao nghe tin tức
Tiếng trống cầm canh trên đầu thành làm cho đêm dài dằng dặc
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Nhược phùng mã thố công tu chí
Thử nhật qui sơn thị túc duyên
Hồi thủ cố viên đào lý thịnh
Kỷ đa xa mã náo cao hiên
Dịch:
Đến năm Dần năm Mão là đã đến lúc thành công
Ngày đó về núi là duyên kiếp trước
Quay đầu nhìn vườn cũ thấy đào lý tươi tốt
Biết bao xe ngựa dập dìu ở ngoài biên
Mọi sao chép vui lòng ghi rõ nguồn
Theo sách Quỷ Cốc Toán Mệnh - Bản quyền thuộc về tác giả: Dương Đình Lê Thứ Chi
Chào:
ct
Ngày sinh Dương lịch:
15/8/1958 giờ Sửu
Chuyển sang Âm lịch:
ngày 1 tháng 7 năm Mậu Tuất giờ Sửu
Bát Tự:
Mậu Tuất - Canh Thân - Giáp Tý - Ất Sửu
Lưỡng đầu: MẬU - ẤT
Giờ Ất Sửu: TÙNG BÁ LÃNG VÂN
Dịch: Tùng bá cao ngất trời
Giải: Chí khí kiên cường sự nghiệp hoành đại
Dịch:
Chí khí kiên cường sự nghiệp rất lớn
HẠC LẬP THANH TÙNG Cách
Hạc lập thanh tùng thê vị thành
Vô ngôn chung nhật ám thương thần
Phong cuồng diệp lạc chi nan định
Lãng hám cô chu lôi bất bình
Nhạn khiếu tây phong đa lãnh lạc
Uyên miên lưỡng ngạn vi an ninh
Bất nhu thu thập thanh chiên khởi
Tẩu nhập vân trung cải tính danh
Dịch: HẠC ĐỨNG TRÊN CÂY TÙNG
Hạc đậu trên cây tùng đứng chưa yên
Im lặng suốt ngày tinh thần thương tổn
Trận cuồng phong lá rụng và cành lắc lư
Sóng đập mạn thuyền mái chèo không ngừng
Chim nhạn múa trước gió tây thật là lạnh lẽo
Chim uyên ngủ hai bên bờ chưa được yên ổn
Chẳng bằng thu cuốn chăn mền
Bay vào trong mây đổi họ tên
CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp)
Tiên lập cao cương ngọa tứ cai
Tiệm khai kinh cức khởi lâu dài
Nhất thanh lôi chấn kinh thiên ngoại
Dẫn lãnh quần tiên xuất động lai
Dịch:
Đứng trước đồi cao bốn phương hoang vu trải rộng
Dẹp hết gai góc để xây dựng lâu đài
Một tiếng sấm động rền khắp phương trời
Dẫn dắt bầy tiên ra khỏi động
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu phong nhạn quá phi tam chích
Vân trận giá thiên khứ nhiễu mang
Ngô Việt tiêu tương phong cảnh biệt
Vãng lai liễu ngoại ái mai hương
Dịch:
Gió thu ba con chim nhạn bay qua
Mây dăng kín trời lối đi mờ mịt
Ngô Việt tiêu tương phong cảnh mỗi nơi một khác
Qua lại phía ngoài núi mùi thơm hoa mai rất đáng yêu
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Phùng dương kiến khuyển ưu trung hỉ
Kỵ mã khiên ngưu cát hậu trung
Hạnh hữu ngủ hồ minh nguyệt tại
Tái tri điếu tuyến bích ba trung
Dịch:
Gặp năm Mùi năm Tuất trong cái lo có cái mừng
Gặp năm Ngọ năm Sửu sau cái may là cái rủi
May ánh trăng còn chiếu ở ngủ hồ
Lại cầm giây câu thả trong sóng biếc
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Đới vũ đào hoa xuân nhật mộ
Liễu âm thâm xứ lão long ngâm
Thanh phong minh nguyệt bất tu mãi
Đáo xứ mai biên tuế nguyệt thâm
Dịch:
Hoa đào thấm mưa vào lúc chiều xuân
Rồng già ngâm nơi sâm thẳm dưới bóng liễu
Cần gì phải mua trăng sáng với gió trong
Đến bên gốc mai năm tháng dài
TỬ TỨC (Con cái)
Phùng thố ngộ long tiền chiến mã
Nhất thanh lôi chấn khởi thiên cung
Chi lan thế hạ đa vinh mậu
Đình quế phân phương lộng vãng phong
Dịch:
(Tuần tự) gặp năm Mão năm Thìn rồi đến năm Ngọ
Một tiếng sấm vang ở cung Trời
Hoa chi hoa lan ở dưới thềm rất tươi tốt
Cây quế trước sân thơm ngát giỡn với gió chiều
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tứ diện la võng ngư đắc thấu
Hốt nhiên bình địa thượng vân thê
Tri âm chính hảo đồng huề thủ
Nguyệt thượng cô sơn văn tử qui
Dịch:
Bốn bề là lưới cá lọt được
Bổng nhiên từ mặt đất bước lên thang mây
Cùng bạn tri âm dắt tay nhau
Trăng lên đỉnh núi vọng nghe tiếng chim tử qui.