Jump to content

Advertisements




Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư - lược dịch

TVDSTT La Hồng Tiên Toàn Thư

137 replies to this topic

#61 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 30/08/2013 - 15:07

* Định bần tiện cục

- Sinh bất phùng thời
(Sinh ra không gặp thời)

Mệnh tọa nơi Không Vong gặp Liêm Trinh thì là vậy.

- Lộc phùng lưỡng sát
(Lộc tinh gặp cặp sát tinh)

Lộc tọa nơi Không Vong, lại gặp Không Kiếp sát tinh thì là vậy.

- Mã lạc Không Vong
(Thiên Mã bị Không Vong án ngữ)

Mã mà lạc Không Vong thì dẫu Lộc có xung hội thì cũng vô dụng, chủ bôn ba.

- Nhật Nguyệt tàng huy
(Nhật Nguyệt không có ánh sáng)

Nhật Nguyệt phản bối lại gặp Cự ám tinh thì vậy.

- Tài dữ Tù cừu
(Tài tinh với Tù tinh là thù địch)

Vũ Khúc và Liêm Trinh cùng thủ Thân Mệnh thì là vậy.

- Nhất sinh cô bần
(Một đời cô đơn ngèo khó)

Rằng Phá Quân thủ Mệnh lại hãm địa thì là vậy.

- Quân tử tại dã
(Người quân tử phải ở chốn thôn dã, quê mùa)

Rằng tứ sát thủ Thân Mệnh mà lại lâm vào hãm địa thì là vậy.

- Lưỡng trùng hoa cái
(Cả đôi bị hại)

Rằng Lộc Tồn, Hóa Lộc tọa mệnh nhưng gặp Không, Kiếp thì là vậy.


* Định tạp cục

- Phong vân tế hội
(Gió mây gặp gỡ, vận hội hanh thông)

Thân Mệnh tuy nhược nhưng nhị hạn gặp được Lộc Mã thì là vậy.

- Cẩm thượng thiêm hoa
(Áo gấm được thêu thêm hoa)

Rằng hạn có các ác phá tinh mà vào nơi cát địa thì là vậy.

- Y cẩm hoàn hương
(Áo gấm về quê hương)

Thiếu niên không toại ý, sau 40 tuổi thì hạn đi vào Mộ cung thì là vậy.

- Bộ số vô y
(Bước nhảy của từng Số trong hạn không nương theo nhau)

Hạn trước và hạn sau liên miên chẳng phân biệt thì là vậy.

- Thủy thượng giá tinh
(Ánh sao trên nước)

Một năm tốt rồi một năm lại không tốt thì là vậy.

- Cát hung tương bán
(Lành dữ mỗi thứ một nửa)

Mệnh có chủ tinh, hạn trước thì phát, hạn sau chẳng phát thì là vậy.

- Khô mộc phùng xuân
(Cây khô gặp được mùa xuân)

Rằng Mệnh suy nhưng gặp hạn tốt thì là vậy.


QNB chú: Hết quyển nhất bộ Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Sau đây chúng ta sẽ đến với quyển nhị của bộ này với nội dung về các phần an sao, lập số, luận 12 cung (Mệnh Tài Quan Phúc Điền,...) và một số bài luận về cường nhược, cát hung, sinh khắc chế hóa,...

#62 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/09/2013 - 08:03

TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ - quyển nhị



1. Quy tắc an Thân Mệnh

Đại khái Mệnh người ta theo Dần cung khởi Tháng Giêng, thuận số tới chính Tháng Sinh thì dừng, lại từ Tháng Sinh của người ta mà: khởi Giờ Tý nghịch đến chính Giờ Sinh rồi an Mệnh, thuận tới Giờ Sinh mà an Thân.

Giả như, sinh Tháng Giêng vào giờ Tý thì an Thân Mệnh tại Dần cung, vào giờ Sửu thì nghịch tới Sửu an Mệnh và thuận tới Mão an Thân, vào giờ Dần thì nghịch tới Tý an Mệnh thuận tới Thìn an Thân. Ngoài ra thì cứ phỏng theo đó mà làm. Lại nếu như người sinh vào tháng Giêng nhuận, thì phải từ Tháng Hai mà khởi an Thân Mệnh, phàm cứ xuất hiện tháng nhuận thì phải y theo quy tắc ấy.
[QNB chú: độc giả lưu ý, có lẽ khi La Hồng Tiên biên soạn cuốn TVDSTT này, năm Canh Tuất đời Gia Tĩnh triều Minh, thì chưa có sự điều chỉnh về quy ước cho tháng nhuận là "không được nhuận vào các tháng Một (11) , Chạp (12), Giêng (1)", cho nên ở trên mới đề cập tới chi tiết "tháng Giêng nhuận" như vậy. Quy ước ấy, có lẽ xuất hiện theo bộ lịch Thời Hiến, khoảng năm 1644-1674 thuộc 2 đời Thuận Trị và Khang Hi triều Thanh].

Nạp âm Giáp Tý ca phải đọc thuộc. Như người sinh năm Giáp mà an Mệnh tại Dần, lại theo phép khởi tháng Bính Dần cho năm Giáp Kỷ, thì Bính Dần Đinh Mão là Lô Trung Hỏa, để theo Hỏa Cục với ngày sinh mà khởi an sao Tử Vi. Như người sinh ngày mồng 1 tháng Giêng thì là Hỏa lục Cục ở cung Dậu khởi ngày mồng 1 thì theo Dậu mà khởi an sao Tử Vi, số không sai khác.


2. Quy tắc an 12 cung

Nam nữ đều theo nghịch chuyển chứ đừng có thuận hành. Một là Mệnh cung, hai Huynh đệ, ba Thê Thiếp, bốn Tử Tức, năm Tài Bạch, sáu Tật Ách, bảy Thiên Di, tám Nô Bộc, chín Quan Lộc, mười Điền Trạch, mười một Phúc Đức, mười hai Phụ Mẫu.


3. Quy ước khởi ngũ hành Dần thủ (phép ngũ hổ độn)

Giáp Kỷ chi tuế khởi Bính Dần,
Ất Canh chi tuế khởi Mậu Dần,
Bính Tân chi tuế khởi Canh Dần,
Đinh Nhâm chi tuế khởi Nhâm Dần,
Mậu Quý chi tuế khởi Giáp Dần.

QNB chú: như quý độc giả đã biết, phép này chính là để tính Thiên Can cho tháng Giêng (Dần) và từ đó tính được ra Thiên Can của các tháng trong năm tương ứng, cũng như tính được Ngũ Hành Nạp Âm cung an Mệnh, tức là ngũ hành của Cục.


4. Lục thập hoa giáp nạp âm ca

Giáp Tý Ất Sửu, Hải Trung Kim,
Bính Dần Đinh Mão, Lô Trung Hỏa,
Mậu Thìn Kỷ Tị, Đại Lâm Mộc,
Canh Ngọ Tân Mùi, Lộ Bàng Thổ,
Nhâm Thân Quý Dậu, Kiếm Phong Kim,

Giáp Tuất Ất Hợi, Sơn Đầu Hỏa,
Bính Tý Đinh Sửu, Giản Hạ Thủy,
Mậu Dần Kỷ Mão, Thành Đầu Thổ,
Canh Thìn Tân Tị, Bạch Lạp Kim,
Nhâm Ngọ Quý Mùi, Dương Liễu Mộc,

Giáp Thân Ất Dậu, Tuyền Trung Thủy,
Bính Tuất Đinh Hợi, Ốc Thượng Thổ,
Mậu Tý Kỷ Sửu, Phích Lịch Hỏa,
Canh Dần Tân Mão, Tùng Bách Mộc,
Nhâm Thìn Quý Tị, Trường Lưu Thủy,

Giáp Ngọ Ất Mùi, Sa Trung Kim,
Bính Thân Đinh Dậu, Sơn Hạ Hỏa,
Mậu Tuất Kỷ Hợi, Bình Địa Mộc,
Canh Tý Tân Sửu, Bích Thượng Thổ,
Nhâm Dần Quý Mão, Kim Bạc Kim,

Giáp Thìn Ất Tị, Phúc Đăng Hỏa,
Bính Ngọ Đinh Mùi, Thiên Hà Thủy,
Mậu Thân Kỷ Dậu, Đại Dịch Thổ,
Canh Tuất Tân Hợi, Thoa Xuyến Kim,
Nhâm Tý Quý Sửu, Tang Đố Mộc,

Giáp Dần Ất Mão, Đại Khê Thủy,
Bính Thìn Đinh Tị, Sa Trung Thổ,
Mậu Ngọ Kỷ Mùi, Thiên Thượng Hỏa,
Canh Thân Tân Dậu, Thạch Lựu Mộc,
Nhâm Tuất Quý Hợi, Đại Hải Thủy.


5. Ca quyết an các sao Nam Bắc đẩu

Tử Vi Thiên Cơ nghịch hành bàng,
Cách nhất Dương Vũ Thiên Đồng đương,
Hựu cách nhị vị Liêm Trinh địa,
Không tam phục kiến Tử Vi lang,

Thiên Phủ Thái Âm dữ Tham Lang,
Cự Môn Thiên Tướng cập Thiên Lương,
Thất Sát không tam phá quân vị,
Bát tinh thuận số tế thôi tường.

(Tử Vi, Thiên Cơ nghịch kề an
Cách một Nhật, Vũ, Thiên Đồng bàn
Lại cách hai cung Liêm Trinh viết
Trống ba gặp lại Tử Vi lang

Thiên Phủ Thái Âm với Tham Lang
Cự Môn Thiên Tướng, Thiên Lương an
Thất Sát, cách ba Phá Quân viết
Tám sao thuận chuyển khắp tinh bàn).


6. Ca quyết an sao Văn Xương Văn Khúc

Xét theo giờ sinh.

Tý thời Tuất thượng khởi Văn Xương,
Nghịch đáo sinh thời thị quý hương,
Văn Khúc số tòng Thìn thượng khởi,
Thuận đáo sinh thời thị bản hương.

Sao Văn Xương theo trên cung Tuất mà khởi giờ Tý, (sinh giờ Tý) thì an ngay tại cung Tuất, nếu (sinh giờ) Sửu thì đi nghịch tới Dậu cung mà an.

Sao Văn Khúc theo trên cung Thìn mà khởi giờ Tý, (sinh giờ Tý) thì an ngay tại cung Thìn, nếu (sinh giờ) Sửu thì đi thuận tới Tị cung mà an.

Ngoài ra cứ phỏng theo như vậy.


7. Ca quyết an Tả Phụ Hữu Bật

Xét theo tháng sinh.

Tả Phụ chính nguyệt khởi ư Thìn,
Thuận phùng sinh nguyệt thị quý phương,
Hữu Bật chính nguyệt cung tầm Tuất,
Nghịch chí chính nguyệt tiện điều đình.

Tả Phụ từ trên cung Thìn khởi tháng Giêng mà đi thuận (cho đến tháng sinh), như sinh tháng Giêng thì an ngay tại cung Thìn, sinh tháng Hai thì an tại cung Tị.

Hữu Bật theo từ trên cung Tuất khởi tháng Giêng mà đi nghịch (cho tới tháng sinh), như sinh tháng Giêng thì an ngay tại cung Tuất, sinh tháng Hai thì an tại cung Dậu.

Ngoài ra cứ phỏng theo đó.


8. Ca quyết an Thiên Khôi, Thiên Việt

Xét Thiên Can năm sinh.

Giáp Mậu Canh, Ngưu Dương,
Ất Kỷ, Thử Hầu hương,
Lục Tân phùng Hổ Mã,
Nhâm Quý, Thố Xà tàng,
Bính Đinh, Trư "cẩu" vị,
Thử thị quý nhân phương.

(QNB chú: nguyên văn câu thứ 5 bài quyết trên 丙丁豬狗位, trong đó chữ "Cẩu"-狗 là chó, con chó, thì tôi cho rằng có thể có sự sao chép sai một chữ này. Phải là chữ "Kê" -鷄 là gà, con gà mới đúng. Xin độc giả lưu ý vậy.
Giáp Mậu Canh: Sửu Mùi,
Ất Kỷ, chỗ Tý Thân
Sáu Tân nơi Hổ Mã
Nhâm Quý, Mão Tị an
Bính Đinh, Hợi Dậu vị
Đích thị chỗ quý nhân).

Hai sao này chủ khoa giáp, Thân Mệnh nếu gặp được thì là khách được đề danh bảng vàng.


9. Ca quyết an sao Thiên Mã

Xét Địa Chi năm sinh.

Dần Ngọ Tuất nhân Mã cư Thân,
Thân Tý Thìn nhân Mã cư Dần,
Tị Dậu Sửu nhân Mã cư Hợi,
Hợi Mão Mùi nhân Mã cư Tị.

Như an Mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, gặp cung Phu Thê tại Dần Thân Tị Hợi có Thiên Mã, nếu được đồng vị hoặc tam phương cát chiếu, tất chủ nam là quan nữ được phong tặng, tất nhiên Lộc Mã giao trì cũng cát lợi.

#63 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/09/2013 - 10:22

10. Ca quyết an sao Lộc Tồn

Xét Thiên Can năm sinh.

Giáp sinh Lộc Tồn tại Dần cung,
Ất sinh tại Mão, Bính Mậu Tị,
Đinh Kỷ Lộc Tồn đình Ngọ phương,
Canh Lộc cư Thân, Tân Lộc Dậu,
Nhâm Lộc tại Hợi, Quý Lộc Tý.



11. Ca quyết an hai sao Kình Dương, Đà La

Lộc tiền Kình Dương, hậu Đà La,
Giáp hạn phùng hung họa hoạn đa,
Tuế hạn phùng chi câu bất lợi,
Nhân sinh ngộ thử mạc tha đà.


(Trước Lộc, Kình Dương, sau Đà La
Hạn giáp gặp hung, họa nạn đa
Tuế hạn gặp thì cũng bất lợi
Đời người gặp phải dễ sảy sa).


12. Ca quyết an hai sao Hỏa Tinh, Linh Tinh

Dần Ngọ Tuất nhân Sửu Mão phương,
Thân Tý Thìn nhân Dần Tuất dương,
Tị Dậu Sửu nhân Mão Tuất vị,
Hợi Mão Mùi nhân Dậu Tuất phòng.


(QNB chú: bài quyết trên mới nói đến cung để khởi Hỏa Linh theo Địa Chi năm sinh, không thấy đề cập tới giờ sinh và thuận nghịch của Âm Dương nam nữ như ta vẫn thường biết. Xin độc giả lưu ý vậy).


13. Ca quyết an bốn sao biến hóa Lộc Quyền Khoa Kị

Xét Thiên Can năm sinh.

Giáp, Liêm Phá Vũ Dương vi bạn,
Ất, Cơ Lương Tử Nguyệt giao xâm,
Bính, Đồng Cơ Xương Liêm Trinh vị,
Đinh, Nguyệt Đồng Cơ Cự môn tầm,
Mậu, Tham Nguyệt Bật Cơ vi chủ,
Kỷ, Vũ Tham Lương Khúc tối bình,
Canh, Nhật Vũ Âm Đồng vi thủ,
Tân, Cự Dương Khúc Xương chí lâm,
Nhâm, Lương Tử Phủ Vũ tú thị,
Quý, Phá Cự Âm Tham lang đình.


14. Ca quyết an Thiên Không Địa Kiếp

Xét giờ sinh.

Hợi thượng khởi Tý thuận an Kiếp,
Nghịch hướng tiện thị Thiên Không hương.


Như người sinh giờ Tý thì Kiếp Không đều ở Hợi cung. Nếu sinh giờ Sửu thì Kiếp thuận tại Tý cung, Không lại nghịch đến Tuất cung. Nếu người sinh giờ Ngọ thì Kiếp Không đều tại Tị cung mà an. Ngoài ra thì phỏng theo đó.


15. Ca quyết an Thiên Thương Thiên Sứ

Mệnh tiền lục vị thị Thiên Thương,
Mệnh hậu lục vị Thiên Sứ đương.


(Trước mệnh sáu cung an Thiên Thương
Sau mệnh sáu cung Thiên Sứ phương).

Thiên Thương an tại Nô Bộc cung, Thiên Sứ an tại Tật Ách cung. Thân cùng Tuế hạn giáp tại chỗ giữa của Thương Sứ mà lại thêm ác tinh thì rất hung hiểm.


16. Ca quyết an thập nhị cung Thái Tuế sát lộc

Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long tục,
Tiểu Hao, Tướng Quân cập Tấu Thư,
Phỉ Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù lục,
Thiên Hao, Phục Binh chí Cung Phủ,
Cát hung tòng thử phân họa phúc.

Yếu tri bất luận Nam Nữ mệnh
Tầm Lộc Tồn tinh khởi (...)
Dương Nam Âm Nữ thuận thôi luân,
Âm Nam Dương Nữ nghịch lưu hành.


Bác Sĩ thông minh Lực Sĩ quyền,
Thanh Long hỉ khí Tiểu Hao tiền,
Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc,
Phỉ Liêm chủ hồ Hỉ Thần diên,

Bệnh Phù đới tật, Háo thối tổ,
Phục Binh Cung Phủ khẩu thiệt triền,
Sinh niên tọa thủ thập nhị sát,
Phương cảm đoạn nhân họa phúc nguyên.


[QNB chú: chữ 蜚 có thể phiên âm là Phi (bay, không có thật) hoặc Phỉ (con sâu, con bọ xít, con gián). Còn chữ Thiên Hao là chỉ sao Đại Hao, và chữ Cung Phủ là chỉ sao Quan Phủ như ta vẫn biết.
Khổ thơ thứ hai bị thiếu mất 2 chữ (tôi đoán là 2 chữ "Bác Sĩ", nhưng dù sao thì nó cũng) gây ra sự khó hiểu giữa câu thứ nhất và các câu thứ ba, tư, vì câu thứ nhất nói "Nên biết không cần luận Nam Nữ mệnh" nhưng mà câu thứ ba thứ tư lại nói rất rõ về chiều thuận nghịch đối với Âm Dương Nam Nữ.
Xin độc giả lưu ý vậy.

Hai khổ sau là nói sơ qua về tính chất các sao của vòng này:

Bác Sĩ thì thông minh (ngày xưa người sĩ tử, học giả có học thức rộng thì gọi là Bác Sĩ, Bác Học, ...), Lực Sĩ thì chủ quyền lực và sức mạnh, Thanh Long thì chủ khí vui mừng, Tiểu Hao chủ về hao tốn tiền của, Tướng Quân chủ oai võ, Tấu Thư chủ phúc, Phỉ/Phi Liêm thì chủ cung tên và tính chất cong queo, Hỉ Thần thì chủ duyên và sự kéo dài về thời gian, Bệnh Phù thì chủ bệnh tật, Đại Hao là chủ làm suy kém tổ nghiệp, Phục Binh và Cung Phủ đều chủ quan tụng khẩu thiệt triền miên].


17. Quyết an Thiên Hình, Thiên Diêu

Từ trên cung Dậu mà khởi Tháng Giêng, thuận chiều tới Tháng Sinh mà an sao Thiên Hình.
Từ trên cung Sửu mà khởi Tháng Giêng, nghịch chiều tới Tháng Sinh mà an sao Thiên Diêu.


18. Quyết an hai sao Tam Thai, Bát Tọa

Từ chỗ của Tả Phụ mà gọi là ngày mồng 1 tại cung ấy, thuận chuyển cho tới ngày sinh thì an Tam Thai.
Từ chỗ của Hữu Bật mà gọi là ngày mồng 1 tại cung ấy, nghịch chuyển cho tới ngày sinh thì an Bát Tọa.


19. Quyết an Thiên Khốc, Thiên Hư

Xét Địa Chi năm sinh.

Thiên Khốc Thiên Hư khởi Ngọ cung.
Ngọ cung khởi Tý lưỡng phân tung.
Khốc nghịch Tị hề hư thuận Vị.
Số đáo sinh niên tiện cư trung.


(Thiên Khốc Thiên Hư khởi Ngọ cung
Hô tên là Tý xuất phát chung
Khốc nghịch sang Tị, Hư Mùi thuận
Đếm đến năm sinh, an trong cung).

#64 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 02/09/2013 - 14:30

20. Quyết an Long Trì, Phượng Các

Xét Địa Chi năm sinh.
Long Trì từ cung Thìn gọi là năm Tý khởi thuận.
Phượng Các từ cung Tuất gọi là năm Tý khởi nghịch.
(Đếm đến Địa Chi năm sinh thì an sao).


21. Quyết an Thai Phụ

Từ cung Ngọ khởi Tý mà thuận đến giờ sinh rồi an Thai Phụ.

22. Quyết an Phong Cáo

Từ cung Dần khởi Tý mà thuận đến giờ sinh rồi an Phong Cáo.


23. Quyết an vòng Trường Sinh

Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Nam mệnh thuận số, nữ mệnh nghịch số.
Hỏa cục thì tại Dần khởi Trường Sinh. Mộc cục tại Hợi khởi Trường Sinh. Thủy cục tại Thân khởi Trường Sinh. Kim cục tại Tị khởi Trường Sinh. Thổ cục tại Thân khởi Trường Sinh.

(QNB chú: Độc giả lưu ý. Trong sách này chỉ dùng Nam hoặc Nữ để xác định chiều cho vòng Trường Sinh mà không phân chia theo Âm Dương Nam Nữ như đa số ở ta thường biết).


24. Quyết an Hồng Loan, Thiên Hỉ

Mão thượng khởi Tý nghịch số chi,
Số đáo đương sinh thái tuế chi,
Tọa thủ thử cung Hồng Loan vị,
Đối cung Thiên Hỉ bất sai di,

Niên thiếu hôn nhân hỉ sự kỳ,
Lão nhân tất chủ tang kỳ thê,
Tam thập niên tiền vi cát diệu,
Ngũ thập niên hậu bất tương nghi.


(Mão cung hô Tý nghịch khởi đi
Đếm đến năm sinh tên địa chi
Cung ấy chính là Hồng Loan vị
Đối cung Thiên Hỉ chẳng sai gì

Thiếu niên gặp nó, điềm hôn, hỉ
Phụ lão e chồng vợ mất đi
Ba mươi năm trước là cát diệu
Sau quá năm mươi chẳng tốt chi).


25. Quyết an bốn phi tinh Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Quan Phủ

Tuế quân tiền nhị thị Tang Môn,
Hậu nhị cung trung Điếu Khách tồn,
Đối chiếu Tang Môn an Bạch Hổ,
Điếu Khách đối chiếu an Quan Phủ.


Trước chỗ của Lưu niên Thái Tuế hai cung là Tang Môn, sau hai cung là Điếu Khách, đối chiếu với Tang Môn là Bạch Hổ, đối chiếu với Điếu Khách là Quan Phủ.

(QNB chú: Quan Phủ ở sách này thì tương ứng với Quan Phù mà ta thường được biết. Theo tôi, việc định danh cho nó là Quan Phù thì hợp lý hơn vì căn cứ vào câu phú Thái Vi ta thấy nói rất rõ "Thái Tuế Quan Phù Công Dã hữu luy tiết chi ưu").


26. Quyết an Đẩu Quân

Tức là sao Nguyệt Tướng vậy.

Từ cung Lưu niên Thái Tuế mà khởi Tháng Giêng, nghịch đến Tháng Sinh, (đến cung nào) lại từ cung đó khởi Giờ Tý mà thuận đến Giờ Sinh, rồi an Đẩu Quân.

Thái Tuế cung trung tiện khởi chính,
Nghịch tầm sinh nguyệt tức lưu đình,
Hựu tòng sinh nguyệt cung luân Tý,
Thuận chí sinh thời trấn Đẩu tinh.


(Thái Tuế lưu niên, khởi tháng Giêng
Nghịch tìm cho tới tháng sinh liền
Đến nơi hô Tý rồi thuận chuyển
Cho tới giờ sinh, Đẩu Quân miền).


27. Quyết an Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần

Sao Thiên Đức từ trên cung Dậu mà khởi Tý, thuận số tới Lưu niên Thái Tuế (QNB chú: cũng chính là Địa Chi năm sinh) mà an vậy.
Sao Nguyệt Đức từ trên cung "Tý" mà khởi Tý, thuận số tới Lưu niên Thái Tuế mà an vậy
(QNB chú: tức là tới Địa chi năm sinh. Và nguyên văn: 月德星從子上起子 - Nguyệt Đức tinh tòng Tý thượng khởi Tý. Điều này có thể là nhầm lẫn hoặc có cách an sao Nguyệt Đức khác với cách ta thường biết là "từ cung Tị mà hô là Tý, đếm đến Chi năm sinh thì an Nguyệt Đức).

Giải Thần từ trên cung Tuất khởi Tý, nghịch số tới Chi năm sinh mà an vậy.


28. Quyết an Phi Thiên Tam Sát

Tức là Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù

Các năm Dần Ngọ Tuất thì phi nhập Hợi Mão Mùi cung.
Các năm Thân Tý Thìn thì phi nhập Tị Dậu Sửu cung.
Các năm Hợi Mão Mùi thì phi nhập Thân Tý Thìn cung.
Các năm Tị Dậu Sửu thì phi nhập Dần Ngọ Tuất cung.

Tấu Thư khẩu thiệt họa lai xâm,
Tướng Quân phi nhập hối tâm kinh,
Trực Phù quan tai chung bất miễn,
Thử thị lưu niên tam sát tinh.

(Tấu Thư khẩu thiệt họa nguy thay
Tướng Quân bay đến hối hận ngay
Trực Phù kiện tụng là khó tránh
Chúng là lưu niên ba sát tinh).

(QNB chú: Độc giả lưu ý. Ba sao này tuy có trùng Tên gọi so với các sao thuộc vòng Bác Sĩ, nhưng ở đây chúng là "phi tinh" an từng năm và được an dựa vào Địa Chi.
Liên quan tương tự, tuy sách này không có nói nhưng tôi biết rằng, có 1 sao cũng có tên là Phi/Phỉ Liêm được an theo Địa Chi chứ không phải an theo Thiên Can như Phi Liêm của vòng Bác Sĩ).


29. Quyết an Tiệt/Triệt Lộ Không Vong

Xét theo Thiên Can năm sinh.

Giáp Kỷ, Thân Dậu cung
Ất Canh, Ngọ Mùi cung
Bính Tân, Thìn Tị cung
Đinh Nhâm, Dần Mão cung
Mậu Quý, Tý Sửu cung.

#65 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 03/09/2013 - 07:59

30. Quyết an Tuần Trung Không Vong

Xét tuần của năm sinh.

Giáp Tý, Tuần Trung Không Vong tại Tuất Hợi,
Giáp Dần, Tuần Trung Không Vong tại Tý Sửu
Giáp Thìn, Tuần Trung Không Vong tại Dần Mão
Giáp Ngọ, Tuần Trung Không Vong tại Thìn Tị
Giáp Thân, Tuần Trung Không Vong tại Ngọ Mùi
Giáp Tuất, Tuần Trung Không Vong tại Thân Dậu.


31. Quyết an Đại Hạn

Dương nam Âm nữ khởi thuận từ cung trước Mệnh 1 cung, chính là Phụ Mẫu cung.
Âm nam Dương nữ khởi nghịch từ cung sau Mệnh 1 cung, chính là Huynh Đệ cung.


32. Quyết an Tiểu Hạn

Bất luận Âm Dương, cứ Nam thì thuận số, nữ thì nghịch số.

Dần Ngọ Tuất nhân khởi Thìn cung,
Thân Tý Thần nhân tự Tuất cung,
Tị Dậu Sửu nhân khởi Mùi cung,
Hợi Mão Mùi nhân khởi Sửu cung.


33. Quyết an hạn của trẻ con (Đồng hạn)

Nhất Mệnh nhị Tài tam Tật Ách,
Tứ Thê ngũ Phúc lục Quan Lộc,
Dư niên nhất phái thuận lưu hành,
Thập ngũ Mệnh cung khán đoan đích.


(Một tuổi xem ở chính Mệnh cung,
Lên Hai xem ở chỗ cung Tài
Lên Ba xem Tật, Bốn Thê vị
Năm ở Phúc cung, Sáu tại Quan
Những năm còn lại, lần lượt thuận
Tới tuổi mười lăm tại Mệnh cung).

[QNB chú: Độc giả lưu ý. Cách toán Đồng Hạn này chỉ giống với các cách ta thường biết ở đoạn từ 1 tuổi tới 6 tuổi, còn lại có sự khác biệt:
- Ta thường toán cho đến năm trẻ lên 12 tuổi, ứng với bắt đầu sang đại vận thứ hai của Nhị Cục, sau đó lại xem theo Đại Tiểu hạn như thông thường. Nhưng trong sách này lại chép cách toán hạn tới 15 tuổi.
- Với các toán cho trẻ mà ta thường biết thì lên 7 tuổi xem ở Nô, 8 tuổi xem Di, 9 tuổi xem Tử, 10 tuổi xem Huynh, 11 tuổi xem Phụ Mẫu, 12 tuổi xem Điền Trạch. Hoặc cách khác là cứ chuyển lần lượt theo vị trí cung "Quan". Còn trong sách này thì lại toán theo cách từ 7 tuổi trở đi thì cứ toán thuận từng cung (7 Nô, 8 Di, 9 Tật, 10 Tài, 11 Tử, 12 Thê, 13 Bào, 14 Mệnh cho đến 15 tuổi cũng lại xem ở Mệnh cung].


34. An Mệnh Chủ

Tý cung - Tham Lang
Sửu Hợi cung - Cự Môn
Dần Tuất cung - Lộc Tồn
Mão Dậu cung - Văn Khúc
Thìn Thân cung - Liêm Trinh
Tị Mùi cung - Vũ Khúc
Ngọ cung - Phá Quân

Giả như, an Mệnh tại Ngọ cung thì tìm xem Phá Quân đóng tại cung nào tức là Mệnh Chủ ở đó. An Mệnh tại Tý cung thì tìm Tham Lang ở chỗ nào thì là Mệnh chủ ở đó. Bên trái vận hành từ Sửu cho tới Ngọ, bên phải vận hành từ Hợi cho tới Ngọ.


35. An Thân Chủ

Tý Ngọ nhân Hỏa Linh tinh,
Sửu Mùi nhân Thiên Tướng tinh,
Dần Thân nhân Thiên Lương tinh,
Mão Dậu nhân Thiên Đồng tinh,
Thìn Tuất nhân Văn Xương tinh,
Tị Hợi nhân Thiên Cơ tinh.

(QNB chú: Thân Chủ được an theo Địa Chi năm sinh, như người tuổi Tý thì Thân Chủ là Hỏa Tinh, người tuổi Ngọ thì Thân chủ là Linh Tinh - điều này lại ngược với các cách ta biết trong sách "Số Tử Vi Kinh Nghiệm" của cụ Quản Xuân Thịnh. Các tuổi còn lại thì cứ 2 Địa Chi tuổi thì tương ứng với 1 sao Thân Chủ như trong bài quyết - và cũng giống trong sách của cụ Cả Thịnh).


36. Luận an mệnh Kim Tỏa Thiết Xà Quan

Đương tòng Tuất thượng khởi Tý niên,
Thuận số hành niên nguyệt nghịch thôi,
Nhật hựu thuận số thời nghịch chuyển,
Tiểu nhi thọ yểu khả tiên tri.


(Tuất cung hô Tý đếm theo năm,
Thuận tới niên sinh, nghịch tháng trăng,
Đi thuận ngày sinh, giờ nghịch chuyển
Tiên tri trẻ thọ hoặc yểu chăng).

Phép ấy, theo Tuất cung khởi năm Tý mà đi thuận cho đến Địa Chi năm sinh, (đến cung nào lại từ đó mà) khởi tháng Giêng đếm nghịch tới Tháng Sinh, (đến cung nào lại từ đó mà) khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến Ngày Sinh, (đến cung nào lại từ đó mà) khởi giờ Tý đếm nghịch đến Giờ Sinh. Nếu cuối cùng mà rơi vào cung Sửu Mùi thì trẻ có bệnh nhưng có thể cứu được, còn như rơi vào cung Thìn Tuất thì chết yểu.


37. Định nam nữ Trúc La tam hạn

Phương pháp viết, cùng định lệ Cục (số) như Đế Hoàng (QNB chú: có lẽ muốn ám chỉ sao Tử Vi), chỉ là đi nghịch với trên đây hai số mà an bài (QNB chú: có lẽ muốn ám chỉ việc đi ngược chiều đại hạn 2 cung hoặc đếm đến số cung có vị trí ứng với số bằng 2 lần số Cục), nếu tam phương tứ chính mà có Thất Sát Phá Quân đều gọi là "Trúc La tam hạn". Nếu lại thêm Cự ám hung tinh ở tam phương tứ chính thì nhất định là bị dị nghị, dè bỉu. Nếu mà Đại Tiểu nhị hạn gặp phải thì đoán là hạn có thể chết.

(QNB chú: theo như đa số các tài liệu hiện đại thì họ coi "Trúc La tam hạn" chỉ đơn giản là khi Đại Tiểu nhị hạn cũng như Lưu niên Tuế hạn đi vào cung mà tam phương có Sát Phá Tham mà thôi. Cơ bản thì coi hạn ấy chính là lúc mà mệnh vận có biến chuyển mạnh mẽ, còn theo chiều hướng tốt hay xấu thì tùy thuộc vào sự đắc miếu của Sát Phá Tham cũng như các sát hung tinh đi kèm, sợ nhất là có Hóa Kị đến xung chiếu).

#66 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 03/09/2013 - 11:16

38. Định cường nhược 12 cung

Nam Mệnh: Tài Bạch, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di, Điền Trạch là cường cung. Còn Tử Tức, Nô Bộc, Huynh Đệ, Phụ Mẫu là nhược cung.

Nữ Mệnh: Phu Quân, Tử Tức, Tài Bạch, Điền Trạch, Phúc Đức là cường cung, các cung còn lại là nhược cung.


39. Định 12 cung các sao lạc nhàn

Tử Vi tại Tý Thìn Hợi là nhàn cung,
Tham Lang tại Dần Thìn là nhàn cung,
Thiên Tướng tại Thìn Tuất là nhàn cung,
Thất Sát tại Thìn Hợi là nhàn cung,
Thiên Lương tại Tị Dậu là nhàn cung,
Thiên Cơ tại Tị là nhàn cung,
Phá Quân tại Tị Thân là nhàn cung,
Vũ Khúc tại Thân là nhàn cung.


40. Quyết an Lưu Lộc, Lưu Kình, Lưu Đà

Xét lưu niên thái tuế.

Giả như Kỷ Sửu lưu niên thì Lưu Lộc tại Ngọ, Lưu Kình tại Mùi, Lưu Đà tại Tị. Như người tuổi Giáp Tý mà an Mệnh tại Tị, thì tiểu hạn vừa đến cung Hợi, tiểu hạn Kình Dương. (QNB chú: chỗ nãy sách lấy thí dụ chẳng thú zị cái gì cả, thật là khó hiểu. Xin độc giả lưu ý vậy. Nguyên văn viết: 論流年太歲. 假如己丑流年流祿在午, 流羊在未, 流陀在巳, 如甲子生人安命巳, 小限又行在亥, 小限擎羊. Luận lưu niên thái tuế. Giả như Kỷ Sửu lưu niên lưu Lộc tại Ngọ, lưu Dương tại Mùi, lưu Đà tại Tị, như Giáp Tý sinh nhân an mệnh Tị, tiểu hạn hựu hành tại Hợi, tiểu hạn Kình Dương.)


41. Luận các sao sinh khắc chế hóa

Tinh diệu đều hiểu sinh khắc chế hóa là then chốt, thứ đến xem tọa lạc ở cung nào, như Liêm Trinh thuộc Hỏa tại Dần cung là chỗ Mộc thường sinh cho Hỏa của Liêm Trinh. Nếu Vũ Khúc Kim tinh cùng Liêm Trinh đồng độ, thì Vũ Khúc tuy là tiền tài nhưng mà vô dụng vậy, ngoài ra thì cứ phỏng theo đó. (QNB chú: trên cùng lá số thì Vũ Khúc luôn tam hợp với Liêm Trinh nên không thể xảy ra việc Liêm Vũ đồng cung được. Độc giả lưu ý).

Kim nhập Hỏa hương
Hỏa nhập Thủy hương
Thủy nhập Thổ hương
Thổ nhập Mộc hương
Đều là bị khắc chế.



42. Luận các sao phận thuộc Nam Bắc đẩu hóa cát hung, cùng phận thuộc Ngũ Hành

Tử Vi thuộc Thổ, trung thiên tinh, Nam Bắc đẩu, hóa Đế tọa là quan lộc chủ.

Thiên Cơ thuộc Mộc, Nam đẩu, hóa Thiện, là huynh đệ chủ.

Lộc Tồn thuộc Thổ, Bắc đẩu, ti tước quý thọ tinh.

Thái Dương thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, hóa Quý, là quan lộc chủ.

Thiên Đồng thuộc Thủy Kim, Nam đẩu, hóa Phúc, là phúc đức chủ.

Liêm Trinh thuộc Hỏa, Bắc đẩu, hóa Sát Tù, tại quan lộc là quan lộc chủ, tại Thân Mệnh là thứ đào hoa.

Vũ Khúc thuộc Kim, Bắc đẩu, hóa Tài, là Tài Bạch chủ.

Thiên Phủ thuộc Thổ, Nam đẩu, hóa Lệnh tinh, là Tài bạch và Điền trạch chủ.

Thái Âm thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu, hóa Phú, là Tài bạch Điền trạch chủ.

Tham Lang thuộc Thủy Mộc, Bắc đẩu, hóa Đào Hoa Sát, chủ họa phúc.

Cự Môn thuộc Thủy, Bắc đẩu, hóa Ám, chủ thị phi.

Thiên Tướng thuộc Thủy, Nam đẩu, hóa Ấn, là quan lộc chủ.

Thiên Lương thuộc Thổ, nam đẩu, hóa Ấm, chủ thọ.

Thất Sát thuộc Hỏa Kim, Nam đẩu, gặp Đế hóa Quyền tinh.

Phá Quân thuộc Thủy, Bắc đắc đẩu, hóa Hao, ti phu thê, tử tức, nô bộc.

Văn Xương thuộc Kim, nam bắc đẩu, ti khoa giáp là chủ đứng đầu văn khoa.

Văn Khúc thuộc Thủy, Bắc Đẩu, chủ về khoa giáp.

Phụ Bật nhị tinh bắc đẩu, sở trường đảm nhiệm ân lệnh mưa móc (QNB chú: xem lại chỗ chư tinh vấn đáp thì biết Tả Phụ thuộc Thổ, còn Hữu Bật thuộc Thủy).

Các sao kể trên đây, từ Tử Vi tới Phụ Bật là 1 và 18 sao đều là Nam Bắc đẩu chính diệu.
Khôi Việt, Thiên Mã cũng là cát tinh và đều không thuộc chính diệu. (QNB chú: chi tiết "1 & 18 sao" này có thể khiến ta liên tưởng tới tiền thân của môn TVĐS là môn "Thập bát phi tinh" cũng gồm Tử Vi & 18 sao).

Khôi Việt nhị tinh thuộc Hỏa.
Thiên Mã thuộc Hỏa.

Kình Dương thuộc Kim, phù cho Bắc đẩu tinh, hóa Hình.
Đà La thuộc Kim, trợ cho Bắc đẩu tinh, hóa Kị.
Hỏa Tinh thuộc Hỏa, trợ cho Nam đẩu.
Linh Tinh thuộc Hỏa, trợ cho Nam đẩu.

Thiên Không Địa Kiếp thuộc Hỏa.
Thiên Thương Thiên Sứ thuộc Thủy.

Hóa Lộc thuộc Thổ, mừng gặp Lộc Tồn.
Hóa Quyền thuộc Mộc, mừng hội Cự Môn Vũ Khúc.
Hóa Khoa thuộc Thủy, mừng hội khôi việt.
Hóa Kị thuộc Thủy, tức là Kế Đô tinh.

Hồng Loan Thiên Hỉ thuộc Thủy.
Tuế Quân thuộc hỏa.
Bác Sĩ thuộcc Thủy, chủ thông minh.
Lực Sĩ thuộc Hỏa chủ quyền thế.

Thanh Long thuộc Mộc, chủ hỉ khí.
Đại tiểu Hao thuộcc Hỏa, Tiểu Hao tiền tài Đại Hao phá tổ nghiệp.
Tướng Quân thuộc Mộc, chủ uy mãnh khó hòa hợp.
Tấu Thư thuộc Kim, chủ phúc lộc.
Phi Liêm thuộc Hỏa, chủ cô độc.
Hỉ Thần thuộc Hỏa, chủ hỉ khí.

Phục Binh thuộc Hỏa, chủ khẩu thiệt
Bệnh Phù chủ bệnh.
Quan Phủ thuộc Hỏa chủ quan phù (phù tiết, ấn tín của quan).
Tang Môn thuộc Mộc.
Điếu Khách thuộc Hỏa.
Bạch Hổ thuộc Kim.

#67 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 03/09/2013 - 15:36

***

QNB chú: sách này đến phần an sao Tử Vi theo ngày sinh tùy thuộc vào từng Cục. Rồi đến an sao Thiên Phủ lấy đối xứng với Tử Vi qua trục Dần Thân. Kết quả biểu diễn trên đồ hình từng ngày theo từng Cục, thì không có gì khác lạ với điều mà ta đã biết.
Chỉ có điều là toán pháp cổ trong các bài thơ để an vị trí Tử Vi theo từng Cục là khá rắc rối (thậm chí có chỗ còn toán sai), tạm thời QNB chưa biết dịch như thế nào, nên đành lược bỏ, chỉ chép lại nguyên văn phục vụ độc giả nghiên cứu thảo luận.

水二局
坎水宮中二歲行,
初一起丑初二寅,
順行一宮安二日,
陰陽雖殊行則同.
( Thủy nhị cục
Khảm thủy cung trung nhị tuế hành,
Sơ nhất khởi Sửu sơ nhị Dần,
Thuận hành nhất cung an nhị nhật,
Âm dương tuy thù hành tắc đồng).

木三局
生逢木宮三歲起,
初一起龍初二牛,
逆進二宮安二日,
順回四步一辰字,
初二同宮牛頭起,
逆退二步二辰尋.
( Mộc tam cục
Sinh phùng mộc cung tam tuế khởi,
Sơ nhất khởi Long sơ nhị Ngưu,
Nghịch tiến nhị cung an nhị nhật,
Thuận hồi tứ bộ nhất thần tự,
Sơ nhị đồng cung ngưu đầu khởi,
Nghịch thoái nhị bộ nhị thần tầm).

金四局
紫微金宮四歲花,
初一尋豬初二龍,
順進三步逆退一,
先陰後陽是其基,
惟有初二辰上起,
退三進四逆尋跡.
( Kim tứ cục
Tử Vi kim cung tứ tuế hoa,
Sơ nhất tầm Trư sơ nhị Long,
Thuận tiến tam bộ nghịch thoái nhất,
Tiên âm hậu dương thị kỳ cơ,
Duy hữu sơ nhị Thìn thượng khởi,
Thoái tam tiến tứ nghịch tầm tích).

土五局
戌土五龍居其中,
初一午上二亥宮,
逆行二宮安一日,
惟有九日不能均,
十居辰上初居寅,
二十九日五上尋,
二宮一日順三次,
退二三次又逆回,
惟有六日無正位,
逢四對宮去追尋.
( Thổ ngũ cục
Tuất thổ ngũ long cư kỳ trung,
Sơ nhất Ngọ thượng nhị Hợi cung,
Nghịch hành nhị cung an nhất nhật,
Duy hữu cửu nhật bất năng quân,
Thập cư Thìn thượng sơ cư dần,
Nhị thập cửu nhật ngũ thượng tầm,
Nhị cung nhất nhật thuận tam thứ,
Thoái nhị tam thứ hựu nghịch hồi,
Duy hữu lục nhật vô chính vị,
Phùng tứ đối cung khứ truy tầm).

火六局
離火宮中六歲奇,
初二騎馬初四龍,
進三退二各一日,
逆回三步是生時,
先陽後陰逆退二,
另有進一各期端,
退二安一退二日,
順進五宮方是基.
( Hỏa lục cục
Ly hỏa cung trung lục tuế kỳ,
Sơ nhị kỵ Mã sơ tứ Long,
Tiến tam thối nhị các nhất nhật,
Nghịch hồi tam bộ thị sinh thì,
Tiên dương hậu âm nghịch thối nhị,
Lánh hữu tiến nhất các kỳ đoan,
Thoái nhị an nhất thoái nhị nhật,
Thuận tiến ngũ cung phương thị cơ).

***

43. Luận cát hung đắc hãm của Lộc Quyền Khoa Kị tại 12 cung

Tý cung: Hóa Lộc, Hóa Quyền không đắc địa. Hóa Kị không hung.

Sửu cung: Khoa Quyền phúc lộc tới nhanh, không e ngại sát tinh. Hóa Kị không kị.

Dần cung: Khoa Quyền phúc lộc chậm, có sát tinh thì dễ phá tài. Hóa Kị không hợp.

Mão cung: Khoa Quyền mừng gặp cung này, nhưng sợ sát tinh tụ tập. Hóa Kị đắc địa.

Thìn cung: Khoa Lộc được phúc dày, có sát tinh xung là tai họa. Hóa Kị vô dụng.

Tị cung: Khoa Lộc phúc tới chậm. Hóa Kị hung.

Ngọ cung: Hóa Khoa đắc địa. Hóa Lộc không đắc địa. Hóa Kị hung.

Mùi cung: Khoa Quyền phúc tới chậm, sợ sát tinh tác họa. Hóa Kị vô dụng.

Thân cung: Khoa Lộc đắc địa. Quyền Kị đều không đắc địa.

Dậu cung: Quyền Kị đều không đắc địa.

Tuất cung: Khoa Quyền phúc lộc dày, sợ sát tinh xung. Hóa Kị trùng trùng ngổn ngang trăm mối.

Hợi cung: Hóa Kị không hợp.

#68 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 03/09/2013 - 15:38

44. Luận 12 cung (từ Mệnh tới Phụ Mẫu)

44.1 Mệnh cung

* Tử Vi thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu, hóa Đế tòa, là chủ của quan lộc. (Người có) Tử Vi thì sắc mặt đỏ tía hoặc trắng xanh, lưng eo phì mãn, là người trung hậu lão luyện, chính trực liêm khiết khiêm cung, oai phong của nó có thể chế được Thất Sát, hàng phục được Hỏa Linh. Nếu cùng Phủ Tướng Tả Hữu Nhật Nguyệt Xương Khúc tam hợp gia hội thì rất khẩn trương, hưởng thực lộc ngàn chung, giàu có vô cùng và đại quý. Cùng Lộc Tồn đồng cung rất đặc biệt. Không nhập miếu lại không có Tả Hữu thì là cô quân (vua đơn độc), cũng dễ thanh nhàn tăng đạo. Nếu cùng Phá Quân đồng cung là tư lại (chức quan nhỏ). Cùng Kình Đà Linh Hảo xung hợp chiếu, có nhiều cát tinh cũng chủ phát tài, người thường kẻ thứ dân cũng vẫn được cát. Vào nữ Mệnh mà hội cát tinh thì thanh tú, vượng phu ích tử.

Tý cung hỉ người sinh năm Đinh Kỷ Canh được quý cách, người sinh năm Nhâm Quý thì không bền.

Ngọ cung nhập miếu hỉ người sinh năm Giáp Đinh Kỷ được tài quan cách, người sinh năm Bính Mậu thì có thành có bại có đới tật.

Mão Dậu cung cùng Tham Lang đồng độ, người sinh năm Ất Tân Giáp Canh được quý mà không bền.

Dần Thân cung vượng địa cùng Thiên Phủ đồng cung, người tuổi Giáp Canh Kỷ được tài quan cách.

Tị Hợi cung vượng địa cùng Thất Sát đồng cung, người tuổi Ất Mậu được tài quan cách.

Sửu Mùi cung nhập miếu cùng Phá Quân đồng cung, người tuổi Ất Kỷ Giáp Canh Đinh Nhâm được tài quan cách.


Tử Vi nhập nam mệnh cát hung quyết:

Tử Vi thiên trung đệ nhất tinh,
Mệnh Thân tương ngộ phúc tài hưng,
Nhược phùng tướng tá cung trung hội,
Phú quý song toàn bá lệnh danh.

Tử Vi thủ mệnh tối vi lương,
Nhị sát phùng chi thọ bất trường,
Dương Đà Hỏa Linh lai tương hội,
Chích hảo không môn lễ phạn vương.

Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân,
Phú nhi bất quý hữu hư danh,
Nhược phùng Tham Lang tại Mão Dậu,
Vi thần thất nghĩa bất tương ứng.

Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội,
Thất Sát đồng cung đa bất quý,
Khi nhân cô độc cánh hình thương,
Nhược thị không môn vi cát lợi.


(Đệ nhất giữa trời Tử Vi tinh
Mệnh Thân gặp gỡ tài phúc vinh
Nếu thêm tướng tá trong cung hội
Phú quý song toàn danh hiển vinh.

Tử Vi thủ mệnh rất hiền lương
Gặp Kiếp Không xâm, thọ chẳng trường
Linh Hỏa Kình Đà cùng tới phạm
Chỉ hay theo Đạo với Phật đường.

Thìn Tuất Tử Vi gặp Phá Quân
Phú mà chẳng quý chỉ hư danh
Tham Lang cùng ở nơi Mão Dậu
Tôi thần thất nghĩa thật chẳng xứng.

Kình Đà Linh Hỏa đến tương hội
Thất Sát đồng cung chẳng quý nhiều
Dối người, cô độc, hình thương chịu
Chỉ có cửa Không mới tốt lành).


Tử Vi nhập nữ Mệnh cát hung quyết:

Tử Vi nữ Mệnh thủ Thân cung,
Thiên phủ tôn tinh đồng đáo cung,
Canh đắc cát tinh đồng chủ chiếu,
Kim quan phong tặng phúc thao thao.

Tử Vi nữ Mệnh thủ Phu cung,
Tam phương cát củng tiện vi vinh,
Nhược phùng sát phá lai trùng phá,
Y lộc doanh dư dâm xảo dung.


(Nữ nhân Đế tọa cung an Thân
Thiên Phủ tôn tinh cũng giáng lâm
Thêm được cát tinh cùng thủ chiếu
Phúc dày, phong tặng, quý muôn phần.

Tử Vi nữ Mệnh thủ Phu cung
Tam phương cát chiếu tốt vô cùng
Nếu mà ác sát cùng xung phá
Vẫn thừa y lộc, nhưng dâm dung (nhan).


Tử Vi nhập hạn cát hung quyết:

Tử Vi viên nội cát tinh lâm,
Nhị hạn tương phùng phúc lộc hưng,
Thường nhân đắc ngộ đa tài phú,
Quan viên phùng chi chức vị thăng.

Tử Vi nhập hạn bản vi tường,
Chích khủng tam phương Sát Phá Lang,
Thường thứ phùng chi đa bất lợi,
Quan viên hàng trích hữu kinh thương.


(Tử Vi cùng cát thủ trong cung
Phúc lộc cùng hưng, nhị hạn phùng
Quan chức được thăng thêm phẩm cấp
Dân thường tài lộc hưởng ung dung.

Tử vi nhập hạn vốn cát tường
Chỉ e Tham Sát Phá tam phương
Thứ dân gặp phải nhiều bất lợi
Quan bị giáng chức, có hình thương).

#69 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/09/2013 - 08:38

* Thiên Cơ thuộc Mộc, Nam đẩu, hóa Thiện, là sao chủ huynh đệ. Nhập miếu thân dài lại mập mạp, tính nóng nhưng tâm hiền từ, có cơ mưu lắm biến hóa. Cùng Thiên Lương hội hợp thì thiện nghệ việc đàm luận việc binh cơ, người tuổi Ất Bính Đinh gặp Cơ nhập miếu hóa cát lại thêm được Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt Thái Âm tấu hợp tọa ở Tị Dậu Sửu Hợi Mão Mùi cung thì quyền lộc thực là không nhỏ chút nào, văn võ đều tốt đẹp, được quý đến cực phẩm. Thấy thêm Cự Môn Kình Đà Linh Hỏa Hóa Kị thì ở Tị Dậu Sửu Hợi là hạ cục, cô đơn, dẫu tài quan có được quý hiển nhưng cũng chẳng bền, chỉ hợp với buôn bán hoặc làm nghề tinh xảo mà thôi.
Nữ mệnh nhập miếu thì tính cương có quyền bính, quán xuyến gia đình trợ phu ích tử. Cùng với Thiên Lương Thái Âm Cự Môn mà thấy Kình Đà Linh Hỏa Kị xung hợp Tài Bạch thì dâm tiện, làm tỳ thiếp, kỹ xướng, nếu chẳng hại chồng cũng khắc con.

Tý Ngọ cung nhập miếu, người tuổi Đinh Kỷ Quý Giáp Canh Nhâm được tài quan cách.

Mão Dậu cung vượng địa cùng Cự Môn đồng cung, người tuổi Ất Tân Mậu Quý được tài quan cách.

Dần Thân cung đắc địa cùng Thái Âm đồng độ, người tuổi Đinh Kỷ Quý Giáp Canh Nhâm được tài quan cách.

Tị Hợi cung hòa bình, người tuổi Bính Nhâm Mậu là hợp cục nhưng không bền.

Thìn Tuất cung lợi địa cùng Thiên Lương đồng độ, người tuổi Nhâm Canh Đinh được phúc.

Sửu Mùi cung hãm địa, người tuổi Bính Mậu Đinh Nhâm được tài quan cách, Ất Nhâm được Lộc hợp cách.


Thiên Cơ nhập nam mệnh cát hung quyết:

Cơ Nguyệt Thiên Lương hợp Thái Dương,
Thường nhân phú túc trí điền trang,
Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc,
Chức vị cao thiên diện đế vương.

Thiên Cơ hóa Kỵ lạc nhàn cung,
Túng hữu tài quan diệc bất vinh,
Thoái tận gia tài kiêm thọ yểu,
Phiêu bồng tăng đạo trụ sơn trung.


(Cơ cùng Nhật, Nguyệt, Thiên Lương
Ruộng vườn rộng lớn người thường giàu sang
Khoa quyền lộc chiếu kẻ quan
Chức kia tước ấy thuộc hàng tối cao

Cơ hãm lại Hóa Kị vào
Tiền đồ gian khổ, thân nào được vinh
Phá tài, giảm thọ của mình
Phiêu bồng, tăng đạo mới bình an thôi).


Thiên Cơ nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Thiên Cơ nữ mệnh cát tinh phù,
Tác sự thao trì quá trượng phu,
Quyền Lộc cung trung phùng thủ chiếu,
Vinh ưng cáo mệnh quý vô luân.

Thiên Cơ tinh dữ Thái Âm đồng,
Nữ mệnh phùng chi dâm xảo dung,
Y lộc phong nhiêu chung bất mỹ,
Vi xướng vi thiếp chủ dâm phong.


(Cơ nữ mệnh cát tinh củng chiếu
Bực anh thư liệu việc như thần
Lộc quyền thủ chiếu mệnh thân
Vinh hoa phú quý thập phần tốt tươi.

Cơ Nguyệt hãm đồng cung mệnh vị
Đẹp nhưng mà dâm mị dung nhan
Giàu nhưng chẳng được thập toàn
Xướng ca, tỳ thiếp, chủ hàng dâm phong).


Thiên Cơ nhập hạn cát hung quyết:

Nam nữ nhị hạn trị Thiên Cơ,
Khoa Quyền Lộc phùng đại hữu vi,
Xuất nhập kinh doanh đa ngộ quý,
Phát tài phát phúc thiểu nhân tri.

Thiên Cơ chiếu hạn bất an ninh,
Gia sự phân phân ngoại sự đa,
Cánh ngộ Dương Đà tinh Cự ám,
Tu tri thử tuế nhập Nam Kha.


(Nhị hạn tọa thủ Thiên Cơ
Khoa Quyền Lộc chiếu, vô bờ mắn may
Kinh doanh đại phát phen này
Phúc tài hưng vượng đẹp thay mọi bề

Hạn Cơ hãm chiếu xung về
Trong nhà ắt hẳn bộn bề, đổi thay
Kình Đà Cự ám chiếu vây
Nam Kha một giấc mộng nầy vỡ tan).

#70 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/09/2013 - 08:41

* Thái Dương thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu hóa Quý, là chủ quan lộc. Thái Dương nhập miếu hình dung diện mạo đường đường, hùng tráng, đầy đặn vuông tròn, người sinh ban đêm hãm người sinh ban ngày miếu vượng, tâm tính từ thiện, sắc diện đỏ tía, rộng lượng hay bố thí giúp đỡ kẻ khác. Nếu hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt Thái Âm Lộc Tồn cùng thủ chiếu Quan Lộc thì tài quan đều được hiển hiện, luận là quý cực phẩm, theo văn võ đều hợp cả. Cung an Thân gặp Thái Dương có cát tụ thì làm môn khách trong nhà của quý nhân, nếu không cũng là kẻ theo phò trợ cho bậc công hầu khanh tướng, người tuổi canh mà Mệnh an tọa tại Mão cung thì là nơi đệ nhất miếu, người tuổi Nhâm thì xếp vào thứ cách. Mệnh Thân mà tại Hợi cung, người tuổi Thân là hạ cục, nếu không yểu thọ thì bần cùng, dẫu có phát cũng chẳng bền. Miếu vượng thì được chung thân phú quý, hãm địa thì tuy hóa Quyền hóa Lộc vẫn hung, quan lộc cũng không được hiển vinh, trước chăm chỉ sau thì lười biếng, thành bại khôn lường, nếu ly tổ xuất ngoại thì có thể được cát lợi. Với Kình Đà xung phá lại hãm là hạ cục, hoạch phát cũng hoạnh phá, chẳng được bền, nếu theo buôn bán hoặc nghề tinh xảo thì trước gian khổ lao lực nhưng họa lại nhẹ đi mà sau này được hưởng duyên sinh vậy, thêm hung sát tinh thì có bệnh tật, Hóa Kị thì tật mắt.
Nữ mệnh nhập miếu thì tất sẽ vượng phu ích tử, nếu hãm địa lại thấy Kình Đà Linh Hỏa Kị Kiếp thì bần tiện tần tật, cũng vẫn là phụ nữ trong sạch đoan chính, theo tăng đạo càng thanh khiết.

Tý cung hãm, Ngọ cung vượng, người tuổi Đinh Kỷ được tài quan cách, người tuổi Bính Mậu thì chẳng lành.

Mão cung miếu, Dậu cung hòa bình, người tuổi Ất Tân được tài quan cách, người tuổi Giáp thì khốn đốn.

Dần cung vượng, Thân cung đắc địa cùng Cự Môn đồng độ, người tuổi Giáp Canh được tài quan cách.

Tị cung vượng (các tuổi) được tài quan cách.
Hợi cung hãm (các tuổi) gặp sát tinh thì cô quả, bần cùng.

Thìn cung vượng (các tuổi) được tài quan cách.
Tuất cung hãm địa phản bối (các tuổi) thì cô quả.

Sửu cung hãm, Mùi cung đắc địa cùng Thái Âm đồng độ, thêm cát tinh thì (các tuổi) được tài quan cách.


Thái Dương nhập nam mệnh cát hung quyết:

Mệnh lý phùng Dương phúc thọ nùng,
Cánh kiêm Quyền Lộc lưỡng tương phùng,
Khôi Xương Tả Hữu lai tương tấu,
Phú quý song toàn bỉ Thạch Sùng.

Nhật Nguyệt Sửu Mùi mệnh trung phùng,
Tam phương vô hóa phúc nan phong,
Cánh hữu cát tinh chung bất mỹ,
Nhược phùng sát thấu nhất sinh cùng.

Thất hãm Thái Dương cư phản bối,
Hóa kỵ phùng chi đa kiển muội,
Hựu tao hoạnh sự phá gia tài,
Mệnh cường hóa lộc dã vô ích.


(Mệnh Nhật phúc thọ đượm nồng
Lại thêm Quyền Lộc tương phùng đôi nơi
Lục cát củng tấu tuyệt vời
Vẹn toàn phú quý tựa đời Quý Luân.

Sửu Mùi Nhật Nguyệt đồng lâm
Tam phương vô Hóa phúc phần kém thay
Thêm cát, đẹp chẳng vẹn bày
Nếu phùng sát tấu ăn mày chẳng sai

Hãm cung phản bối mấy ai
Nếu cùng Hóa Kị ngu dai dốt bền
Vụt phá gia tài cũng nên
Dẫu cùng Hóa Lộc chẳng thêm ích gì).


Thái dương nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Thái Dương chính chiếu phụ nhân Thân,
Tư mạo thù thường tính cách trinh,
Cánh đắc cát tinh đồng chủ chiếu,
Kim quan phong tặng tác phu nhân.

Thái Dương an mệnh hữu kỳ năng,
Hãm địa tu phòng ác sát lăng,
Tác sự trầm ngâm đa tiến thoái,
Tân cần độ nhật miễn gia khuynh.

Thái Dương phản chiếu chủ tâm mang,
Y lộc bình thường thọ bất trường,
Khắc quá lương nhân hoàn khắc tử,
Chích nghi ấm hạ tác thiên phòng.


(Thái Dương chiếu, nữ nhân quý hiển
Dung mạo đẹp, tính cách trung trinh
Lại cùng thủ chiếu cát tinh
Phu nhân nhất phẩm thân vinh một đời.

Mệnh Thái Dương, có tài kỳ lạ
Nếu hãm cung, phòng ác sát tinh
Khiến cho lâm sự chùng chình
Nếu mà chăm chỉ, gia đình miễn suy.

Nhật phản bối, người đa tâm sự
Tài lộc vừa, nhưng thọ chẳng đa
Khắc phu khắc tử chắc mà
Nhờ phúc thì phận cũng là thiếp thôi).


Thái Dương nhập hạn cát hung quyết:

Nhị hạn thiên nghi kiến Thái Dương,
Thiêm tài tiến nghiệp phúc phi thường,
Hôn nhân hòa hợp thiêm tự tục,
Sĩ giả cao thiên tọa miếu đường.

Thái Dương thủ hạn hữu đa bàn,
Hãm địa tu phòng ác sát xâm,
Gia Kị phùng hung đa trở trệ,
Hoạnh sự phá tài gia linh đình.


(Nhị hạn mà gặp Thái Dương
Tài tăng nghiệp tiến phi thường phúc lai
Hôn nhân, tình cảm hòa hài
Người quan, kẻ sĩ văn tài đỗ cao.

Hạn kia hãm địa lâm vào
Phải xem ác sát tinh nào củng vây
Lại thêm Hóa Kị cùng bầy
Gia cảnh ly tán, tiền đầy cũng tan).

#71 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/09/2013 - 11:27

* Vũ Khúc thuộc Kim, Bắc đẩu, hóa Tài, là chủ tài bạch. Vũ Khúc tính cương quyết quả cảm, tâm thẳng thắn không thâm độc, dáng hình nhỏ, thanh cao mà bao dung đại lượng, có điểm đặc dị về râu tóc. Rất mừng gặp người sinh năm Giáp Kỷ do phúc hậu, nhập miếu cùng Xương Khúc đồng hành thì tất sẽ xuất tướng nhập tướng, vào võ chức là rất vượng, vào văn nhân thì đa học đa tài. Hội Tham Lang gặp Hỏa Tinh lại được hóa cát là thượng cách, người tuổi Bính Đinh Canh Tân Nhâm Quý thì đoán là trung cách. Cùng Phủ Tướng Lương Nguyệt Lộc Mã hội thì chủ phú quý, người sinh Tây Bắc là được phúc, kẻ sinh Đông Nam thì bình thường. Hãm địa thì là người làm nghề kỹ thuật, thủ công tinh xảo, và theo tăng theo đạo, lại gặp Liêm Trinh Phá Quân Kình Kị Không Kiếp xung phá thì phê là hạ cục, phá gia bại tổ.
Nữ mệnh nhập miếu được quyền quý, hãm địa gặp sát tinh thì cô đơn, hình phu khắc tử, đồng thời bất chính.

Tý Ngọ cung vượng địa, cùng Thiên Phủ đồng độ, người tuổi Đinh Kỷ Canh được tài quan cách.

Mão Dậu cung lợi địa, cùng Thất Sát đồng độ, người tuổi Ất Tân được tài quan cách.

Dần Thân cung đắc địa, cùng Thiên Tướng đồng độ, người tuổi Nhâm Mậu được tài quan cách.

Thìn Tuất cung nhập miếu, người tuổi Giáp Ất Kỷ được tài quan cách.

Sửu Mùi cung nhập miếu, cùng Tham Lang đồng độ, người tuổi Mậu Tân được đại quý, tài quan cách.


Vũ Khúc nhập nam mệnh cát hung quyết:

Vũ Khúc thủ mệnh hóa vi quyền,
Cát diệu lai lâm phúc thọ toàn,
Chí khí tranh vanh đa xuất chúng,
Siêu phàm nhập thánh hướng nhân tiền.

Vũ Khúc chi tinh thủ mệnh cung,
Cát tinh thủ chiếu thủy vinh xương,
Nhược gia Hao Sát lai xung phá,
Nhậm thị tài đa tất cánh không.


(Vũ Khúc Mệnh hóa thành quyền
Cát tinh thủ chiếu phúc miên thọ trường
Chí khí xuất chúng cao cường
Đứng đầu quan tướng dẫn đường chúng nhân

Vũ Khúc đóng ở Mệnh phần
Cát tinh thủ chiếu sớm thân thịnh giàu
Nếu gặp hao sát thì đau
Hoàn không tay trắng dù giàu cỡ nao).


Vũ Khúc nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Nữ nhân Vũ Khúc mệnh trung phùng,
Thiên Phủ gia chi chí khí hùng,
Tả Hữu Lộc Tồn tương phùng tụ,
Phú quý song toàn mỹ vô cùng.

Tướng tinh nhất tú tối cương cường,
Nữ mệnh phùng chi tính dị thường,
Y lộc thao thao chung hữu phá,
Bất nhiên thọ yểu hoặc hung vong.


(Nữ nhân Mệnh có sao Vũ Khúc
Thiên Phủ cùng chí khí thực cao
Tả Hữu Lộc Mã hội vào
Song toàn phú quý ai nào dám so

Tướng tinh này cương cường tính khí
Thật dị thường khó đoán lắm thay
Sát phùng giàu cũng trắng tay
Tan gia bại sản, hoặc rày yểu vong).


Vũ Khúc nhập hạn cát hung quyết:

Đại tiểu nhị hạn phùng Vũ Khúc,
Nhược hoàn nhập miếu chủ tài hưng,
Cánh gia Văn Xương lâm Tả Hữu,
Phúc lộc song toàn đắc xứng tâm.

Vũ Khúc lâm hạn hóa quyền tinh,
Tối lợi cầu mưu sự hữu thành,
Cánh ngộ cát tinh đồng hội hợp,
Văn nhân danh hiển thứ nhân hưng.

Vũ Khúc chi tinh chủ quan phi,
Công lại phùng chi hình trượng lai,
Thường thứ ngộ chi hoàn phụ trái,
Quan viên trị thử hữu kinh hoài.


(Nhị hạn Vũ Khúc tương phùng
Nếu mà miếu vượng ắt hưng tiền tài
Văn xương tả hữu đáo lai
Thực là đắc ý phúc tài mãn viên

Hạn gặp Vũ Khúc hóa Quyền
Bao nhiêu mưu sự tự nhiên sẽ thành
Nếu thêm cát diệu đồng hành
Người thường, quan lại tài danh tăng liền

Vũ khúc cũng chủ công quyền
Nếu thêm hình sát gặp phiền đòn roi
Người thường bị chủ nợ đòi
Kẻ quan mà gặp dễ toi chức quyền).

#72 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/09/2013 - 14:38

* Thiên Đồng thuộc Thủy, Nam đẩu, hóa Phúc, là chủ phúc đức. Thiên Đồng nhập miếu thì người phì mãn trắng trẻo, tâm tính nhân từ ngay thẳng chính trực. Cùng Thiên Lương Tả Hữu gia hội thì người tuổi Bính mà Mệnh an tại Tị Hợi Dậu được tài quan song mỹ, phúc chẳng hề nhỏ, (mệnh) ở Mùi cung thì thứ cách, ở Ngọ cung lạc hãm, người tuổi Đinh thì hợp. Nếu tại Hợi cung thì người tuổi Canh là hạ cục, lại gặp Kình Đà Linh Hỏa Kị xung hợp tất sẽ cô đơn, phá tướng, mắt có tật.
Nữ mệnh hội cát tinh thì làm mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử, cực kỳ hiền thảo, nếu cư Tị Hợi tuy đẹp nhưng mà dâm.

Tý cung vượng địa, Ngọ cung hãm, người tuổi Đinh Kỷ Quý Tân được tài quan cách.

Mão Dậu cung hòa bình, người tuổi Ất Bính Tân được tài quan cách.

Dần cung lợi địa, Thân cung vượng địa, cùng Thiên Lương đồng độ, người tuổi Ất Giáp được phúc hậu.

Tị Hợi cung nhập miếu, người tuổi Nhâm Bính Mậu được tài quan cách.

Thìn Tuất cung hòa bình, người tuổi Bính Đinh được lợi, người tuổi Canh Quý thì phúc nhưng chẳng bền.

Sửu Mùi cung hãm địa, cùng Cự Môn đồng độ, người tuổi Ất Nhâm Giáp Canh được tài quan cách.


Thiên Đồng nhập nam mệnh cát hung quyết:

Thiên Đồng tọa mệnh tính ôn lương,
Phúc lộc du du thọ cánh trường,
Nhược thị phúc nhân cư miếu vượng,
Định giáo thực lộc dự truyện dương.

Thiên Đồng nhược dữ cát tinh phùng,
Tính cách thông minh bách sự thông,
Nam tử định nhiên thực thiên lộc,
Nữ nhân nhạc thủ tú phòng trung.

Thiên Đồng thủ mệnh lạc nhàn cung,
Hỏa Linh sát tấu cánh vi hung,
Thiên Cơ Lương Nguyệt lai tương hội,
Chích hảo không môn độ tuế chung.


(Thiên Đồng thủ mệnh hiền lương
Tài danh phúc lộc thọ trường lắm thay
Một khi miếu vượng đất này
Nổi danh gia giáo cùng rày mắn may

Cát tinh củng chiếu càng hay
Thông minh uyên bác thẳng ngay tính tình
Nam nhân phúc lộc tày đình
Nữ nhân ích tử đẹp xinh tuyệt vời

Nếu mà lạc hãm phương trời
Hỏa Linh sát tấu một đời hiểm nguy
Thiên Cơ, Lương, Nguyệt hội thì
Nương mình tăng đạo, qua đi tháng ngày).


Thiên Đồng nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Thiên Đồng thủ mệnh phụ nhân thân,
Tính cách thông minh linh lợi nhân,
Xương Khúc cánh lai tương hội xử,
Du du tài lộc tự thiên thân.

Thiên Đồng nhược dữ Thái Âm đồng,
Nữ mệnh phùng chi dâm xảo dung,
Y lộc tuy phong chung bất mỹ,
Thiên phòng thị thiếp dữ nhân thông.


(Thiên Đồng thủ, nữ nhân hiền thục
Tính thông minh, nhanh nhẹn giỏi giang
Khúc Xương cùng hội một đàng
Dồi dào tài lộc, an nhàn tấm thân

Nếu như cùng Thái Âm đồng độ
Nữ mệnh thời dâm xảo dung nhan
Giàu sang nhưng chẳng vẹn toàn
Nếu không tì thiếp thì hàng thứ thê).


Thiên Đồng nhập hạn cát hung quyết:

Nhân sinh nhị hạn trị Thiên Đồng,
Hỉ khí doanh môn vạn sự vinh,
Tài lộc tăng thiêm nghi sáng tạo,
Tòng kim gia đạo đắc phong vinh.

Lưu niên nhị hạn trị Thiên Đồng,
Hãm địa tu phòng ác sát xung,
Tác sự mỹ trung chung bất túc,
Duy phòng quan tai cập gia khuynh.


(Nếu như nhị hạn gặp Thiên Đồng
Hỉ khí đồi dào vạn sự thông
Tài lộc tăng thêm mừng đổi mới
Gia đạo yên bình, việc thành công.

Lưu niên nhị hạn gặp Thiên Đồng
Hãm địa sát tinh lại vây công
Việc làm dang dở, rồi thất bại
Khuynh nhà, kiện tụng, sự chẳng thông).

Sửa bởi QuachNgocBoi: 04/09/2013 - 14:39


#73 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 04/09/2013 - 16:12

* Liêm Trinh thuộc Hỏa, Bắc đẩu, thứ đào hoa sát, hóa Tù, là chủ quan lộc. (Người có Liêm Trinh thủ Mệnh) là người có thân thể cường tráng, mắt lộ thần quang, lông mi lông mày trung đại, xương cốt xũng lộ, tính nganh ngạnh nông nổi, dễ cáu giận tranh chấp. Nhập miếu vào võ chức thì quý, gặp Phủ Tướng Tả Hữu có Khoa Quyền Lộc Tồn đồng cung thì phú quý. Gặp Xương Khúc Thất Sát thì lập được võ công. Cùng Kình Dương đồng thì thị phi hàng ngày. Cùng Phá Quân Hỏa Linh thì gian ác. Ở Tị Hợi cung là hãm, lìa tổ ly tông, cô đơn, làm nghề kỹ thuật, làm công hoặc là phường tăng đạo. Người tuổi giáp mà Mệnh tọa tại Dần Thân cung là thượng cách, ngưởi tuổi Đinh Kỷ thì thứ cách. Người tuổi Bính mà Mệnh tọa Tý Ngọ Mão Dậu thì hoạnh phát hoạnh phá mà chẳng được bền. Người tuổi Giáp mà Mệnh tọa tại tứ Mộ cung được tài quan cách. Nếu người tuổi Bính Mậu thì chiêu chuốc sai lầm, có thành có bại. Nếu cùng Xương Khúc Hóa Kị đồng cung tại Tị Hợi cung thì người tuổi Bính có họa, người tuổi giáp cũng chẳng hợp vậy. Người tuổi Mùi Thân mà mệnh cư Mùi Thân cung, hóa Lộc gặp cát thì tất sẽ phú quý. Nếu tại các cung gặp Kình Đà Hỏa Linh Kị xung phá, chủ tàn tật.
Nữ mệnh mà (Liêm Trinh đắc miếu) tam hợp có cát tinh củng chiếu thì chủ được phong tặng, tuy các ác sát xung phá nhưng cũng không là hạ cục. Nếu nhập miếu gặp Hóa Lộc thì cương liệt, khéo léo mưu cơ, thanh tú, vượng phu ích tử. Tăng đạo mà thêm cát tinh củng chiếu là có dấu hiệu của bực thày. Sao này cực thích cùng Thiên Tướng đồng cung vì thường hóa giải được tính ác của nó.

Tý Ngọ cung hòa bình, cùng Thiên Tướng đồng độ, người tuổi Đinh Kỷ Giáp được tài quan cách.

Mão Dậu cung hòa bình, cùng Phá Quân đồng độ, người tuổi Ất Tân Quý được cát tường.

Dần cung hòa bình, người tuổi Canh Kỷ được quý cách.
Thân cung nhập miếu, người tuổi Giáp Canh Mậu được quý cách, người tuổi Bính là thứ cách.

Tị Hợi cung hãm địa, người tuổi Giáp Kỷ Bính Mậu thì phúc chẳng được bền.

Thìn Tuất cung lợi địa, cùng Thiên Phủ đồng độ, thêm cát tinh là được tài quan cách.


Liêm Trinh nhập nam mệnh cát hung quyết:

Liêm Trinh thủ mệnh diệc phi thường,
Phú tính nguy nguy chí khí cường,
Cách cố đỉnh tân quan đại quý,
Vi quan thanh hiển tính danh hương.

Liêm Trinh tọa mệnh lạc nhàn cung,
Tham Phá Dương Hỏa Kị tương phùng,
Túng hữu tài quan dã bất mỹ,
Bình sinh hà dĩ đắc thung dung.

Liêm Trinh lạc hãm nhập nhàn cung,
Cát diệu tương phùng dã hữu hung,
Yêu túc tai tàn nan thoát ách,
Cánh gia ác sát mệnh cai chung.


(Liêm Trinh thủ mệnh thật phi thường
Bẩm tính mạnh mẽ chí quật cường
Canh tân cải cách quan đại quý
Chính trực thanh liêm nức bốn phương

Liêm Trinh tọa mệnh lạc nhàn cung
Tham Phá Kình Hỏa Kị tương phùng
Dẫu có tài quan vẫn không đẹp
Cả đời chẳng được lúc ung dung.

Liêm Trinh lạc hãm nhập nhàn cung
Cát diệu tương phùng vẫn gặp hung
Giảm thọ, bệnh đau, nhiều tai nạn
Thêm vào ác sát mệnh cáo chung).


Liêm Trinh nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Nữ nhân Thân Mệnh trị Liêm Trinh,
Nội chính thanh liêm cách cục tân,
Chư cát củng chiếu vô sát phá,
Định giáo phong tặng tại thanh xuân.

Liêm Trinh Tham Phá khúc tương phùng,
Đà Hỏa giao gia cực tiện dung,
Định chủ hình phu tinh khắc tử,
Chích hảo thiên phòng xướng tỳ dung.


(Nữ nhân Thân Mệnh gặp Liêm Trinh
Tề gia đoan chính thực đẹp xinh
Chư cát củng chiếu vô sát phá
Dạy rằng còn trẻ được hiển vinh.

Liêm Trinh Tham Phá Khúc tương phùng
Hỏa Đà thủ chiếu tiện vô cùng
Định rằng khắc tử hình phu chắc
Chỉ làm tì thiếp ca xướng cung).


Liêm Trinh nhập hạn cát hung quyết:

Liêm Trinh nhập hạn vượng cung lâm,
Hỉ phùng cát diệu phúc biền trăn,
Tài vật tự nhiên đa súc tích,
Nhâm nhân đắc ý vị cao thăng.

Đại tiểu nhị hạn Ngộ Liêm Trinh,
Cánh hữu Thiên Hình Kình Kị xâm,
Nùng huyết hình tai nan thoát đào,
Phá Quân Tham Sát phó u minh.


(Liêm Trinh nhập hạn ở vượng cung
Phúc tài kéo đến nếu cát phùng
Của cải tự nhiên cùng đưa tới
Quan nhân đắc ý chức tước thăng

Đại tiểu nhị hạn gặp Liêm Trinh
Nếu bị tương xâm Sát Kị Hình
Nạn tai đẫm máu thời khó thoát
Thêm Phá Tham liền tới U Minh (âm ty cõi).

#74 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 05/09/2013 - 07:59

* Thiên Phủ thuộc Thổ, Nam đẩu, hóa Lệnh, là chủ của Tài Bạch. Là người có khuôn mặt vuông, dung nhan hồng hào, da trắng, tâm tính ôn hòa, thông minh tuấn tú, bác học, cơ biến, thường cứu giải hết thảy tai ách. Mừng gặp Tử Vi Xương Khúc Tả Hữu Lộc Tồn Khôi Việt Quyền Lộc, cư nơi miếu vượng thì tất sẽ ở trong phủ đệ to lớn lộng lẫy. Kình Đà Linh hỏa cùng hội hợp thì sinh ra giỏi lừa dối. Mệnh tọa Dần Ngọ Tuất Hợi Mão Mùi, người tuổi Kỷ là quý cách. Nếu cư Tị Dậu Sửu cung thì người tuổi Ất Bính Mậu Tân được văn võ tài quan cách, như người an mệnh ở Hợi Mão Mùi Thìn Dậu cung thì tuổi Giáp Canh không quý hiển, trước chức lớn sau hạ dần, có đầu mà chẳng có hậu.
Nữ mệnh Thiên Phủ thanh bạch, khéo léo nhanh nhẹn, vượng phu ích tử, gặp Tử Vi Tả Hữu thì luận là làm mệnh phụ phu nhân.

Tý Ngọ cung cùng Vũ Khúc đồng độ, người tuổi Đinh Kỷ Quý là phúc, được tài quan cách.

Mão cung nhập miếu, Dậu cung vượng địa, người tuổi Ất Bính Tân được tài quan cách.

Dần cung nhập miếu, Thân cung đắc địa, cùng Tử Vi đồng độ, người tuổi Đinh Kỷ được tài quan cách.

Tị Hợi cung đắc địa, người tuổi Ất Bính Mậu Tân được tài quan cách.

Thìn Tuất cung nhập miếu cùng Liêm Trinh đồng độ, người tuổi Giáp Canh Nhâm được tài quan cách.

Sửu Mùi cung nhập miếu thêm cát tinh (các tuổi) được tài quan cách.


Thiên phủ nhập nam mệnh cát hung quyết:

Thiên Phủ chi tinh thủ Mệnh cung,
Gia chi Quyền Lộc hỉ tương phùng,
Khôi Xương Tả Hữu lai tương hội,
Phụ phượng phàn long thượng cửu trùng.

Hỏa Linh Dương Đà tam phương hội,
Vi nhân gian trá đa lao lục,
Không Kiếp đồng viên bất vi giai,
Chích nghi không môn hưởng phúc nhân.


(Thiên Phủ tôn tinh thủ mệnh cung
Rất mừng Quyền Lộc đến tương phùng
Khôi Việt, Tả Hữu, Xương Khúc hội
Thềm rồng nhiếp chính giúp Quân trung.

Kình Đà Linh Hỏa tam phương chiếu
Là người gian trá lắm gian lao
Không Kiếp đồng cung thì mất đẹp
Tăng đạo nên theo hưởng phúc nhiều).


Thiên Phủ nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Nữ nhân Thiên Phủ Mệnh Thân cung,
Tính cách thông minh hoa dạng dung,
Cánh đắc Tử Vi tam hợp chiếu,
Kim quan hà bội thụ hoàng phong.

Hỏa Linh Dương Đà lai xung hội,
Tính cách dung thường đa kiển muội,
Lục thân tương bối tử nan chiêu,
Chích hảo không môn vi ni kế.


(Nữ nhân Thiên Phủ mệnh thân cung
Thông minh khéo léo, mỹ nhân dung
Cùng hội Tử Vi tam hợp chiếu
Hoàng ân thụ hưởng phúc trùng trùng.

Kình Đà Linh hỏa cùng hội chiếu
Dung mạo tầm thường lại u mê
Lục thân lại khắc, con khó đậu
Chốn ấy Thiền môn tính kế về).


Thiên Phủ nhập hạn cát hung quyết:

Hạn lâm Thiên Phủ năng ti lộc,
Sĩ thứ phùng chi đa phát phúc,
Thiêm tài tiến hỉ vĩnh vô tai,
Thả dã nhuận thân dã nhuận ốc.

Nam đẩu tôn tinh nhập hạn lai,
Sở vi mưu sự xứng tâm hoài,
Nhược hoàn hựu hóa Khoa Quyền Lộc,
Chỉ nhật hân nhiên triển đại tài.


(Hạn lâm Thiên Phủ tài lộc tăng
Kẻ sĩ, thường nhân phúc vinh thăng
Thêm tài, thêm tước vô tai nạn
Thân hiển gia đình cũng an bằng.

Nam đẩu chủ tinh nhập hạn này
Mưu sự thành công xứng ý thay
Nếu cùng Quyền Lộc Khoa tương hội
Sớm được thời cơ hiển đại tài).

#75 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 05/09/2013 - 08:00

* Thái Âm thuộc Thủy, Nam bắc đẩu, hóa Phú chủ quản điền trạch, là sao chủ người mẹ cũng chủ người vợ. Thái Âm cư Mệnh thì khuôn mặt tròn đầy, tâm tính ôn hòa, thanh tú, ngay thẳng chính trực, thông minh bác học vụt chốc lập được công danh, thích văn chương hoa, rượu. Cung an Thân nếu gặp thì có mẹ kế. Hãm địa mà hóa cát Khoa Quyền Lộc thì không luận là hung, xuất ngoại ly tổ tất sẽ cát lợi. Gặp thêm Kình Đà Linh Hỏa thì tửu sắc tà dâm, hạ tiện, chết yểu. Rất mừng gặp người tuổi Nhâm Mậu, tại Hợi Mão Mùi cung mà lập Mệnh là hợp cục, người tuổi Ất Canh Mậu mà cư Hợi là thượng cách, người tuổi Đinh Mậu có hóa Khoa Quyền Lộc được cát lợi.
Nữ Mệnh (có Thái Âm) hội với Thái Dương nhập miếu thì được phong tặng danh hiệu phu nhân, nếu như hãm địa thì hại phu khắc tử, là phường tì thiếp kỹ xướng.

Tý Sửu Dần cung nhập miếu, người tuổi Đinh Mậu được tài quan cách.

Mão Thìn Tị cung hãm địa, người tuổi Nhâm Mậu cô quả chẳng bền.

Ngọ cung hãm địa, Mùi Thân cung lợi địa, người tuổi Đinh Canh Giáp được tài quan cách.

Dậu Tuất Hợi cung nhập miếu, người tuổi Bính Đinh được tài quan cách, thêm nhiều cát tinh là đại quý.


Thái Âm nhập nam mệnh cát hung quyết:

Thái Âm nguyên thị thủy chi tinh,
Thân Mệnh phùng chi phúc tự sinh,
Dậu Tuất Hợi viên vi đắc địa,
Quang huy dương hiển tính danh hanh.

Thái Âm nhập miếu hóa quyền tinh,
Thanh tú thông minh quý vô luân,
Bẩm tính ôn lương cung kiệm nhượng,
Vi quan thanh hiển liệt triều cương.

Dần thượng Cơ Xương Khúc Nguyệt phùng,
Túng nhiên cát củng bất phong long,
Nam vi bộc tùng nữ vi kỹ,
Gia sát xung sát đáo lão cùng.

Thái Âm hãm địa ác tinh trung,
Đà Hỏa tương phùng định khốn cùng,
Thử mệnh chích nghi tăng dữ đạo,
Không môn xuất nhập đắc tòng dung.


(Thái Âmm vốn dĩ là Thủy tinh
Thủ nơi Thân Mệnh, phúc tự sinh
Dậu Tuất Hợi cung là miếu địa
Danh vang, tính hiển thực quang vinh

Thái Âm nhập miếu hóa Quyền tinh
Tướng mạo thanh tú lại thông minh
Bẩm tính hiền hòa, cùng khiêm nhượng
Làm quan cao quý tại triều đình.

Dần cung, Cơ Nguyệt Khúc cùng Xương
Dẫu được cát chiếu chẳng xiển dương
Nam làm nô bộc, nữ làm kỹ
Sát xung thêm sát, già cùng đường.

Thái Âm hãm địa ác tinh phùng
Kình Đà Linh Hỏa tất khốn cùng
Mệnh này chỉ hợp theo tăng đạo
Không môn xuất nhập được ung dung).


Thái Âm nhập nữ mệnh cát hung quyết:

Nguyệt hội Đồng Dương tại mệnh cung,
Tam phương cát củng tất doanh phong,
Bất kiến hung sát lai xung hội,
Phú quý song toàn bảo đáo chung.

Thái Âm hãm tại mệnh hòa thân,
Bất hỉ tam phương ác sát xâm,
Khắc hại phu quân hựu yểu thọ,
Cánh hư huyết khí thiểu tinh thần.


(Nguyệt hội Đồng Dương tại mệnh cung
Tam phương cát củng, đẹp vô cùng
Sát tinh chẳng đến vây, xung, chiếu
Song toàn phú quý, tới lâm chung.

Thái Âm lạc hãm thủ mệnh thân
Tam phương chẳng muốn ác sát xâm
Khắc phu hại tử, thêm yểu thọ
Khí hư, huyết kém, tổn tinh thần).


Thái Âm nhập hạn cát hung quyết:

Thái Âm tinh diệu hạn trung phùng,
Tài lộc phong doanh bách sự thông,
Giá thú nghênh thân thiêm tự tục,
Thường nhân đắc thử vượng môn phong.

Nhị hạn thiên nghi kiến Thái Âm,
Thiêm ốc tiến tài phúc phi khinh,
Hỏa Linh nhược dã lai tương tấu,
Vị miễn quan tai bệnh hoạn lâm.

Hạn chí Thái Âm cư phản bối,
Bất hỉ Dương Đà tam phương hội,
Hỏa Linh nhị hạn tối vi hung,
Nhược bất quan tai đa phá hối.


(Nhập hạn Thái Âm miếu thủ cung
Tăng tài tiến lộc, vạn sự thông
Giá thú hôn nhân, thêm con cháu
Người thường cũng được vượng gia môn

Nhị hạn cung kia gặp Thái Âm
Thêm nhà, thêm lộc, hồng phúc lâm
Chẳng may gặp Hỏa Linh thủ chiếu
Bệnh tật, cùng là kiện tụng xâm

Hạn ấy Thái Âm cư phản bối
Tam phương Kình Đà đến tương hội
Lại thêm Linh Hỏa, hung cùng cực
Dẫu chẳng quan tai, cũng phá tài).






Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |