(1) Định tính:
- Lấy Lộc Tồn là Thổ Tinh. Thổ chủ tín. Lộc Tồn đồng cung hoặc xung với lục sát / kỵ / không tinh (Kỵ, Không, Kiếp, Linh, Hỏa, Triệt, Tuần) thì bất tín. Đồng cung có tam hóa (Khoa Quyền Lộc) / lục cát (Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu) thì giữ chữ tín.
- Lấy Thái Tuế là Mộc Tinh. Mộc chủ nhân. Lý tương tự (sát tinh kể cả Kình Đà).
- Bạch Hổ là Kim Tinh. Kim chủ nghĩa. ....
- Quan Phù là Hỏa Tinh. Hỏa chủ lễ...
(2) Định vị:
- Bất kể các sao trên thuộc cung nào của địa bàn (cường cung hay nhược cung) đều xét như nhau.
(3) Định lượng:
- Xét vòng trường sinh của mệnh cục: (i) nếu các sao trên rơi vào vị trí Trường Sinh->Đế Vượng (trừ Mộc Dục) thì tăng 1 bậc; (ii) Suy->Tuyệt thì giảm 1 bậc (trừ Mộ); (iii) Mộ, Thai, Dưỡng, Mộc Dục thì không tăng không giảm. Bất luận ngũ hành của mệnh cục.
- Gặp sát tinh hoặc Tuần Triệt đồng cung/xung thì mỗi sao/trạng thái giảm 1 bậc. Gặp cát tinh đồng cung/xung thì +1 bậc/mỗi sao. Nếu gặp trong vận thì tính +/- 0.5 bậc cho mỗi sao tốt/xấu. Nếu có Triệt thì không tính các sao của cung xung.
- Nhân cách bẩm sinh tiên thiên mà cũng biến đổi theo vận. Điểm = 0 thì mảng nhân cách đó hoàn toàn phụ thuộc vào vận; Điểm > 0 thì thường tốt về mặt đó trừ khi gặp vận có nhiều sát tinh; Điểm < 0 thì thường xấu về mặt đó trừ khi gặp vận tốt. Nhưng nói chung là bản tính vẫn khó dời.
Vd1: bản thân:
- Lộc Tồn tại đất sinh vượng đồng cung 1 sát tinh và bị xung bởi 1 sát + 1 cát (= 0) nên đôi khi giữ lời đôi khi nuốt lời, tùy vận.
- Thái Tuế tại cung sinh vượng không ngộ hoặc xung sát/cát tinh nên trọng Nhân.
- Bạch Hổ đồng cung cát & sát tại cung Mộ lại xung sát nên kém về Nghĩa,
- Quan Phù đồng cung nhiều cát tinh nên trọng lễ với bề trên
Vd2: Mao Trạch Đông (ngày sinh tương đương 24/12/1953, giờ Thìn. Mệnh Tham Khúc Kỵ.
- Thái Tuế tọa Bệnh + Việt đồng cung tại cung Tử Tức ở Tỵ = 0; xung cung có Kình Dương (không phải Đà & Hỏa như cách an trong Lý Số) nên thành -1. Người vốn bất nhân.
- Bạch Hổ, Đà La đồng cung tại Sửu có Triệt, xung Không Khoa (-1 -1 -1 +1 = -2) nên người cực bất nghĩa
- Quan Phù gặp Quan Đới và Hóa Quyền tại Dậu, bị xung bởi Kiếp, Hỏa, Khôi (= +1) nên là người giữ Lễ.
- Lộc Tồn ngộ Triệt gặp Hữu Bật ở đất Dưỡng (=0) nên giữ lời tùy thời.
* Chú ý:
a. Không tính Tuần Triệt nếu ở Tuần Triệt ở vị trí xung với 1 trong 4 sao nhân cách trên hoặc đại vận có Tuần Triệt.
b. Hỏa Linh an như sau: cố định theo chi năm sinh
- Thân Tý Thìn: Hỏa ở Dần, Linh ở Tuất
- Tỵ Dậu Sửu: Hỏa ở Mão, Linh ở Tuất
- Dần Ngọ Tuất: Hỏa ở Sửu, Linh ở Mão
- Mão Mùi Hợi: Hỏa ở Dậu, Linh ở Tuất
c. Trí không thuộc về nhân cách nên không bàn. Dũng thì nghiêng về tính cách hơn nhân cách.
d. Các tên Mộc Tinh, Thổ Tinh, v.v. dùng ở trên không phải luôn luôn là tên của các hành tinh trong hệ mặt trời trừ Thái Tuế vốn là sao Mộc. Lý do:
- Vì Tuế có 12 vị trí tương đương 12 năm/chi ~ Sao Mộc đi 1 vòng quanh hệ mặt trời hết 12 năm.
- Tuế có Tứ Linh ~ Mộc Tinh lại có 4 mặt trăng (Io, Europa, Ganymede, Callisto)
Mời quý vị dùng cách trên tự kiểm tra bản thân xem và hi vọng có thể đánh đổ, bổ sung/chỉnh sửa, hoặc củng cố giả thuyết trên.
Lời khuyên chủ quan: nếu phải chọn bạn, nên ưu tiên chọn người tốt về Nhân và Nghĩa (ít nhất là 1 thứ) còn Lễ là thứ phụ; Tín thì tùy ý.
Sửa bởi uchihakula: 25/06/2015 - 23:39