Hay Thần Sát Tinh (神煞星),là tên gọi những ngôi sao chiếu mạng quyết định việc tốt xấu của con người. Một số sao Thần Sát thường dùng như:
(1) Thiên Ất Quý Nhân (天乙貴人),người gặp sao nầy thì có duyên với mọi người, với người lớn hơn mình, với người khác phái, thích xã giao.
(2) Thiên Y (天醫), người gặp sao nầy thì có năng lực rất mạnh như học tập, lý giải,quán sát, mô phỏng, tâm hiếu kỳ, tâm nghiên cứu, trực giác, v.v.
(3) Thiên Đức (天德),người gặp sao nầy thì có tài trí mưu lược xuất sắc, tâm vinh dự cao, năng lực lớn, phàm mọi việc gặp hung dữ hóa thành tốt, được quý nhân giúp đỡ.
(4) Nguyệt Đức (月德),người gặp sao nầy thì có duyên với mọi người, xã giao, tâm cung kính, tâm trách nhiệm, năng lực thích ứng cao.
(5) Nguyệt Đức Hợp (月德合),người gặp sao nầy thì có năng lực quán sát, đối ứng, bàn chuyện kinh doanh rất mạnh.
(6) Phước Tinh (福星),người gặp sao nầy thì trong đời nầy có tiền tài dư dật, kinh tế không bao giờ gặp nguy cơ, có quý nhân giúp đỡ, thường có phước, có năng lực làm thân, kết duyên lành với mọi người.
(7) Văn Xương (文昌),người gặp sao nầy thì có năng lực viết lách, văn nghệ, học tập.
(8) Tam Kỳ Quý (三奇貴),người gặp sao nầy thì có năng lực học tập tinh chuyên, sức tập trung mạnh, đầu óc làm việc linh mẫn, cơ trí nhạy bén, dễ thành nhân tài có kỹ năng chuyên nghiệp, như công trình sư, nhà tư vấn, v.v.
(9) Lục Tú (六秀),là ngôi sao có năng lực viết văn trác việt, người gặp sao nầy thì có năng lực học tập, tư duy rất mạnh, thuộc nhà nghệ thuật ở trạng thái tĩnh như họa sĩ, nhà thư pháp, sáng tác khúc từ, v.v.
(10) Thập Linh Nhật (十靈日),là ngôi sao thuộc về tôn giáo, người gặp sao nầy thìcó trực giác linh nhuệ, khéo quán sát lời nói, nhìn sắc mặt người, năng lực lãnh ngộ, khéo hiểu ý người, v.v.
(11) Khôi Cương (魁罡),người gặp sao nầy thì về ăn uống nên thận trọng, chớ ăn thịt bò, chó; duyên hôn nhân rắc rối, tai tiếng, có đủ tinh thần độc lập tự chủ, năng
lực tổ chức mạnh.
(12) Học Đường (學堂),người gặp sao nầy thì có năng lực bắt chước, sáng tác, tưởng
tượng, lý giải.<br style="mso-special-character: line-break;page-break-before:always" clear="all">
(13) Học Sĩ (學士),người gặp sao nầy thì có tâm nghiên cứu, lòng hiếu kỳ, muốn tìm hiểu, có năng lực học thuộc lòng, nhớ dai.
(14) Kim Quỹ (金匱),người gặp sao nầy thì có đầy đủ năng lực sáng tác, lãnh ngộ,cầm quyền, quyết đoán, quy hoạch.
(15) Tấn Thần (進神),người gặp sao nầy thì có ý thức chủ quan rất mạnh, kiêu ngạo,tự phụ, không chịu phục tùng bất cứ ai, nóng nảy.
(16) Lộc Thần (祿神),người gặp sao nầy thì có thân thể tráng kiện, tinh thần vững mạnh, sức chiến đấu bền bỉ, cả hai vợ chồng đều tạo nên sự nghiệp vẻ vang.
(17) Bối Lộc (背祿),đại diện cho những người xem thường tổ tiên, ly hương biệt xứ,
không được hưởng phúc ấm của tổ tông.
(18) Kiến Lộc (建祿:代表建功立業白手自足,不得雙視庇蔭,不宜合夥生意),
đại diện cho những người tạo công lập nghiệp tay trắng một mình, không được
phúc ấm của song thân.
(19) Chuyên Lộc (專祿),đại diện cho những người thân thể tráng kiện, tinh thần vững mạnh, sức chiến đấu bền bỉ, cả hai vợ chồng đều tạo nên sự nghiệp vẻ vang.
(20) Quy Lộc (歸祿),đại diện cho những người giao tế rộng rãi, tài lộc đầy đủ, tránhn chuyện vay mượn, có thể tránh kiện tụng.
(21) Hoa Cái (華蓋),người gặp sao nầy thì có tâm cầu học, tự động tìm tòi, tự ngộ để đạt đến kết quả cao, có thiên tánh về mỹ thuật, thiết kế, trang hoàng, âm nhạc;về phương diện văn học thì rất hứng thú và có thiên tài; đây là ngôi sao chỉchuyên về nghệ thuật, tôn giáo, nên có tánh nghiên cứu, muốn tìm cầu, năng lực học tập, tính chất mẫn cảm.
(22) Cô Thần (孤辰),người gặp sao nầy thì có tánh cách cô đơn, trầm mặc, không nói
nhiều, tâm trong sạch, ít ham muốn, thường an phận, không có tâm cầu tiến.
(23) Quả Tú (寡宿),người gặp sao nầy thì có duyên với người khác phái rất ít, duyên
hôn nhân cũng mong manh, chủ nghĩa độc thân.
(24) Nguyên Thần (兀辰),là sao hao tổn, miệng tiếng.
(25) Kim Dư (金輿),là sao về tài của cùng với quan hệ phối ngẫu, được hỗ trợ về
chuyện phối ngẫu, kỹ thuật.
(26) Kim Tinh (金星),người gặp sao nầy thì anh minh, trí tuệ, dũng cảm, quả quyết,
kiên nhẫn, cương nhu đều có đủ, chú trọng vinh dự, quyền uy.
(27) Thiên Xá (天赦),người gặp sao nầy thì một đời bị kiện tụng cửa quan, lao ngục,
tai hại ngoài ý muốn, một đời thường đều có thể gặp xấu hóa tốt, có kinh động
nhưng không nguy hiểm.
(28) Phước Tinh (福星),người gặp sao nầy thì có quý nhân tương trợ, kinh tế phát triển, một đời tài lộc, ăn uống sung túc, có duyên xã giao, năng lực kết duyên lành.
(29) Tướng Tinh (將星),người gặp sao nầy thì hiển đạt về quan quyền, có thể nắm
quyền bính trong tay, có năng lực quản lý, quyết đoán, cơ trí.
(30) Dịch Mã (驛馬),là sao đổi dời, đi xa, biến động.
(31) Âm Dương Sát (陰陽煞),người gặp sao nầy thì nên tiến hành duyên hôn nhân chậm, không nên sớm, mới có thể trừ được lo âu thay đổi chuyện hôn nhân, nên
thận trọng trong việc giao tế với người khác phái, mới có thể tránh được chuyện
thị phi, tranh giành.
(32) Kiếp Sát (劫煞),người gặp sao nầy thì có cơ trí linh mẫn, phản ứng nhạy bén,
tâm háo thắng.
(33) Quải Kiếm Sát (掛劍煞),người gặp sao nầy thì dễ mắc phải các bệnh tật về gân cốt, đường ruột, cơ quan vận động, v.v., hăng ngày nên đề phòng các vật kim loại bén nhọn, vật nguy hiểm gây thương tích; dễ bị thương tích đánh đập, ngã quỵ, té xuống đất.
(34) Câu Giao (勾絞),là sao phiền phức về chuyện cảm tình, hôn nhân.
(35) Đào Hoa (桃花),đại diện cho sức hấp dẫn, thu hút, năng lực thưởng thức, trang sức, có duyên xã giao.
(36) Thiên Hỷ (天喜),là sao vui sướng,như ý,có cảm giác thâm sâu,năng lực hòa
đồng,tình người.
(37) Hồng Diễm (紅艷),là sao nghệ thuật lãng mạn,có đủ năng lực thưởng thức,thiết kế trang phục,trang hoàng,có duyên với người khác phái.
(38) Hồng Loan (紅鸞),người gặp sao nầy thì có duyên với người khác phái,tư tưởng lãng mạn,có năng lực phối hợp sắc màu nghệ thuật tranh tĩnh vật.
(39) Lưu Hà (流®),người gặp sao nầy thì trong quá trình sinh sản dễ gặp nguy hiểm lưu sản,dễ mắc bệnh tuần hoàn huyết dịch về tim mạch.
(40) Vong Thần (亡神),là sao ẩn tàng,không lộ hiện tung tích,người gặp sao nầy thì giỏi về mưu lược,vui,buồn,tức giận đều không thể hiện ra ngoài sắc mặt.
(41) Dương Nhận (羊刃),là sao về chức võ,chủ yếu người gặp sao nầy thì có tâm háo thắng,không chịu khuất phục,dõng mãnh,đảm đương,lanh lẹ.
(42) Huyết Nhận (血刃),là sao thương tích ngoài ý muốn,bất ngờ,người gặp sao nầy thì hăng ngày nên thận trọng về bỏng lửa,thương tích đánh đập,các vật kim loại,bén nhọn,chú ý về giao thông.
(43) Phi Nhận (飛刃),là sao gặp công kích bất ngờ,tranh tụng,thị phi.
(44) Cách Giác (隔角),là sao chủ về việc kiện tụng cửa quan,miệng tiếng,thị phi; nếu gặp Hình Xung (刑沖)thì ắt sẽ có tai họa về kiện tụng,lao ngục.
(45) Không Vong (空亡),kim loại rỗng thì kêu to,lửa trống thì sẽ phát lớn,cây rỗng thì mục,đất rỗng thì lỡ sụt; người gặp sao nầy thì vô duyên với thân thích,nên tinh tấn tu hành.
Ngoài ra, còn có 12 ngôi sao Thần Sát, được gọi là Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần
Sát (流年歲數十二神煞),lưu hành trong 12 tháng, gồm:
(1) Thái Tuế (太歲),có câu kệ rằng:
“Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng
khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘,Thái
Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên
thương khóc mẹ cha)”
Sao nầy có công năng đè ép các sao thần sát, người gặp sao nầy nếu gặp vận thì
xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện.
(2) Thái Dương (太陽),có câu kệ rằng:
“Thái Dương cát tinh chiếu, cầu tài ngộ trân bảo, âm dương hữu hòa hợp, định
cảm phước lai bảo (太陽吉星照、求財遇珍寳、陰陽有和合、定感福來保,
Thái Dương sao tốt chiếu, cầu tài gặp của báu, âm dương có hòa hợp, tất có
phước đến nhà).”
Người gặp sao nầy chủ yếu chiếu sáng hóa tốt, lấy lễ đãi người, thông minh cần
mẫn, có chuyện vui giáng lâm.
(3) Tang Môn (喪門),câu kệ là:
“Tang Môn tối vi hung, hiếu phục trùng trùng phùng, phá tài tinh ngoại hiếu,
nùng huyết kiến tai nghinh (喪門最爲凶、孝服重重逢、破財幷外孝、濃血見
災迎,Tang Môn thật rất hung, tang phục lại trùng phùng, phá tài thêm bất hiếu,
máu chảy thấy tai ương)”
Người gặp sao nầy chủ yếu có đám tang, khóc lóc, hiếu sự hay hung tai, bị trộm
cướp, con nhỏ sợ bị mất mạng vì xe cộ.
(4) Thái Âm (太陰),câu kệ là:
“Thái Âm nhập mạng lai, thiêm hỷ hựu tấn tài, quý nhân tương tiếp dẫn, canh tác
ngộ tài phong (太陰入命來、添喜又進財、貴人相接引、耕作遇財豐,Thái
Âm gặp mạng nầy, thêm vui lại có tài, quý nhân thường giúp đỡ, canh tác gặp của
hay).”
Sao nầy chủ yếu tích tụ tài của hoặc thuộc loại ngũ quỷ đem tài của đến, người
gặp sao nầy kinh doanh rất tốt, mỗi ngày càng phát tài, rất hợp với người nữ.
(5) Quan Phù (官符),có câu kệ là:
“Quan Phù nhập mạng hung, khẩu thiệt quan ty trùng, phá tài kiêm ngoại hiếu,
tác phước đảo thương cùng (官符入命凶、口舌官司重、破財兼外孝、作福禱
蒼窮,Quan Phù gặp mạng hung, miệng tiếng chốn quan trường, phá tài thêm bất
hiếu, làm phước cầu khắp cùng)”
Người gặp sao nầy thường gặp kẻ tiểu nhân, tất gây ồn ào nơi cửa quan, chọn bạn
nên cẩn thận, nên khuyên kẻ tiểu nhân làm phước.<br style="mso-special-character:line-break;page-break-before:always" clear="all">
(6) Tử Phù (死符),bài kệ rằng:
“Tử Phù nhập mạng lai, hiếu phục trùng trùng phùng, phụ mẫu thê nhi khắc, tác
phước miễn tai ương (死符入命來、孝服重重逢、父母妻兒剋、作福免災殃,
Tử Phù gặp mạng đây, tang phục lại chất chồng, mẹ cha vợ con khắc, làm phước
miễn tai ương)”
Sao nầy chủ yếu có tai họa đột xuất như hình phạt của quan ty,bệnh tật,tranh đấu, phá tài,v.v. Người gặp sao nầy nên thận trọng khi đi băng qua khe nước,nên tìn
đường vòng mà đi.
(7) Tuế Phá (歲破),bài kệ rằng:
“Tuế Phá nhập mạng lai, nhật nguyệt phá tiền tài, lục súc hữu tổn thất, hợp gia
vĩnh vô tai (歲破入命來、日月破錢財、六畜有損失、合家永無災,Tuế Phá
gặp mạng đây, trời trăng phá tiền tài, gia súc có tổn thất, cả nhà hết ương tai).”
Tuế Phá có nghĩa là xung phá Thái Tuế,chủ yếu làm hao phá tài vật cũng như
trong nhà nhiều tai họa kéo dài trong nữa năm.
(8) Nguyệt Đức (月德),bài kệ rằng:
“Nguyệt Đức nhập mạng lai, tứ quý tấn hoành tài, tại gia dã vô sự, xuất lộ dã vô
tai (月德入命來、四季進橫財、在家也無事、出路也無災,Nguyệt Đức gặp
mạng đây, bốn mùa thêm tiền tài, trong nhà cũng vô sự, ra đường chẳng hung
tai)”
Sao nầy chủ yếu là đức của người lớn,được gọi là Long Đức (龍德),nhờ bố thí, làm việc thiện tạo lợi lạc,trăm việc gặp xấu hóa thành tốt.
(9) Bạch Hổ (白虎),bài kệ rằng:
“Bạch Hổ khiếu nhai nhai, nhân đinh tổn huyết tài, ngưu sự tài quá khứ, mã sự
hựu tấn lai (白虎叫涯涯、人丁損血財、牛事才過去、馬事又進來,Bạch Hổ
kêu hoài hoài, người thêm tổn tiền tài, chuyện trâu về quá khứ, chuyện ngựa lại
về đây).”
Sao nầy chủ yếu có tai họa về tang lễ,phá tài,họa về xe cộ,thương tật; nếu có
hóa giải thì sẽ nhẹ bớt; nếu không hóa giải thì quá xấu.
(10) Phước Đức (福德),bài kệ rằng:
“Phước Đức nhập mạng du, niên nguyệt tấn tứ ngưu, thiêm hộ tinh tấn khẩu, tài
hỷ lưỡng toàn chu (福德入命遊、年月進四牛、添戶並進口、財喜兩全週,
Phước Đức đến mạng chơi, năm tháng tăng bò trâu, thêm nhà lại thêm người, tài
vui cả hai tròn).”
Sao nầy chủ yếu tốt đẹp,hanh thông,vui vẻ,có thiên tướng,được trời phù hộ,đến
đâu gặp xấu hóa tốt,đại thành công.
(11) Điếu Khách (吊客),bài kệ rằng:
“Điếu Khách nhập mạng hung, nội ngoại hiếu phục phùng, quan tai tinh nùng
huyết, tiểu khẩu đa tao độn (吊客入命凶、內外孝服逢、官災並濃血、小口多<br style="page-break-before:always" clear="all"> 遭迍,Điểu Khách đến mạng hung, trong ngoài tang phục chung, tai vạ máu
loang chảy, thận trọng miệng tiếng tăm)”
Sao nầy chủ yếu,về tang phục,chuyện hung tai,bệnh tật,lo buồn khóc than,trộm
cắp,tai nạn về cốt nhục.
(12) Bệnh Phù (病符),bài kệ rằng:
“Bệnh Phù nhập mạng hung, hiếu phục trùng trùng phùng, phụ phục hữu hình
khắc, tác phước miễn tai ương (病符入命凶、孝服重重逢、父服有刑剋、作福
免災殃,Bệnh Phù đến mạng hung, tang phục lại trùng phùng, thân phụ mang
hình phạt, làm phước miễn tai ương)”
Sao nầy chủ yếu bệnh kéo dài lâu[color="black"],t[/color][color="black"]rong một năm hay vài tháng[/color][color="black"],k[/color][color="black"]ỵ thấy xe tang
hoặc ăn các đồ tang lễ[/color][color="black"],n[/color][color="black"]ên cúng tế thì có thể giải được[/color]
Sửa bởi Bachhungtongia: 05/10/2011 - 01:10