←  Tử Vi

Tử Vi Lý Số :: Diễn đàn học thuật của người Việt

»

Cách an Hỏa Linh

Locked

1993's Photo 1993 25/05/2011

Cho em hỏi an Hỏa Linh cho tuổi tỵ dậu sửu như thế nào ? tại sao có 2 cách an khác nhau ?
cách 1 : Hỏa Linh khởi tại Tuất Mão
cách 2: Hỏa Linh khởi tại Mão Tuất.

Mong chỉ giúp em.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Trích dẫn

1993's Photo 1993 25/05/2011

Đó là vấn đề giờ sinh, nay nói đến yếu tố bộ Linh Hỏa được an theo tam hợp tuổi tức tam hợp hội cục của năm. Ở đây khoan nói tới tác dụng cát hung của chúng, mà chỉ tìm cách tác dụng của chúng như thế nào.

1. Với tính chất đi thuận hay nghịch của Hỏa Tinh và đi nghịch hay thuận của Linh Tinh, tùy Dương Nam Âm Nữ hay Âm Nam Dương Nữ, tất chúng phải là một cái gì mang nặng tính chất Âm Dương và chúng không thể tách rời nhau, hai loại khác nhau mang tính riêng lẻ, mà phải là bộ sao đôi như bộ Xương Khúc, Không Kiếp. Việc dự đoán tất không thể bỏ quên tính chất này. Và nếu xét chúng trong toàn thể bộ đôi không thể tách rời thì ý niệm về Trục là căn cứ duy nhất ta cần phải dựa vào để xét. Đó là vấn đề thứ nhất.

2. Theo thông thường của các trường phái thì:

Tuổi Dần Ngọ Tuất: Hỏa khởi tại Sửu. Linh khởi tại Mão. Dương Nam Âm Nữ thì Hỏa đi thuận, Linh đi nghịch. Âm Nam Dương Nữ thì Hỏa đi nghịch, Linh đi thuận.

Tuổi Hợi Mão Mùi: Hỏa khởi tại Dậu. Linh khởi tại Tuất. Dương Nam Âm Nữ thì Hỏa đi thuận, Linh đi nghịch. Âm Nam Dương Nữ thì Hỏa đi nghịch, Linh đi thuận.

Tuổi Thân Tý Thìn: Hỏa khởi tại Dần. Linh khởi tại Tuất. Dương Nam Âm Nữ thì Hỏa đi thuận, Linh đi nghịch. Âm Nam Dương Nữ thì Hỏa đi nghịch, Linh đi thuận.

Tuổi Tỵ Dậu Sửu: Hỏa khởi tại Mão. Linh khởi tại Tuất. Dương Nam Âm Nữ thì Hỏa đi thuận, Linh đi nghịch. Âm Nam Dương Nữ thì Hỏa đi nghịch, Linh đi thuận.

Riêng tam hợp hội cục Tỵ Dậu Sửu, có trường phái an Hỏa khởi tại Tuất. Linh khởi tại Mão. Dương Nam Âm Nữ thì Hỏa đi thuận, Linh đi nghịch. Âm Nam Dương Nữ thì Hỏa đi nghịch, Linh đi thuận.

Việc an theo một trong bốn tam hợp hội cục cho bộ Linh Hỏa, mỗi tam hợp hội cục này đều có ngũ hành riêng. Vậy tất nhiên đã ám chỉ mang nặng tính chất Ngũ Hành của tam hợp hội cục. Cuối cùng ta cũng thấy và hiểu ảnh hưởng của chúng đều do Âm Dương Ngũ Hành mà ra.

Trong Tử Vi, trục Dần Thân là trục phân chia Âm Dương quân bình nhất. Nếu ta đứng xét 4 tam hợp hội cục dựa trên Tứ Chính làm chủ. Thì Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc. Hai hành của tam hợp hội cục này thuộc phần Dương (lấy Mão và Ngọ làm chủ). Thân Tý Thìn thuộc Thủy, Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim. Hai hành của tam hợp hội cục này thuộc phần Âm (lấy Dậu và Tý làm chủ) nếu lấy trục Dần Thân làm ranh giới.

Dựa vào phần lý này cho thấy, Hỏa Tinh của Dần Ngọ Tuất được "bắn" đi từ Sửu thuộc phần Âm, tức từ tam hợp hội cục Hỏa và Kim tương Khắc (nhấn mạnh chữ Khắc). Hỏa Tinh của Hợi Mão Mùi được "bắn" đi từ Dậu thuộc phần Âm, tức tam hợp hội cục Mộc và Kim tương Khắc. Tức hai tam hợp hội cục của phần Dương được khởi đi từ phần Âm.

Hỏa Tinh của Thân Tý Thìn được "bắn" đi từ Dần thuộc phần Dương, tức từ tam hợp hội cục Thủy và Hỏa tương Khắc. Hỏa Tinh của Tỵ Dậu Sửu được "bắn" đi từ Mão thuộc phần Dương, tức từ tam hợp hội cục Kim và Mộc tương Khắc. Tức hai tam hợp hội cục của phần Âm đượïc khởi đi từ phần Dương.

Đó là dựa trên trục Dần Thân và lấy Tứ Chính của tam hợp hội cục làm căn cứ, để thử tìm độ chính xác của vị trí khởi đầu giờ Tý của sao Hỏa Tinh cho từng năm thuộc bốn tam hợp hội cục. Vậy phải chăng, các vị trí này là do ứng dụng Lý Dương Trung Hữu Âm, Âm Trung Hữu Dương và lý khắc Ngũ Hành giữa các tam hợp hội cục. Và do sự Hình Khắc về Ngũ Hành giữa các tam hợp hội cục này, nên ở phương diện "Số Mạng" chúng là tai họa đem đến cho ta?

3. Riêng trường hợp của tam hợp hội cục Tỵ Dậu Sửu có trường phái cho Hỏa Tinh khởi từ Tuất. Theo thiển ý có lẽ dựa trên lý như sau.

Trước hết, đứng về phương diện thiên văn thì trục Sửu Mùi là do trục Tý Ngọ biến ra. Nguyên do tháng nóng nhất và lạnh nhất không phải là tháng Ngọ và tháng Tý. Vì tiết Đại Hàn coi là lạnh nhất trong một năm là ngày 21 tháng Một Dương Lịch tương ứng với tháng Sửu. Ngày nóng nhất trong năm là tiết Đại Thử nhằm ngày 23 tháng 7 Dương Lịch, tương ứng với tháng Mùi. Tức trục Sửu Mùi là trục quân bình về nóng lạnh, tức thời tiết. Đây phải là trục Âm Dương. Trong đó khoa Tử Vi đã xếp hai sao Thái Dương và Thái Âm đồng cung tại trục Sửu Mùi.

Dựa trên trục này để phân định, thì Dần Ngọ Tuất thuộc tam hợp hội cục Dương (Dần, Ngọ, Tuất đều là cung Dương, tức xét trên bản chất tự nội của cung), Hỏa Tinh khởi đi từ Sửu thuộc Dương theo sự phân định Âm Dương của trục Sửu Mùi. Sở dĩ cho Sửu thuộc phần Dương là ứng theo lý Thăng Giáng của Âm Dương, theo đó tại Sửu Dương "sẽ" thịnh và Âm "sẽ" suy (quẻ Địa Trạch Lâm, quẻ của tháng chạp).

Cũng vậy, tam hợp hội cục Dương Thân Tý Thìn, Hỏa Tinh khởi đi từ Dần thuộc Dương. Tam hợp hội cục Âm Hợi Mão Mùi khởi Hỏa Tinh từ Dậu thuộc Âm. Tam Hợp hội cục Âm Tỵ Dậu Sửu khởi Hỏa Tinh từ Tuất thuộc Âm. Vậy tam hợp hội cục Dương khởi Hỏa Tinh từ phần Dương, tam hợp hội cục Âm khởi Hỏa Tinh từ phần Âm.

Vậy phải chăng việc an sao Hỏa Tinh cho tam hợp hội cục Tỵ Dậu Sửu từ Tuất, không phải từ Mão là do dựa trên trục Sửu Mùi phân định Âm Dương, thời tiết để phân bố ? sự phân bố này lấy tam hợp hội cục Dương khởi đi từ tam hợp hội cục Dương, và trái lại. Hoàn toàn khác với cách phân bố điểm bắn sao Hỏa Tinh dựa trên trục Dần Thân.

4. Còn một cách an bộ sao Linh Hỏa theo đa số các sách Tử Vi Trung Hoa, và trong số các nhà Tử Vi Việt Nam có tiên sinh Quản Xuân Thịnh an bộ sao này theo lối khác (Số Tử Vi Kinh Nghiệm, quyển thượng, trang 35).

Điểm "bắn" của bộ sao Linh Hỏa đều giống nhau trong các tam hợp hội cục Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi. Riêng tam hợp hội cục Tỵ Dậu Sửu thì lấy Tuất làm điểm bắn cho sao Hỏa Tinh, lấy Mão làm điểm bắn cho sao Linh Tinh. Đặc biệt hơn cả là tất cả hai sao đều an theo giờ sinh theo chiều thuận kim đồng hồ.

Riêng với sao Linh Tinh người viết chưa tìm được căn do, vì sự vận hành của chúng chưa có lý nào thỏa đáng vì chúng quá phức tạp. Nhưng một khi nếu ta tạm chấp nhận việc dựa trên trục để biểu hiện tính cặp đôi không thể tách rời của bộ Linh Hỏa, thì hai sao này phải làm nhân làm duyên, làm hình bóng cho nhau.

Người viết không dám kết luận đúng sai giữa hai lối an sao khác biệt nhau, cho trường hợp Tỵ Dậu Sửu với giờ Tý khởi Hỏa Tinh tại Mão hay tại Tuất. Bài viết này chỉ nhằm thử tìm hiểu tác dụng "cặp đôi" của bộ sao Linh Hỏa ra sao, đối với từng tam hợp tuổi như thế nào.

5. Dù sao Hỏa Tinh có khởi đầu từ Mão hay Tuất cho trường hợp Tỵ Dậu Sửu. Nhưng bộ đôi Linh Hỏa của tam hợp hội cục này luôn đứng trong thế nhị hợp trong khoa Tử Vi. Không bao giờ có thế lục hại, tam hợp, xung chiếu, các cách giáp.

Cũng vậy, bộ đôi Linh Hỏa của tam hợp hội cục Hợi Mão Mùi luôn đứng trong thế lục hại. Không bao giờ có thế nhị hợp, tam hợp, xung chiếu, các cách giáp.

Bộ đôi Linh Hỏa của tam hợp hội cục Dần Ngọ Tuất luôn dùng trục Dần Thân là trục đối xứng. Tức sinh ra các cách như cách Linh Hỏa đồng cung ở Dần Thân, giáp Linh Hỏa ở trục Dần Thân, thế tam hợp ở Thìn và Tý, thế xung chiếu ở Tỵ và Hợi, thế tam hợp ở Dần và Ngọ. Không bao giờ có lục hại, nhị hợp.

Cũng vậy ở tam hợp hội cục Thân Tý Thìn, bộ Linh Hỏa vận hành lấy trục Tý Ngọ làm trục đối xứng, tạo ra cách Linh Hỏa đồng cung Tý và Ngọ, giáp Linh Hỏa ở Tý và Ngọ, tam hợpï Linh Hỏa ở Dần và Tuất, xung chiếu Linh Hỏa ở Mão và Dậu, tam hợp Linh Hỏa ở Thìn và Thân. Không bao giờ có cách nhị hợp và lục hại.

Nếu ta đem ứng dụng các thế đặc thù của mỗi tam hợp hội cục và giao thoa chúng với các thế tam hợp Thái Tuế, tam hợp Thiếu Dương, tam hợp Tang Môn, tam hợp Thiếu Âm, thì mỗi chúng ta sẽ tìm được những kỳ đặc của bộ Linh Hỏa cho từng trường hợp.

Như vậy, ở mỗi tam hợp hội cục bộ sao Linh Hỏa đều có tác dụng đặc sắc riêng tư, trong đó ảnh hưởng của chúng làm cho các cung liên hệ có Linh Hỏa tọa thủ, phải dính liền vào nhau một cách chặt chẽ, không thể tách rời khi ứng dụng trong chiêm nghiệm cùng giải đoán.

Theo thiển ý, giả thuyết này có thể chấp nhận được vì tương ứng với các cách của bộ sao Xương Khúc, Không Kiếp, như đồng cung, cách giáp, cách tam hợp, cách sao Tử Vi luôn lục hại với sao Cự Môn, Thiên Tướng luôn lục hại với sao Thiên Cơ và xung chiếu với sao Phá Quân, Thất Sát luôn lục hại với sao Thái Dương và xung chiếu với sao Thiên phủ, Phá Quân luôn nhị hợp với sao Thiên Cơ và xung chiếu với sao Thiên tướng, Tham Lang luôn nhị hợp với sao Thiên Đồng, Vũ Khúc luôn nhị hợp với sao Thái Âm. Thái Dương luôn nhị hợp với sao Thiên Phủ và lục hại với sao Thất Sát, Liêm Trinh luôn nhị hợp với sao Thiên Lương.

6. Trường hợp an bộ Linh Hỏa theo Trung Hoa và tiên sinh Quản Xuân Thịnh lại cho thấy rõ cách giáp rất quan trọng trong tam hợp hội cục Dần Ngọ Tuất, hoàn toàn không có đồng cung, tam hợp, xung chiếu, nhị hợp, lục hại. Cũng vậy Tam hợp Thân Tý Thìn chỉ có cách tam hợp. Tam hợp Hợi Mão Mùi vừa có Lục Hại ở Mão Thìn, Dậu Tuất, vừa có Nhị hợp ở Tý Sửu, Ngọ Mùi. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu có nhị hợp ở Thìn Dậu, và Mão Tuất và lục hại ở Sửu Ngọ và Mùi Tý.

Sự vận hành của bộ sao này luôn đi thuận theo chiều kim đồng hồ bằng giờ sinh, bất luận tam hợp hội cục nào, bất luận tuổi thuộc Dương Nam Âm Nữ hay Âm Nam Dương Nữ. Phải chăng với sự vận hành của bộ sao Linh Hỏa, người xưa đã "gần như" xem nhẹ tính Âm Dương của TUỔI?
sưu tầm.
Sửa bởi 1993: 25/05/2011 - 00:55
Trích dẫn
Locked