Gửi vào 16/08/2013 - 16:48
Giáp kỷ, giang đăng giá bích ngân
Ất canh, yên cảnh tích mai tân
Bính tân, đê liễu ba ngân chúc
Đinh nhâm, mai tiễn chước hải trần
Mậu quý, ngân ba đôi chước liễu
Tí cung thuận khởi chỉ ư mệnh
Tuất hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng dần mão cục vi chân.
Giáp kỷ, Thủy - Hỏa - Mộc - Thổ - Kim
Ất canh, Hỏa - Thổ - Kim - Mộc - Thủy
Bính tân, Thổ - Mộc - Thủy – Kim - Hỏa
Đinh nhâm, Mộc - Kim - Hỏa - Thủy - Thổ
Mậu quý, Kim - Thủy - Thổ - Hỏa - Mộc
Bấm từ cung Tý, thuận tới Mệnh
Tuất Hợi hai cung chẳng cần điểm
Bởi vì hành cục, giống Dần Mão.
Tuổi nào sử dụng câu áp dụng cho tuổi ấy.
Ví dụ 1, tuổi Giáp có cung Mệnh an ở Dậu:
Dùng câu đầu tiên (áp dụng cho cả tuổi Giáp lẫn tuổi Kỷ).
- Bấm cung Tý Sửu mà hô lên Giang, bấm cung Dần Mão mà hô Đăng,... cứ 2 cung chung 1 chữ, đến Thân Dậu cung hô Ngân.
- Ngân = Kim, nên biết là: Kim tứ cục.
Ví dụ 2: tuổi Kỷ có cung Mệnh an ở Tuất:
Dùng câu đầu tiên (áp dụng cho cả tuổi Giáp lẫn tuổi Kỷ).
- Bấm cung Tý Sửu mà hô lên Giang, bấm cung Dần Mão mà hô Đăng,... cứ 2 cung chung 1 chữ, đến Thân Dậu cung hô Ngân.
- Cung Tuất Hợi chẳng cần bấm vào vì Hành của Cục giống với ở cung Dần Mão. Ở đó là Giang = Thủy, nên biết là Thủy nhị cục.
Các trường hợp khác cứ phỏng theo thế mà làm. Trong sách TV Áo Bí của cụ VVT đã viết ra rất rõ rồi.
QNB suy đoán, có lẽ bạn estudyvn thắc mắc vì không hiểu sao từ các chữ Giang lại -> Thủy, Ngân lại -> Kim,... thì tôi viết luyên thuyên tản mạn dưới đây bạn tham khảo:
Thú thực là QNB chưa bao giờ được đọc bài thơ này viết dạng chữ Hán, nên cũng không biết cụ thể từng chữ nó ra sao, nhưng căn cứ vào ý nghĩa liên tục của các từ Hán-Việt trong 5 câu thơ đầu thì QNB cảm nhận ý nghĩa của nó đại để là:
Ngọn đèn chài treo trên vách thuyền tỏa ánh sáng bạc. Sáng soi nên khiến cho có thể thấy được cả khói sóng với rặng cây ven sông, lại chiếu ánh sáng bàng bạc của những con sóng nhỏ dưới rặng liễu ở bờ đê. Cảnh đẹp quá, nên ngắm nó mà quên hết cả thế gian.
Từ đó tạm suy đoán các chữ ấy viết cụ thể như sau.
giang đăng giá bích ngân
[Giang 扛 = sông, có bộ thủy; Đăng 燈 = ngọn đèn, có bộ hỏa; Giá 架 = cái kệ, có bộ Mộc; Bích 壁 = bức vách, có bộ Thổ; Ngân 銀 = ánh bạc, có bộ Kim]
yên cảnh tích mai tân
[Yên 煙 = khói, bộ Hỏa; Cảnh 境 = quang cảnh, bộ Thổ; Tích 境 = cho, bộ Kim; Mai 枚 = thân cây, bộ Mộc; Tân 濱 = ven bờ, bộ Thủy]
đê liễu ba ngân chúc
[Đê 堤 = bờ đê, bộ Thổ; Liễu 柳 = cây liễu, bộ Mộc; Ba 波 = con sóng, bộ Thủy; Ngân 銀 = ánh bạc, có bộ Kim; Chúc 燭 = chiếu sáng, bộ Hỏa]
mai tiễn chước hải trần
[Mai 枚 = thân cây, bộ Mộc; Tiễn 錢 = phí tổn, bộ Kim; Chước 灼 = đốt cháy, sáng tỏ, bộ Hỏa; Hải ; Trần 塵 = thế gian, cõi đời, bộ Thổ]
----------------------------
Về bản chất Ngũ Hành của Cục chính là: ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, tương ứng với tháng trong năm sinh của đương số.
Vd: Sinh năm Giáp mà mệnh an ở Dậu, thì cung đó tương ứng với tháng 8 al trong năm Giáp, tức là tháng Quý Dậu -> NH nạp âm của Quý Dậu là hành Kim -> Cục là Kim tứ cục.
Cách khác để tìm Cục:
1. Nhớ bài ca Ngũ Hổ độn: (mục đích biết thiên can của tháng Giêng, tức tháng Dần, để suy ra lần lượt thiên can cho các tháng còn lại trong năm).
Giáp Kỷ chi niên, Bính Dần khởi
Ất Canh chi niên, Mậu Dần đầu
Bính Tân chi niên, Canh Dần vậy
Đinh Nhâm chi niên, lại Nhâm Dần
Mậu Quý chi niên, khởi Giáp Dần.
2. Cách nhớ nạp âm đơn giản là dùng quy tắc KTHOM do tác giả Nguyễn Đắc Lộc đề xuất.
----------------------------- Giáp, Ất ------ Bính, Đinh ------ Mậu, Kỷ ------ Canh, Tân ------ Nhâm, Quý
Tý, Sửu / Ngọ, Mùi......... K .................... T ..................... H ................... O ..................... M ......
Dần, Mão / Thân, Dậu... T ..................... H ..................... O ................... M ..................... K ......
Thìn, Tị / Tuất, Hợi........ H ..................... O ..................... M ................... K ..................... T ......
Quy luật: KTHOM -> THOMK -> HOMKT.
Mà nhìn theo đường chéo ( / )của các chữ trong bảng cũng rất dễ nhận ra quy luật.
Đưa lên 5 ngón trên bàn tay có thể biết ngũ hành của nạp âm trong tích tắc, tuy nhiên chỉ biết được ngũ hành là Kim (K) , Thủy (T), Hỏa (H), Thổ (O), Mộc (M) chứ không biết được chính xác đặc tính của nạp âm đó cụ thể là gì, ví dụ Hải Trung Kim hay Kiếm Phong Kim hay là Sa Trung Kim... Thế nhưng để tính cục khi lấy lá số tv thì rất hiệu quả.
Vd: sinh năm Giáp mệnh an tại cung Dậu.
1, từ bài ngũ hổ độn => cung Dần có Can là Bính, lần lượt mà đếm thuận Đinh, Mậu,... đến cung Dậu là Quý Dậu.
2, Cung Quý Dậu ứng với chữ K => biết Hành của Cục là Kim tứ cục.