Mai Hoa Dịch Số của Nguyễn văn Thuỳ
maphuong 17/05/2011
Sơn Trạch Tổn
_____
__ __
__ __
__ __
_____
_____
Tượng quái thời bớt hào dương ở dưới thêm vào trên, vậy nên ở dưới không được vững bền, trên thì muốn cao, chân không vững tất phải đổ, nên gọi Tổn là việc rất nguy hiểm; cũng có nghĩa là khi hăng giận khí huyết ham muốn quá chừng không đúng với đạo lý, tất phải nên dằn ép bằng cách giảm bớt.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table93" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Phong Lôi Ích
_____
_____
__ __
__ __
__ __
_____
Tượng quẻ bớt hào dương ở trên, thêm cho hào âm ở dưới, thế là bớt trên thêm dưới, nên chi dưới được vững bền, gọi là ích.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table94" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Trạch Thiên Quải
__ __
_____
_____
_____
_____
_____
Quẻ này dương thịnh âm suy, quân tử thịnh, tiểu nhân suy, rất tốt; năm quân tử khử một tiểu nhân.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table95" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Thiên Phong Cấu
_____
_____
_____
_____
_____
__ __
Tượng quẻ: dưới một âm mà địch nổi năm dương trên. Vậy chớ nên khinh lờn âm, vì nó mạnh biết chừng nào, đã địch nổi năm dương. Tuy hiện tài thì âm còn hèn, nhưng tương lai âm chắc tiến mạnh, vậy chớ thân tín những hạng người nguy hiểm ấy.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table96" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Trạch Địa Tụy
__ __
_____
_____
__ __
__ __
__ __
Muốn nhóm họp nhiều người, cần phải có người cầm đầu, chủ tể mới xong, vì nhóm được nhiều người, thường sinh việc tranh nhau, cần phải răn dè.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table97" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Địa Phong Thăng
__ __
__ __
__ __
_____
_____
__ __
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table98" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Trạch Thủy Khổn
__ __
_____
_____
__ __
_____
__ __
Tượng quẻ: Đoài âm trên, Khảm dương dưới, thế là quân tử sụp vào tay tiểu nhân, thiệt đau thương khốn nạn, ở vào thời ấy nên nín lặng, giữ miệng thì hơn.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table99" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Thủy Phong Tỉnh
__ __
_____
__ __
_____
_____
__ __
Cho nên ví vào nhân sự, nếu làm một việc gì phải cần có ba điều: phải thăm dò cho ra giếng, phải có công đi tới giếng, bao giờ múc được nước mới thôi, trong thời gian đó phải hết sức cẩn thận, chớ để giữa đường đổ bể.
</td> </tr> </tbody></table>
maphuong 17/05/2011
Trạch Hỏa Cách
__ __
_____
_____
_____
__ __
_____
Cách là đổi cho thông. Về hoàn cảnh xưa khác với nay, nên cần phải cải cách cho hợp với trào lưu, cho nên trong đời không bao giờ khỏi cách.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table101" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Hỏa Phong Đảnh
_____
__ __
_____
_____
_____
__ __
Quẻ Hỏa phong tượng trưng cho cái đỉnh. Theo tượng quẻ Tốn là mộc. Ly là hỏa, có nghĩa là lấy mộc đưa vào lửa để nấu chín đồ ăn, thuộc về công việc nấu nướng để nuôi dưỡng.
Ở thượng cửu, đỉnh ngọc huyện, đại xát, vô bất lợi, vì trên có một nét dương như cái đòn xâu vào quai vạc, và tính chất hào thượng vừa cương vừa nhu, vừa đúng chừng mực, nên thủ tượng bằng ngọc huyện, ắt đại cát, không có việc gì mà chẳng lợi.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table102" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Bát Thuần Chấn
__ __
__ __
_____
__ __
__ __
_____
Theo tượng quẻ nhất dương bắt đầu sanh ở dưới, mà tiến lên lần lần, lại là tượng sấm phát động, vạn vật nẩy nở, có nghĩa được hanh thông. Chấn có nghĩa: kinh động, hoặc có việc gì kinh động tới nơi. Người gặp phải thời kỳ đó, nên cẩn thận kỹ càng, đón trước ngó sau.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table103" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Bát Thuần Cấn
_____
__ __
__ __
_____
__ __
__ __
Thí dụ: như chĩ tất phải có hành cốt cho đúng với thời, thời nên yên lặng thì yên lặng; thời nên hành động thì hành động. Hành, chĩ, động, tịnh tuy có khác nhau, nhưng tất cả phải đúng với thời.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table104" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Phong Sơn Tiệm
_____
_____
__ __
_____
__ __
__ __
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table105" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Lôi Trạch Qui Muội
__ __
__ __
_____
__ __
_____
_____
Theo tượng quẻ: Đoài thiếu nữ ở dưới. Chấn là trưởng nam ở trên, nữ trước cầu lấy nam, nam đã bị động theo nữ, đó là tình cảm bất chính tức xấu, không việc gì tốt hết.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table106" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Lôi Hỏa Phong
__ __
__ __
_____
_____
__ __
_____
Tượng quẻ: trên Chấn, dưới Ly, Chấn thời động, Ly thời minh, lấy minh mà động, lại động mà hay minh, ấy là làm cho thịnh đạt. Thời cực thịnh, e có cơ suy, tượng như mặt trời lên tột cao, tất có lúc xế. Cho nên, thịnh đại, cần phải lo đến suy.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table107" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Hỏa Sơn Lữ
_____
__ __
_____
_____
__ __
__ __
Theo tượng quẻ: Cấn là sơn dưới, Ly hỏa, đỏ ở trên, chỉ ở tạm trong một lúc mà thôi. Sơn nhờ có hỏa mà sáng tạm trong một lúc, chỉ hanh thông chút đỉnh, nếu lửa tắt thì núi đen thui. Cho nên nói Lữ là tiểu hanh, có làm được gì lớn nữa đâu.
</td> </tr> </tbody></table>
maphuong 17/05/2011
Bát Thuần Tốn
_____
_____
__ __
_____
_____
__ __
Tượng quẻ nhất âm chịu phục tùng nhị dương, tượng tiểu nhân phục tùng quân tử.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table109" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Bát Thuần Đoài
__ __
_____
_____
__ __
_____
_____
Đoài tượng nước chằm, lại tượng thiếu nữ; nước thường nuôi cây cỏ, sinh vật; thiếu nữ thường làm cho trai phải duyệt. Hễ nhân tình đã duyệt nhau, tất vui vẻ hanh thông.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table110" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Phong Thủy Hoán
_____
_____
__ __
__ __
_____
__ __
Tượng quẻ: Tốn phong ở trên, Khảm thủy ở dưới tức là gió đi trên nước, nước đựng lấy gió là hoàn tán tứ tung.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table111" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Thủy Trạch Tiết
__ __
_____
__ __
__ __
_____
_____
1.- Tiết là mắt, như mắt trúc, mắt cây tùng.
2.- Tiết là tiết kiệm, chừng mực, tiết chế đừng để quá độ.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table112" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Phong Trạch Trung Phu
_____
_____
__ __
__ __
_____
_____
Tượng quẻ: nội có hai hào dương, ngoại cũng có hai hào dương, thảy đều trung trực, chính giữa hai hào âm là trung hư, tức chứa đầy chân tính. Dù đến lúc nguy hiểm gian nan, tượng như vượt qua sông lớn, dẹp được sóng gió.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table113" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Lôi Sơn Tiểu Quá
__ __
__ __
_____
_____
__ __
__ __
1.- Cái nọ có ý quá.
2.- Việc nhỏ có quá.
3.- Quá chút đỉnh.
Chữ Quá có hai nghĩa:
a.- quá là quá.
b.- quá là lỗi.
Nhưng quái từ không dùng chữ quá là lỗi. Ba chữ quá nghĩa là việc có quá, nhưng phải thích hợp lẽ phải:
- Hanh quá hồ cung, nhưng không quá kiêu ngạo.
- Tang quá hồ ai, nhưng không quá trang hoàng đình đám.
- Dụng quá hồ kiêm, nhưng quá xa xỉ trang sức.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table114" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Thủy Hỏa Ký tế
__ __
_____
__ __
_____
__ __
_____
Tượng quẻ Khảm thủy ở trên, Ly hỏa ở dưới, thủy hỏa tương giao, giúp thành công. Hai chữ Ký tế; ký đã thành rồi, ở trước thì ký tế đã trải qua hai thời kỳ. Thế là việc gì cũng đã thụ thành, chỉnh đốn đàng hoàng cả.
</td> </tr> </tbody></table> <table id="table115" width="700" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"> <tbody><tr> <td valign="top" width="30%" height="30%">
Hỏa Thủy Vị Tế
_____
__ __
_____
__ __
_____
__ __
Vị tế là thời chưa cùng đã chưa cùng, thời còn sinh, sinh mãi. Vậy nên, đặt tên quẻ bằng Vị tế, mà ở vào thời Vị tế thì vẫn là việc chưa nên, chỉ chưa nên mà thôi, chứ thời đến, thì kết quả cũng nên.
</td> </tr> </tbody></table>
__________________
Mục Định Giờ
Theo sự ghi nhận của ông Hà Huyền Chi về sự trắc nghiệm bóng mặt trời đúng Ngọ tại Việt Nam, theo cách thức và dụng cụ dùng để đo bóng, đã nói sơ ở trên, ông Hà Huyền Chi ghi nhận thấy khi tiếng còi báo giờ của Đài Phát Thanh Saigon vang lên, rồi sau đó mấy mươi phút nữa mặt trời mới đứng bóng.Sự sai biệt giữa giờ của đài Phát thanh và giờ của mặt trời đứng bóng như sau:
- Đúng Ngọ tháng 11 bóng ngắn nhất là 12 giờ 40 phút.
Đúng Ngọ tháng 2 bóng ngắn nhất là 13 giờ 10 phút.
Đúng Ngọ tháng 5 bóng ngắn nhất là 12 giờ 40 phút.
Dúng Ngọ tháng 8 bóng ngắn nhất là 13 giờ 10 phút.
- Từ tháng 11 đến tháng 2, hoặc từ tháng 5 đến tháng 8 mỗi tháng xê dịch tăng thêm 10 phút.
- Từ tháng 2 đến tháng 5, hoặc từ tháng 8 đến tháng chạp, mỗi tháng xê dịch giảm bớt 10 phút.
Trên đây là lời chỉ dẫn của ông Hà Huyền Chi.
Nay tôi xin theo lời chỉ dẫn của ông, mà tính mỗi tháng theo sự xê dịch tăng và giảm, để chia ra từ Tý đến Hợi của mỗi tháng như sau;
Tháng 1, 3, 7, và 9 (giờ giống nhau):
- Tý từ 00 giờ đến 02 giờ.
Sửu từ 02 giờ đến 04 giờ.
Dần từ 04 giờ đến 06 giờ.
Mẹo từ 06 giờ đến 08 giờ.
Thìn từ 08 giờ đến 10 giờ.
Tỵ từ 10 giờ đến 12 giờ.
Ngọ từ 12 giờ đến 14 giờ.
Mùi từ 14 giờ đến 16 giờ.
Thân từ 16 giờ đến 18 giờ.
Dậu từ 18 giờ đến 20 giờ.
Tuất từ 20 giờ đến 22 giờ.
Hợi từ 22 giờ đến 24 giờ.
- Tý từ 00 giờ 10 phút đến 02 giờ 10 phút.
Sửu từ 02 giờ 10 phút đến 04 giờ 10 phút.
Dần từ 04 giờ 10 phút đến 06 giờ 10 phút.
Mẹo từ 06 giờ 10 phút đến 08 giờ 10 phút.
Thìn từ 08 giờ 10 phút đến 10 giờ 10 phút.
Tỵ từ 10 giờ 10 phút đến 12 giờ 10 phút.
Ngọ từ 12 giờ 10 phút đến 14 giờ 10 phút.
Mùi từ 14 giờ 10 phút đến 16 giờ 10 phút.
Thân từ 16 giờ 10 phút đến 18 giờ 10 phút.
Dậu từ 18 giờ 10 phút đến 20 giờ 10 phút.
Tuất từ 20 giờ 10 phút đến 22 giờ 10 phút.
Hợi từ 22 giờ 10 phút đến 24 giờ 10 phút.
- Tý từ 23 giờ 50 phút đến 01 giờ 50 phút.
Sửu từ 01 giờ 50 phút đến 03 giờ 50 phút.
Dần từ 03 giờ 50 phút đến 05 giờ 50 phút.
Mẹo từ 05 giờ 50 phút đến 07 giờ 50 phút.
Thìn từ 07 giờ 50 phút đến 09 giờ 50 phút.
Tỵ từ 09 giờ 50 phút đến 11 giờ 50 phút.
Ngọ từ 11 giờ 50 phút đến 13 giờ 50 phút.
Mùi từ 13 giờ 50 phút đến 15 giờ 50 phút.
Thân từ 15 giờ 50 phút đến 17 giờ 50 phút.
Dậu từ 17 giờ 50 phút đến 19 giờ 50 phút.
Tuất từ 19 giờ 50 phút đến 21 giờ 50 phút.
Hợi từ 21 giờ 50 phút đến 23 giờ 50 phút.
- Tý từ 23 giờ 40 phút đến 01 giờ 40 phút.
Sửu từ 01 giờ 40 phút đến 03 giờ 40 phút.
Dần từ 03 giờ 40 phút đến 05 giờ 40 phút.
Mẹo từ 05 giờ 40 phút đến 07 giờ 40 phút.
Thìn từ 07 giờ 40 phút đến 09 giờ 40 phút.
Tỵ từ 09 giờ 40 phút đến 11 giờ 40 phút.
Ngọ từ 11 giờ 40 phút đến 13 giờ 40 phút.
Mùi từ 13 giờ 40 phút đến 15 giờ 40 phút.
Thân từ 15 giờ 40 phút đến 17 giờ 40 phút.
Dậu từ 17 giờ 40 phút đến 19 giờ 40 phút.
Tuất từ 19 giờ 40 phút đến 21 giờ 40 phút.
Hợi từ 21 giờ 40 phút đến 23 giờ 40 phút.
Dịch xong:
Quý Thu: năm Canh Tuất (1970)
TUẤN CHÂU
Hồng Dân
254, đại lộ Khổng Tử, Cholon
[
--Hết--
killsometimes 19/08/2011
Đinh Văn Tân 19/08/2011
dichnhan07 08/03/2013
maphuong, on 17/05/2011 - 17:28, said:
__________________
Mục Định Giờ
Theo sự ghi nhận của ông Hà Huyền Chi về sự trắc nghiệm bóng mặt trời đúng Ngọ tại Việt Nam, theo cách thức và dụng cụ dùng để đo bóng, đã nói sơ ở trên, ông Hà Huyền Chi ghi nhận thấy khi tiếng còi báo giờ của Đài Phát Thanh Saigon vang lên, rồi sau đó mấy mươi phút nữa mặt trời mới đứng bóng.Sự sai biệt giữa giờ của đài Phát thanh và giờ của mặt trời đứng bóng như sau:
- Đúng Ngọ tháng 11 bóng ngắn nhất là 12 giờ 40 phút.
Đúng Ngọ tháng 2 bóng ngắn nhất là 13 giờ 10 phút.
Đúng Ngọ tháng 5 bóng ngắn nhất là 12 giờ 40 phút.
Dúng Ngọ tháng 8 bóng ngắn nhất là 13 giờ 10 phút.
- Từ tháng 11 đến tháng 2, hoặc từ tháng 5 đến tháng 8 mỗi tháng xê dịch tăng thêm 10 phút.
- Từ tháng 2 đến tháng 5, hoặc từ tháng 8 đến tháng chạp, mỗi tháng xê dịch giảm bớt 10 phút.
Trên đây là lời chỉ dẫn của ông Hà Huyền Chi.
Nay tôi xin theo lời chỉ dẫn của ông, mà tính mỗi tháng theo sự xê dịch tăng và giảm, để chia ra từ Tý đến Hợi của mỗi tháng như sau;
Tháng 1, 3, 7, và 9 (giờ giống nhau):
- Tý từ 00 giờ đến 02 giờ.
Sửu từ 02 giờ đến 04 giờ.
Dần từ 04 giờ đến 06 giờ.
Mẹo từ 06 giờ đến 08 giờ.
Thìn từ 08 giờ đến 10 giờ.
Tỵ từ 10 giờ đến 12 giờ.
Ngọ từ 12 giờ đến 14 giờ.
Mùi từ 14 giờ đến 16 giờ.
Thân từ 16 giờ đến 18 giờ.
Dậu từ 18 giờ đến 20 giờ.
Tuất từ 20 giờ đến 22 giờ.
Hợi từ 22 giờ đến 24 giờ.
- Tý từ 00 giờ 10 phút đến 02 giờ 10 phút.
Sửu từ 02 giờ 10 phút đến 04 giờ 10 phút.
Dần từ 04 giờ 10 phút đến 06 giờ 10 phút.
Mẹo từ 06 giờ 10 phút đến 08 giờ 10 phút.
Thìn từ 08 giờ 10 phút đến 10 giờ 10 phút.
Tỵ từ 10 giờ 10 phút đến 12 giờ 10 phút.
Ngọ từ 12 giờ 10 phút đến 14 giờ 10 phút.
Mùi từ 14 giờ 10 phút đến 16 giờ 10 phút.
Thân từ 16 giờ 10 phút đến 18 giờ 10 phút.
Dậu từ 18 giờ 10 phút đến 20 giờ 10 phút.
Tuất từ 20 giờ 10 phút đến 22 giờ 10 phút.
Hợi từ 22 giờ 10 phút đến 24 giờ 10 phút.
- Tý từ 23 giờ 50 phút đến 01 giờ 50 phút.
Sửu từ 01 giờ 50 phút đến 03 giờ 50 phút.
Dần từ 03 giờ 50 phút đến 05 giờ 50 phút.
Mẹo từ 05 giờ 50 phút đến 07 giờ 50 phút.
Thìn từ 07 giờ 50 phút đến 09 giờ 50 phút.
Tỵ từ 09 giờ 50 phút đến 11 giờ 50 phút.
Ngọ từ 11 giờ 50 phút đến 13 giờ 50 phút.
Mùi từ 13 giờ 50 phút đến 15 giờ 50 phút.
Thân từ 15 giờ 50 phút đến 17 giờ 50 phút.
Dậu từ 17 giờ 50 phút đến 19 giờ 50 phút.
Tuất từ 19 giờ 50 phút đến 21 giờ 50 phút.
Hợi từ 21 giờ 50 phút đến 23 giờ 50 phút.
- Tý từ 23 giờ 40 phút đến 01 giờ 40 phút.
Sửu từ 01 giờ 40 phút đến 03 giờ 40 phút.
Dần từ 03 giờ 40 phút đến 05 giờ 40 phút.
Mẹo từ 05 giờ 40 phút đến 07 giờ 40 phút.
Thìn từ 07 giờ 40 phút đến 09 giờ 40 phút.
Tỵ từ 09 giờ 40 phút đến 11 giờ 40 phút.
Ngọ từ 11 giờ 40 phút đến 13 giờ 40 phút.
Mùi từ 13 giờ 40 phút đến 15 giờ 40 phút.
Thân từ 15 giờ 40 phút đến 17 giờ 40 phút.
Dậu từ 17 giờ 40 phút đến 19 giờ 40 phút.
Tuất từ 19 giờ 40 phút đến 21 giờ 40 phút.
Hợi từ 21 giờ 40 phút đến 23 giờ 40 phút.
Vấn đề sai khác của các mốc thời gian như kể trên cũng khiến tôi đau đầu rất lâu nay rồi nhất là khi môn Hoàng Cực dùng tới thời gian phút để tính. Như hào 5 quẻ Tốn nói :
"(đinh ninh như) trước ngày canh ba ngày, (đắn đo như) sau ngày canh ba ngày"
talata.1984 02/02/2014
Năm 2008, mình mới ngưng xem Mai Hoa Dịch cho bản thân và bạn bè, vì đi làm nhiều quá, mệt nên không còn thời gian xem, với lại xem đến 1 lúc mình có cảm giác sức khỏe kém và mình nghĩ là không nên tiếp tục vì sức mình không biết có phạm thiên không. Một lời thật lòng là, Mai Hoa Dịch là môn mà mình có thể xem và hiểu nhanh hơn Tử Vi, Tử Vi thì cao thâm nên mình chưa lĩnh hội được hết.
Nếu những ai xem qua Mai Hoa Dịch thì sẽ biết chủ yếu là các hào, 64 quẻ. Mình lúc xưa dùng 3 đồng xu để lấy quẻ, chỉ khi hiếm lắm mới "cảm" cái gì mà dùng bấm tay và tính phương hướng và thời gian để viết quẻ thôi.
Nếu nghiên cứu kỹ và thử xem cho vài người, mọi người sẽ thấy Mai Hoa Dịch thật sự có điểm hay của nó. Hồi xưa mình có may mắn xem qua 3 quyển sách, trộn lại mới hiểu ra được, sau đó xem từ từ thì nghiệm ra những điều rất hay. Nếu xem 1 thời gian như mình, không biết có phải do ... mà mình "cảm" được nhiều thứ, ví dụ như hôm mình thực tập, cầm cái ống đo đường mà cảm thấy nó run lên,sợ quá nên lúc rửa nó, mình cầm rất chắc, hôm đó mình làm bể cái ống đong mà may không bể nó, bể ống đong còn mua lại được, bể cái đo độ đường này thì chỉ có qua liên xô mua.
Mình nghĩ các bạn thử nghiên cứu nhiều về Mai Hoa Dịch, đưa vào 1 số lý luận quái của tử vi, phong thủy dịch (hôm trước có đăng ký tham gia lớp phong thủy dịch, thật vui khi được xem lại và học lại cái quái), các bạn sẽ thấy Mai Hoa Dịch cũng rất hay.
Thanks các bạn đã học phần comment của mình.
kiemkhach13 27/11/2014
Đồng ý quẻ trên THIÊN PHONG CẤU >>> HOẢ PHONG ĐỈNH.
- hổ quái thuần càn " . quẻ này mà ra phán thì dễ ăn đòn .
Đã từ gặp " quẻ này " trong khoảng tháng năm ngay trên luôn
Nên góp chút ý .
* nội hỏa tháng 3 vẫn vượng .thượng quái quẻ cấu biến " hỏa "
Càn không thể khắc được mộc tốn " vì anh hỏa kè sát lo đỡ
Núp không xong lấy sức đâu khắc . Do kim nhiều nên vuon
Hoa này chỉ bị hư hỏng chút " không phải " ngựa " kim nhiều
Sanh âm thủy " áp bức thì là mà bị gió bão gây ra ...làm hoa
Nát " không có gì ngựa " ở đây .
* vậy sau các bạn gặp quẻ này có thể nó do xe thuộc kim hay
Hay gì thử xem hay bị con vật phá vvv. Là sai , nếu chỉ là chậu
Hoa hay không nhiều thì hoa không bị gì hay như thứ muốn đoán
Việc kiểm nhanh hơn " quẻ xưa " không ai làm chứng có chắc
Tiên sinh THIỆU KHANG TIẾT xem không , giông thần toán
KHÔNG MINH ...chắc không phải rùi ""....
* vì thấy vi dụ kỳ lạ mà sai nhiều nên góp , không thích cho qua nha.
Chư kiểu học mai hoa giống quẻ này .làm phái MHDS. Thấy xấu hổ
Vô cùng .nên đành viết vài dòng ai có lòng sẽ hiểu rõ hơn . Vì tôi là
1 người lang thang tìm hiểu từ câu chữ "ngẫm nhiều năm " mới dám
Viết đôi dòng .
- chúc các bạn học MHDS..ngày càng thăng tiến hơn
.....kiếm khách 13....
..........Hết ...
ghost.vn 23/05/2016
snired12 10/09/2022
Đinh Văn Tân 10/09/2022
phonghue 11/09/2022
Nhất Khảm - Nhị KHôn - Tam Chấn - Tứ Tốn - Ngũ Trung - Lục Càn - Thất Đoài - Bát Cấn - Cửu Ly
Các con số có đủ từ 1 đến 9 Nhưng mình thắc mắc 1 điều, con Số 0 nằm ở đâu?
Có ai có thể giải thích vì sao không có con số 0, hay là có mà nó nằm ở đâu không ạ?
Xin cảm ơn!
1102 11/09/2022
phonghue, on 11/09/2022 - 09:15, said:
Nhất Khảm - Nhị KHôn - Tam Chấn - Tứ Tốn - Ngũ Trung - Lục Càn - Thất Đoài - Bát Cấn - Cửu Ly
Các con số có đủ từ 1 đến 9 Nhưng mình thắc mắc 1 điều, con Số 0 nằm ở đâu?
Có ai có thể giải thích vì sao không có con số 0, hay là có mà nó nằm ở đâu không ạ?
Xin cảm ơn!
phonghue 11/09/2022
Sửa bởi phonghue: 11/09/2022 - 09:42
1102 11/09/2022
phonghue, on 11/09/2022 - 09:32, said:
Còn họ có dấu bí mật gì hay ko, cũng ko rõ. Nhưng chắc là không dấu, vì kiểu gì cũng phải còn tàn tích.