Jump to content

Advertisements




NHẬN ÐỊNH VỀ ÂM DƯƠNG THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ


3 replies to this topic

#1 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1192 Bài viết:
  • 751 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 15/02/2014 - 10:11

Source: Unknown(lục lại hard drive kiếm được cái này ko có tên tác giả) ...Ai thấy bài quen quen thì la lên nhận mặt nha! nếu có gì sai chĩnh dùm bị đây update lại . cảm ơn nhiều !

Cách an Mệnh Thân: từ cung Dần gọi là tháng giêng, tính theo chiều thuận mỗi cung một tháng đến tháng sinh. Từ cung này gọi là giờ Tí, nếu tính theo chiều nghịch đến giờ sinh thì an Mệnh, nếu tính theo chiều thuận đến giờ sinh thì an Thân.
Với cách tính trên thì Mệnh và Thân đều ở cung Dương hay cung Âm
Tháng Dương: 1, 3, 5, 7, 9, 11
Tháng Âm: 2, 4, 6, 8, 10, 12
Ngày Dương: ngày lẻ 1, 3, 5…
Ngày Âm: ngày chẵn 2, 4, 6…
Giờ Dương: Tí, đần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
Giờ Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, đậu, Hợi
Tháng và giờ quyết định vị trí của cung Mệnh. Như vậy nếu sinh vào:
Tháng Dương: giờ Dương thì Mệnh an tại cung Dương, giờ Âm thì Mệnh an tại cung Âm.
Tháng Âm: giờ Âm thì Mệnh an tại cung Dương, giờ Dương thì Mệnh an tại cung Âm.
Tóm lại nếu tháng và giờ cùng Âm hoặc cùng Dương (tháng Dương thì giờ Dương, tháng Âm thì giờ Âm) thì Mệnh an tại cung Dương, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì Mệnh an tại cung Âm.
Căn cứ vào Âm Dương năm sinh với Âm Dương của cung an Mệnh, nguời ta nói Âm Dương thuận lý hay nghịch lý.
Tuổi Dương (Dương Năm, Dương Nữ) Mệnh ở cung Dương. Tuổi Âm (Âm Nam, Âm Nữ) Mệnh ở cung Âm thì gọi là Âm Dương thuận lý.
Tuổi Dương, Mệnh cư cung Âm, hoặc tuổi Âm Mệnh cư cung Dương thì gọi là Âm Dương nghịch lý.
Nguời ta thuờng nói Âm Dương thuận lý thì tốt, độ số gia tăng. Âm Dương nghịch lý thì xấu, độ số giảm thiểu.
Như vậy những nguời tuổi Dương, nếu tháng và giờ đều thuận Âm Dương thì tốt, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì xấu. Ngược lại những người tuổi Âm thì tháng và giờ phải nghịch Âm Dương thì mới tốt, còn tháng và giờ thuận Âm Dương thì xấu. Ðiều này cần xem xét lại cho rõ ràng.
NHẬN ÐỊNH VỀ ÂM DƯƠNG CỦA CUNG
Các cung Tam hợp, Xung chiếu thì luôn luôn có cùng Âm Dương với Chính cung, như tam hợp cung Thân Tí Thìn đều là Dương cung. Xung chiếu với Tí là Ngọ, với Thân là Dần, với Thìn là Tuất đều là Dương cung.
Cung Nhị hợp và cung giáp thì nghịch Âm Dương với cung chính.
NHẬN ÐỊNH VỀ Ý NGHĨA CUNG
Mệnh, Tài, Quan và Phúc, Di, Phối có cùng Âm Dương cung (đều cư ở cung Dương hay cung Âm).
Phụ, Nô, Tử và Huynh, Ðiền, Tật có cùng Âm Dương cung.
Ðây là hai thế Âm Dương và tiếp tục biến hóa thành Tứ Tượng: Mệnh Tài Quan, Phúc Di Phối và Phụ Nô Tử, Bào Ðiền Tật.
Thân an tại cung có cùng Âm Dương với cung an Mệnh, nghĩa là chỉ an tại Mệnh Tài Quan Phúc Di Phối.
NHẬN ÐỊNH VỀ VỊ TRÍ CỦA CÁC SAO AN TRÊN THIÊN BÀN
Các sao an thuận địa Âm Dương (năm, tháng hay giờ là Dương thì an ở Dương cung. Năm, tháng hay giờ là Âm thì an ở Âm cung) thì luôn luôn có cung khởi tại Dương cung.
Sao an thuận địa Âm Dương gồm:
Tuế, Phù, Hổ, Tang, Tuế, Ðiếu, Long Phượng, Giải Thần, Khốc Hư, Mã, Cái, Tả, Hữu, Thiên Giải, Xương, Khúc, Thai Cáo
Cụ thể:
Sao an theo năm:
Tuế (Phượng Các xung chiếu), Phù (Long Trì đồng cung), Hổ (Hoa Cái luôn luôn ở trong tam hợp Tuế Phù Hổ); Tang, Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung); Khách (Thiên Mã luôn luôn ở trong tam hợp Tang Tuế Ðiếu) Long Phượng và Giải Thần (vì cùng khởi tại Dương cung Thìn Tuất).
Thiên Mã (tam hợp tuổi Âm thì cư Âm cung, Dương thì cư Dương cung)
Hoa Cái (tam hợp tuổi Âm thì cư Âm cung, Dương thì cư Dương cung)
Khốc Hư (cùng khởi tại Ngọ)

Sao an theo tháng:
Tả, Hữu (vì cùng khởi tại Dương cung Thìn, Tuất)
Thiên Giải (cùng khởi tại Thân)

Sao an theo giờ:
Xương Khúc (cùng khởi tại Thìn Tuất)
Thai Cáo (cùng khởi tại Ngọ và Dần)

Các sao an nghịch địa Âm Dương (năm, tháng hay giờ là Dương thì an ở Âm cung. Năm, tháng hay giờ là Âm thì an ở Dương cung) thì có cung khởi tại Âm cung.
Sao an nghịch địa Âm Dương gồm:
Dưỡng, Tử, Phục, Âm, Long, Trực, Thiên Ðức, Nguyệt Ðức, Ðào Hồng Hỉ, Kiếp Sát, Ðịa Giải, Hình, Riêu, Không Kiếp.

Cụ thể:
Sao an theo năm:
Dưỡng (Thiên Không đồng cung),
Tử (Nguyệt Ðức đồng cung), Phúc (Thiên Ðức đồng cung)
Âm, Long, Trực, Nguyệt Ðức (cùng khởi tại Tỵ)
Thiên Ðức (cùng khởi tại Dậu)
Hồng Loan (cùng khởi tại Mão)
Thiên Hỉ (vì xung chiếu Hồng Loan. Cung xung chiếu luôn luôn có cùng Âm Dương với Âm Dương của chính cung)
Ðào Hoa (tam hợp tuổi Dương thì cư Âm cung, Âm thì cư Dương cung)
Kiếp Sát (tam hợp tuổi Dương thì cư Âm cung, Âm thì cư Dương cung)
Sao an theo tháng:
Ðịa Giải (cùng khởi ở Mùi)
Thiên Hình (cùng khởi tại Dậu)
Riêu, Y (cùng khởi tại Sửu)
Sao an theo giờ:
Không, Kiếp (cùng khởi tại Hợi)
Các sao không thuộc vào nguyên tắc trên:
Cô Quả luôn luôn an ở Tứ Sinh và tam hợp chiếu với nhau (Tuổi Tí Ngọ Mão Dậu thì Cô Thần và Quả Tú an thuận địa Âm Dương, các tuổi còn lại thì an nghịch địa Âm Dương).
Phá Toái luôn luôn an ở Tỵ Dậu Sửu (Âm cung). Do đó tuổi Dương thì an nghịch địa Âm Dương, tuổi Âm thì an thuận địa Âm Dương. Như vậy nguời Âm Dương Thuận Lý thì chỉ có Tuổi Âm mới có khả năng gặp Phá Toái, trái lại nguời Âm Dương Nghịch Lý thì chỉ có tuổi Dương mới có khả năng gặp Phá Toái. Truờng hợp có khả năng gặp Phá Toái thì Mệnh an ở Tỵ Dậu Sửu luôn luôn gặp, còn Mệnh an ở Hợi Mão Mùi thì chỉ có một cung của tam hợp này mới gặp Phá Toái xung chiếu mà thôi.
Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ)
Lộc Tồn (Tuổi Giáp Ất, Canh Tân an thuận địa Âm Dương, còn lại an nghịch địa Âm Dương).
Vòng Bác Sỉ
Vòng Tràng Sinh
Kình Ðà (Tuổi Giáp Ất, Canh Tân an nghịch địa Âm Dương, còn lại an thuận địa Âm Dương. Kình Ðà luôn luôn đứng nghịch Âm Dương với Lộc Tồn)
Lưu niên Văn Tinh (Lộc Tồn và Lưu niên Văn Tinh luôn luôn đứng trái nghịch Âm Dương nhau vì Lộc Tồn và LNVT đứng cách nhau hai cung, như Lộc Tồn ở Dương cung thì LNVT ở Âm cung)
Ðường Phù (Lộc Tồn và Ðường Phù đứng nghịch địa Âm Dương vì Lộc Tồn và Ðường Phù cách nhau 6 cung, do đó Lộc Tồn cư ở Dương cung thì Ðường Phù ở Âm cung). Như vậy Kình Ðà, Ðường Phù và LNVT cùng ở Dương cung hay Âm cung.
Quốc Ấn (Lộc Tồn và Quốc Ấn tam hợp với nhau nên luôn luôn an tại cung có cung Âm Dương, tức là đung thuận Ðịa Âm Dương với nhau)
Thiên Trù (Chỉ có tuổi Bính, Ðinh, Mậu, Canh thì an thuận Ðịa Âm Dương)
Thiên Quan (Chỉ có tuổi Kỷ, Tân, Nhâm thì an thuận Ðịa Âm Dương)
Thiên Phúc (Chỉ có tuổi Giáp Ất, Mậu Kỷ thì an nghịch Ðịa Âm Dương)
Lưu Hà (Chỉ có tuổi Canh Tân an thuận Ðịa Âm Dương)
Khôi, Việt (luôn luôn an tại cung có cung Âm Dương với nhau, như Khôi ở Dương cung thì Việt cung ở Dương cung. Tuổi Giáp, Ất, Bính, Mậu, Kỷ, Tân, Nhâm thì an nghịch Ðịa Âm Dương với Can của năm sinh, tuổi Ðinh, Canh, Quí thì an thuận Ðịa Âm Dương với Can năm sinh).
Thai Tọa (sinh ngày lẻ thì Thai Tọa an tại cung có cung Âm Dương với Tả Hữu, sanh ngày chẳn thì nghịch Âm Dương. Như vậy chỉ có sinh ngày lẻ thì Thai Tọa Tả Hữu mới có khả năng kết hợp tam hợp xung chiếu với nhau).
Quang Quí (sinh ngày chẳn thì Quang Quí an tại cung có cung Âm Dương với Xương Khúc, sanh ngày lẻ thì nghịch Âm Dương. Như vậy chỉ sinh ngày chẳn thì Quang Quí Xương Khúc mới có khả năng kết hợp tam hợp xung chiếu với nhau).
Linh Tinh (tuổi Dần Ngọ Tuất thì an nghịch Ðịa Âm Dương với giờ sanh, các tuổi khác thì an thuận Ðịa).
Hỏa Tinh (tuổi Thân Tí Thìn thì an thuận Ðịa Âm Dương với giờ sanh, các tuổi khác thì an nghịch Ðịa).
Ðẩu Quân (tháng và giờ thuận Âm Dương thì an ở cung có cung Âm Dương với Thái Tuế. Nói khác đi tháng và giờ thuận Âm Dương thì thuận Âm Dương với năm sanh).
Thiên Tài, Thiên Thọ (nguời Âm Dương thuận lý thì Thiên Tài và Thiên Thọ cư ở cung Dương, còn nguời Âm Dương nghịch lý thì cư ở cung Âm).






NHẬN ÐỊNH VỀ CÁC SAO AN THUẬN ÐỊA ÂM DƯƠNG HAY NGHỊCH ÐỊA ÂM DƯƠNG
Do các cung Dương thì tam hợp xung chiếu với nhau, cung Âm thì tam hợp xung chiếu với nhau nên chỉ các sao an thuận Ðịa thì mới có khả năng kết hợp (đồng cung, tam hợp, xung chiếu) với sao an thuận Ðịa, sao an nghịch Ðịa thì mới có khả năng kết hợp với sao an nghịch Ðịa, và sự kết hợp áp dụng cho các sao cùng loại như sao an theo năm, theo tháng, theo giờ, theo Can.
Ví dụ:
Sao an theo năm: Tuế, Phù, Hổ, hay Tang, Tuế, Ðiếu thì chỉ kết hợp với sao an theo năm như Long Phượng, Giải Thần, Khốc Hư, Mã Cái, và Không bao giờ kết hợp với Dưỡng, Tử, Phúc, Âm, Long, Trực, Thiên Ðức, Nguyệt Ðức, Ðào Hồng Hỉ, Kiếp Sát. Sao Dưỡng, Tử, Phúc hay Âm, Long, Trực thì chỉ kết hợp với Thiên Ðức, Nguyệt Ðức, Ðào Hồng Hỉ, Kiếp Sát và Không bao giờ kết hợp với Tuế, Phù, Hổ, Tang, Tuế, Ðiếu, Long Phượng, Giải Thần, Khốc Hư, Mã Cái.
Sao an theo tháng như Tả Hữu, Thiên Giải chỉ kết hợp với nhau và không bao giờ kết hợp với sao an theo tháng là Ðịa Giải, Hình Riêu và ngược lại.
Sao an theo giờ như Xương Khúc, Thai Cáo chỉ kết hợp với nhau và Không bao giờ kết hợp với Không Kiếp và ngược lại.

NHẬN ÐỊNH VỀ SỰ PHỐI TRÍ CÁC VỊ SAO
Sao an theo giờ (Không Kiếp, Xương Khúc, Thai Cáo)
Thai Cáo không bao giờ chiếu giáp với Không Kiếp
Văn Khúc không bao giờ tam hợp xung chiếu với Không Kiếp, Thai Cáo
Có Văn Xương thì có Ðịa Không giáp
Có Không Kiếp chiếu thủ thì không có Xương Khúc Thai Cáo
Có Xương Khúc chiếu thủ thì không có Không Kiếp
Thai Cáo luôn luôn tam hợp chiếu với nhau
Văn Xương ở cung Dương thì có đủ bộ Thai Cáo
Văn Xương nếu không có đủ bộ Xương Khúc thì sẻ có bộ Thai Cáo
Sinh ngày chẳn: Quang Quí Xương Khúc Thai Cáo kết hợp với nhau
Không Kiếp đơn thủ
Sinh ngày lẻ: Xương Khúc Thai Cáo kết hợp với nhau
Không Kiếp Quang Quí kết hợp với nhau
Sao an theo tháng (Tả Hữu, Thiên Giải, Ðịa Giải, Thiên Hình, Riêu Y)
Tả Phù và Thiên Giải tam hợp chiếu
Hình Riêu tam hợp chiếu
Ðịa Giải, Thiên Giải và Thiên Hình không bao giờ tam hợp xung chiếu (do đó nếu Mệnh có thì chỉ có một sao)
có Ðịa Giải thủ chiếu thì không có Tả Hữu
có Ðịa Giải thủ thì không có Thiên Hình, Tả Hữu, Thiên Giải
Sao an theo năm
Các sao an theo năm cư đồng cung
:
Thiếu Dương - Thiên Không
Quan Phù - Long Trì
Tử Phù - Nguyệt Ðức
Tuế Phá - Thiên Hư
Phúc Ðức - Thiên Ðức
Các sao an theo năm xung chiếu:
Thái Tuế và Tuế Phá - Thiên Hư xung chiếu.
Thiếu Dương - Thiên Không và Long Ðức xung chiếu.
Tang Môn và Bạch Hổ xung chiếu.
Thiếu Âm và Thiên Ðức - Phúc Ðức xung chiếu.
Quan Phù - Long Trì xung chiếu với Ðiếu Khách.
Tử Phù - Nguyệt Ðức và Trực Phù xung chiếu.
Các sao an theo năm tam hợp chiếu:
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hay tam hợp chiếu.
Cô Thần - Quả Tú luôn luôn tam hợp chiếu. Do đó nếu có Cô Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẻ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu bị xung chiếu thì chỉ gặp sao đó thôi.
Chỉ có Thiếu Dương mới luôn luôn có Tứ Ðức.
Kiếp Sát luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Dưỡng Tử Phúc.
BỘ TUẾ PHÙ HỔ
Quan Phù - Long Trì đồng cung
Thái Tuế và Tuế Phá - Thiên Hư xung chiếu.
Bạch Hổ và Tang Môn xung chiếu.
Quan Phù - Long Trì xung chiếu với Ðiếu Khách
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hay tam hợp chiếu.
Chỉ có Thái Tuế mới có khả năng có đủ bộ Khốc Hư, còn Quan Phù Bạch Hổ thì cần xét xem có Thiên Khốc chiếu hay không vì không bao giờ có Thiên Hư.
Bộ Tuế Phù Hổ hiếm khi bị Cô Quả chiếu, nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu. Thái Tuế không bao giờ gặp Cô Quả.
Tuế Phù Hổ sẻ có Thiên Mã xung chiếu khi đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chỉ đóng ở vị trí này thì mới có.
BỘ TANG TUẾ KHÁCH
Tuế Phá - Thiên Hư đồng cung
Tuế Phá - Thiên Hư xung chiếu Thái Tuế.
Tang Môn và Bạch Hổ xung chiếu.
Ðiếu Khách và Quan Phù - Long Trì xung chiếu, do đó chỉ có Ðiếu Khách mới có khả năng có bộ Long Phượng. Ðiếu Khách cư Thìn Tuất Sửu Mùi và Dần Thân Tí Ngọ thì có bộ Long Phượng. Như vậy Ðiếu Khách ở Mão Dậu Tỵ Hợi không có bộ Long Phươ.ng.
Tang Môn và Tuế Phá sẻ không có Long Trì, do đó tối đa chỉ có Phượng Các. Tang Môn ở Mão Dậu không bao giờ gặp bộ Khốc Hư Cô Quả. Tang Môn ở các vị trí khác thì gặp bộ Tang Hổ Khốc Hư hay Tang Hổ Cô Quả hội hợp.
Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Môn Tuế Phá Ðiếu Khách.
Khi có đủ bộ Khốc Hư thì ta cũng có bộ Mã Khốc Khách.

NHẬN ÐỊNH VỀ VÒNG THÁI TUẾ:
Sinh năm nào thì Thái Tuế an tại cung đó. Như vậy thì Thái Tuế luôn luôn an tại cung có Âm Dương giống với Âm Dương năm sinh, như tuổi Dương thì Thái Tuế an tại Dương cung. Tam hợp Tuế Phù Hổ và tam hợp Tang Tuế Ðiếu luôn an tại cung có cùng Âm Dương với năm sinh, và tam hợp Dưỡng Tử Phúc, Âm Long Trực thì luôn luôn an tại cung trái nguợc Âm Dương với năm sinh. Do đó, nguời Âm Dương thuận lý thì Mệnh phải rơi vào tam hợp Tuế Phù Hổ hay tam hợp Tang Tuế Ðiếu, nguời Âm Dương nghịch lý thì Mệnh rơi vào tam hợp Dưỡng Tử Phúc hay tam hợp Âm Long Trực.
Khốc Hư bắt đầu từ cung Ngọ và an thuận nghịch căn cứ vào năm sanh, tuổi Âm thì an vào cung Âm, tuổi Dương thì an vào cung Dương. Như vậy chỉ có nguời Âm Dương thuận lý mới có khả năng có Khốc Hư trong tam hợp hay ở cung xung chiếu với Mệnh Thân, còn nguời Âm Dương nghịch lý thì không có.
Phượng Các Giải Thần đuợc an đồng cung và khởi từ cung Tuất theo chiếu nghịch căn cứ vào năm sanh, Long Trì thì khởi từ cung Thìn và an theo chiều thuận. Vì cung khởi đều là Dương nên năm Dương thì Long Phượng an tại cung Dương và năm Âm thì Long Phượng an tại Âm cung. Do đó Long Phượng chiếu thủ tại Mệnh chỉ dành riêng cho nguời Âm Dương thuận lý mới có khả năng hưỡng được.

NHẬN ÐỊNH VỊ TRÍ LỘC TỒN, KÌNH ÐÀ VÀ VÒNG BÁC SỈ
Tuổi Dương Giáp, Canh thì Lộc Tồn an tại Dương cung, Bính Mậu Nhâm thì Lộc Tồn an tại Âm cung.
Tuổi Âm Ất, Tân thì Lộc Tồn an tại Âm cung, Ðinh Kỷ Quí thì Lộc Tồn an tại Dương cung.
Như vậy thì nguời Âm Dương thuận lý, can năm sanh là Giáp Ất, Canh Tân sẻ có khả năng hưỡng Lộc Tồn (tam hợp hay xung chiếu có Lộc Tồn), can năm sanh là Bính Ðinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí thì không có khả năng hưỡng Lộc Tồn. Trái lại, nguời Âm Dương nghịch lý, can năm sanh là Bính Ðinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí sẻ có khả năng hưỡng Lộc Tồn, còn can năm sanh là Giáp Ất, Canh Tân thì lại không có khả năng hưỡng Lộc Tồn.
Kình, Ðà, Đường Phù và Lưu niên Văn Tinh thì an nghịch Âm Dương với Lộc Tồn nên nếu không có Lộc Tồn thì có khả năng gặp Kình, Ðà, Đường Phù hay LNVT.
Vòng Bác Sỉ có thể phân thành bốn tam hợp:
Bác Sỉ, Tuớng Quân, Bệnh Phù, Lộc Tồn, Quốc Ấn (Quốc Ấn đồng cung với Bệnh Phù hay Tuớng Quân. Âm Nam Dương Nữ thì đồng cung với Tuớng Quân, Dương Nam Âm Nữ thì đồng cung với Đường Phù).
Lực Sỉ, Tấu Thư, Ðại Hao, Kình hay Ðà (Âm Nam Dương Nữ thì Kình Dương đồng cung với Quan Phù, Ðà La đồng cung với Lực Sỉ. Dương Nam Âm Nữ thì Kình Dương đồng cung với Lực Sỉ, Ðà La đồng cung với Quan Phù).
Thanh Long, Phi Liêm, Phục Binh,
Tiểu Hao, Hỉ Thần, Quan Phù, Kình hay Ðà.
Đường Phù sẻ đồng cung với Tấu Thư hay Hỉ Thần. Âm Nam Dương Nữ thì đồng cung với Hỉ Thần. Dương Nam Âm Nữ thì đồng cung với Tấu Thư.
Lưu Niên Văn Tinh thì đồng cung với Ðại Hao hay Tiểu Hao. Âm Nam Dương Nữ thì đồng cung với Ðại Hao, Dương Nam Âm Nữ thì đồng cung với Tiểu Hao).
Như vậy:
Dương Nam Âm Nữ:
Lộc Tồn - Bác Sỉ, Tuớng Quân, Bệnh Phù - Quốc Ấn
Lực Sỉ - Kình, Tấu Thư - Đường Phù, Ðại Hao
Thanh Long, Phi Liêm, Phục Binh
Tiểu Hao - LNVT, Hỉ Thần, Quan Phù - Ðà La
Âm Nam, Dương Nữ:
Lộc Tồn - Bác Sỉ, Tuớng Quân - Quốc Ấn, Bệnh Phù
Lực Sỉ - Ðà La, Tấu Thư, Ðại Hao - LNVT
Thanh Long, Phi Liêm, Phục Binh
Tiểu Hao, Hỉ Thần - Đường Phù, Quan Phù - Kình
Sự khác biệt giữa Dương Nam Âm Nữ với Âm Nam Dương Nữ chủ yếu là sự kết hợp giữa Lực Sỉ với Ðà La hay với Kình Dương, và Ðại Hao hay Tiểu Hao có đồng cung với LNVT không.
Như vậy khi có Lộc Tồn thì sẻ có hai bộ cung thuận Âm Dương với nhau:
Lộc Tồn - Bác Sỉ, Tuớng Quân, Bệnh Phù - Quốc Ấn
Thanh Long, Phi Liêm, Phục Binh
hoặc:
Lộc Tồn - Bác Sỉ, Tuớng Quân - Quốc Ấn, Bệnh Phù
Thanh Long, Phi Liêm, Phục Binh

Khi có Kình Ðà thì sẻ có hai bộ cung thuận Âm Dương với nhau:
Lực Sỉ - Kình, Tấu Thư - Đường Phù, Ðại Hao
Tiểu Hao - LNVT, Hỉ Thần, Quan Phù - Ðà La
hoặc:
Lực Sỉ - Ðà La, Tấu Thư, Ðại Hao - LNVT
Tiểu Hao, Hỉ Thần - Đường Phù, Quan Phù - Kình
Tuy theo Dương Nam Âm Nữ hay Âm Nam Dương Nữ ta sẻ có bộ nào. Nếu một bộ Ðà xuất hiện ở Mệnh tại Quan thì bộ còn lại sẻ xuất hiện ở Phúc Di Phối.

NHẬN ĐỊNH VỀ NGƯỜI ÂM DƯƠNG THUẬN LÝ VÀ NGƯỜI ÂM DƯƠNG NGHỊCH LÝ

TRƯỜNG HỢP Âm Dương thuận lý:
Mệnh sẻ có khả năng có những sao an thuận Ðịa Âm Dương theo năm hay Can năm sanh như:
Tuế, Phù (Long Trì), Hổ, hay Tang, Tuế (Thiên Hư), Ðiếu
Long Phượng, Giải Thần, Khốc Hư, Mã Cái
Cô Quả (tuổi Tí Ngọ Mão Dậu)
Lộc Tồn, Quốc Ấn cho tuổi Giáp Ất, Canh Tân.
Kình Ðà, Đường Phù, LNVT cho tuổi Bính Ðinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí.
Thiên Trù cho tuổi Bính Ðinh, Mậu Canh.
Thiên Quan cho tuổi Kỷ Tân Nhâm.
Thiên Phúc cho tuổi Bính Ðinh, Canh Tân, Nhâm Quí.
Lưu Hà cho tuổi Canh Tân.
Khôi Việt cho tuổi Ðinh, Canh, Quí.
Như vậy:
tuổi Giáp Ất có thể có Lộc Tồn Quốc Ấn
Bính Ðinh có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Phúc, Khôi Việt
Mậu có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Phúc
Kỷ có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Quan
Canh có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt
Tân có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Thiên Phúc, Lưu Hà
Nhâm có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Quan, Thiên Phúc
Quí có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Phúc
tuổi Dương: (Mệnh cư ở Dương cung) tháng và giờ trong truờng hợp này phải thuận Âm Dương. Các sao an theo Can hay Chi năm tuổi mà cư vào cung Dương là:
Cô Quả (tuổi Tí Ngọ)
Thiên Tài, Thiên Thọ
Đẩu Quân (không có Phá Toái)
Lộc Tồn, Quốc Ấn (tuổi giáp, Canh)
Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT (tuổi Bính, Mậu, Nhâm)
Thiên Trù (tuổi Bính, Mậu, Canh)
Thiên Quan (tuổi Nhâm)
Thiên Phúc (tuổi Bính, Canh, Nhâm)
Lưu Hà, Khôi Việt (tuổi Canh)

Trường hợp tháng và giờ đều Dương: các sao cư ở Dương cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Xương Khúc, Thai Cáo
Quang Quí (nếu sinh ngày chẳn)
Thai Tọa (nếu sinh ngày lẻ)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Thân Tí Thìn)

Truờng hợp tháng và giờ đều Âm: các sao cư ở Dương cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Không Kiếp
Quang Quí (nếu sinh ngày lẻ)
Thai Tọa (nếu sinh ngày chẳn)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Dần Ngọ Tuất)

tuổi Âm: (Mệnh cư cung Âm) tháng và giờ trong truờng hợp này phải nghịch Âm Dương. Các sao an theo Can hay Chi năm tuổi mà cư vào cung Âm là:
Cô Quả (tuổi Mão Dậu)
Phá Toái (Không có Thiên Tài, Thiên Thọ, Đẩu Quân)
Lộc Tồn, Quốc Ấn (tuổi Ất, Tân)
Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT (tuổi Ðinh, Kỷ, Quí)
Thiên Trù (tuổi Ðinh)
Thiên Quan (tuổi Kỷ, Tân)
Thiên Phúc (tuổi Ðinh, Tân, Quí)
Lưu Hà (tuổi Tân)
Khôi Việt (tuổi Ðinh, Quí)

Truờng hợp tháng Âm giờ Dương: các sao cư ở Âm cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Không Kiếp
Quang Quí, Thai Tọa (nếu sinh ngày lẻ)
Hỏa Tinh (không có Linh Tinh)
Truờng hợp tháng Dương giờ Âm: các sao cư ở Âm cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Xương Khúc, Thai Cáo
Quang Quí, Thai Tọa (nếu sinh ngày chẳn)
Linh Tinh (không có Hỏa Tinh)

TRƯỜNG HỢP Âm Dương nghịch lý:
Mệnh sẻ có khả năng có
Dưỡng (Thiên Không), Tử (Nguyệt Ðức), Phúc (Thiên Ðức) hay Âm, Long, Trực
Thiên Ðức, Nguyệt Ðức, Đào Hồng Hỉ, Kiếp Sát
Cô Quả (tuổi Dần Thân Tỵ Hợi và Thìn Tuất Sửu Mùi)
Lộc Tồn, Quốc Ấn (tuổi Bính Ðinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí)
Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT (tuổi giáp Ất, Canh Tân)
Thiên Trù (tuổi Giáp Ất, Kỷ, Tân, Nhâm Quí)
Thiên Quan (tuổi Giáp Ất, Bính Ðinh, Mậu, Canh, Quí)
Thiên Phúc (tuổi Giáp Ất, Mậu Kỷ)
Lưu Hà (tuổi Giáp Ất, Bính Ðinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí)
Khôi Việt (tuổi Giáp Ất, Bính, Mậu Kỷ, Tân, Nhâm)
Như vậy:
tuổi Giáp Ất có thể có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Quan,
Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt.
Bính có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Lưu Hà, Khôi Việt
Ðinh có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Lưu Hà.
Mậu có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt
Kỷ có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt
Canh có Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Quan
Tân có Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Khôi Việt
Nhâm có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi Việt
Quí có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà

tuổi Dương: (Mệnh cư ở Âm cung) tháng và giờ trong truờng hợp này phải nghịch Âm Dương. Các sao an theo Can hay Chi năm tuổi mà cư vào cung Âm là:
Cô Quả (tuổi Dần, Thân, Thìn, Tuất)
Phá Toái
Đẩu Quân
Thiên Tài, Thiên Thọ
Lộc Tồn, Quốc Ấn (tuổi Bính, Mậu, Nhâm)
Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT (tuổi Giáp, Canh)
Thiên Trù (tuổi Giáp, Nhâm)
Thiên Quan (tuổi Giáp, Bính, Mậu, Canh)
Thiên Phúc (tuổi Giáp Mậu)
Lưu Hà (tuổi Giáp, Bính, Mậu, Nhâm)
Khôi Việt (tuổi Giáp, Bính, Mậu, Nhâm)

Truờng hợp tháng Dương giờ Âm: các sao cư ở Âm cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Xương Khúc, Thai Cáo
Thai Tọa, Quang Quí (nếu sinh ngày chẳn)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Thân Tí Thìn)

Truờng hợp tháng Âm giờ Dương: các sao cư ở Âm cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Không Kiếp
Thai Tọa, Quang Quí (nếu sinh ngày lẻ)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Dần Ngọ Tuất)

tuổi Âm: (Mệnh cư cung Dương) tháng và giờ trong truờng hợp này phải thuận Âm Dương. Các sao an theo Can hay Chi năm tuổi mà cư vào cung Dương là:
Cô Quả (tuổi Tỵ Hợi, Sửu Mùi)
Lộc Tồn, Quốc Ấn (tuổi Ðinh, Kỷ, Quí)
Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT (tuổi Ất, Tân)
Thiên Trù (tuổi Ất, Kỷ, Tân, Quí)
Thiên Quan (tuổi Ất, Ðinh, Quí)
Thiên Phúc (tuổi Ất, Kỷ)
Luu Hà (tuổi Ất, Ðinh, Kỷ, Quí)
Khôi Việt (tuổi Ất, Kỷ, Tân)
Không có Phá Toái, Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ
Truờng hợp tháng và giờ đều Dương: các sao cư ở Dương cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Xương Khúc, Thai Cáo
Quang Quí (nếu sinh ngày chẳn)
Thai Tọa (nếu sinh ngày lẻ)
Linh Tinh (các tuổi đều có)
Hỏa Tinh (không có)
Trường hợp tháng và giờ đều Âm: các sao cư ở Dương cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Không Kiếp
Quang Quí (nếu sinh ngày lẻ)
Thai Tọa (nếu sinh ngày chẳn)
Hỏa Tinh (các tuổi đều có)
Linh Tinh (Không có)

Tóm lại, đối với nguời Âm Dương thuận lý thì tam hợp Mệnh Tài Quan và Di Phúc Phối sẻ có:
tuổi Dương: (Mệnh cư ở Dương cung)
Tuế, Phù (Long Trì), Hổ, hay Tang, Tuế (Thiên Hu), Ðiếu
Long Phượng, Giải Thần, Khốc Hư, Mã Cái
Cô Quả (tuổi Tí Ngọ)
Thiên Tài, Thiên Thọ
Đẩu Quân (Không có Phá Toái)
tuổi giáp có thể có Lộc Tồn Quốc Ấn
Bính có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Phúc, Khôi Việt
Mậu có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Phúc
Canh có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt
Nhâm có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Quan, Thiên Phúc

Truờng hợp tháng và giờ đều Dương: các sao cư ở Dương cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Xương Khúc, Thai Cáo
Quang Quí (nếu sinh ngày chẳn)
Thai Tọa (nếu sinh ngày lẻ)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Thân Tí Thìn)
Truờng hợp tháng và giờ đều Âm: các sao cư ở Dương cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Không Kiếp
Quang Quí (nếu sinh ngày lẻ)
Thai Tọa (nếu sinh ngày chẳn)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Dần Ngọ Tuất)
Như vậy nguời tuổi Dương, Mệnh cư Dương cung, tháng và giờ cung là Dương thì sẻ xa lánh đuợc Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn gặp bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cùng Tả Hữu. Vấn đề sinh ngày lẻ (ngày Dương) hoặc ngày chẳn (ngày Âm) thì có sự bù trừ, chỉ gặp đuợc một trong hai bộ Quang Quí hay Thai Tọa mà thôi. Nếu tháng và giờ cung là Âm thì gặp Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn không có bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cùng Tả Hữu.
tuổi Âm: (Mệnh cư cung Âm)
Tuế, Phù (Long Trì), Hổ, hay Tang, Tuế (Thiên Hư), Ðiếu
Long Phượng, Giải Thần, Khốc Hư, Mã Cái
Cô Quả (tuổi Mão Dậu)
Phá Toái (không có Thiên Tài, Thiên Thọ, Đẩu Quân)
tuổi Ất có thể có Lộc Tồn Quốc Ấn
Ðinh có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Phúc, Khôi Việt
Kỷ có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Quan
Tân có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Thiên Phúc, Lưu Hà
Quí có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Phúc

Truờng hợp tháng Âm giờ Dương: các sao cư ở Âm cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Không Kiếp
Quang Quí, Thai Tọa (nếu sinh ngày lẻ)
Hỏa Tinh (Không có Linh Tinh)

Truờng hợp tháng Dương giờ Âm: các sao cư ở Âm cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Xương Khúc, Thai Cáo
Quang Quí, Thai Tọa (nếu sinh ngày chẳn)
Linh Tinh (Không có Hỏa Tinh)
Như vậy nguời tuổi Âm, Mệnh cư Âm cung, thì sẻ hoặc gặp Không Kiếp, hoặc gặp Hình Riêu, Xương Khúc, Thai Cáo ở Mệnh Tài Quan - Phúc Di Phối. Nếu thuận Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc nghịch Âm Dương giữa tháng và ngày) thì sẻ có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối, nếu nghịch Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc thuận Âm Dương giữa tháng và ngày) thì không có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối.

TRƯỜNG HỢP Âm Dương nghịch lý:
tam hợp Mệnh Tài Quan và Di Phúc Phối sẻ có:
tuổi Dương: (Mệnh cư ở Âm cung)
Dưỡng (Thiên Không), Tử (Nguyệt Ðức), Phúc (Thiên Ðức) hay Âm, Long, Trực
Thiên Ðức, Nguyệt Ðức, Đào Hồng Hỉ, Kiếp Sát
Cô Quả (tuổi Dần Thân, Thìn Tuất)
Phá Toái
Đẩu Quân
Thiên Tài, Thiên Thọ
tuổi Giáp có thể có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Quan,
Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt.
Bính có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Lưu Hà, Khôi Việt
Mậu có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt
Canh có Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Quan
Nhâm có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Lưu Hà, Khôi Việt
Truờng hợp tháng Dương giờ Âm: các sao cư ở Âm cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Xương Khúc, Thai Cáo
Thai Tọa, Quang Quí (nếu sinh ngày chẳn)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Thân Tí Thìn)
Trường hợp tháng Âm giờ Dương: các sao cư ở Âm cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Không Kiếp
Thai Tọa, Quang Quí (nếu sinh ngày lẻ)
Hỏa Tinh và Linh Tinh (tuổi Dần Ngọ Tuất)
Như vậy, tuổi Dương, Mệnh cư ở Âm cung, thì sẻ hoặc gặp Không Kiếp, hoặc gặp Hình Riêu, Xương Khúc, Thai Cáo ở Mệnh Tài Quan - Phúc Di Phối. Nếu thuận Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc nghịch Âm Dương giữa tháng và ngày) thì sẻ có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối, nếu nghịch Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc thuận Âm Dương giữa tháng và ngày) thì không có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối.

tuổi Âm: (Mệnh cư cung Dương)
Dưỡng (Thiên Không), Tử (Nguyệt Ðức), Phúc( Thiên Ðức) hay Âm, Long, Trực
Thiên Ðức, Nguyệt Ðức, Đào Hồng Hỉ, Kiếp Sát
Cô Quả (tuổi Ty Hợi và Sửu Mùi)
Không có Phá Toái, Đẩu Quân, Thiên Tài, Thiên Thọ
tuổi Ất có thể có Kình Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Thiên Quan,
Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt.
Ðinh có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Quan, Lưu Hà.
Kỷ có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Phúc, Lưu Hà, Khôi Việt
Tân có Kình, Ðà, Đường Phù, LNVT, Thiên Trù, Khôi Việt
Quí có Lộc Tồn, Quốc Ấn, Thiên Trù, Thiên Quan, Lưu Hà
Truờng hợp tháng và giờ đều Dương: các sao cư ở Dương cung là
Tả Hữu, Thiên Giải
Xương Khúc, Thai Cáo
Quang Quí (nếu sinh ngày chẳn)
Thai Tọa (nếu sinh ngày lẻ)
Linh Tinh (các tuổi đều có)
Hỏa Tinh (Không có)
Truờng hợp tháng và giờ đều Âm: các sao cư ở Dương cung là
Ðịa Giải, Hình Riêu
Không Kiếp
Quang Quí (nếu sinh ngày lẻ)
Thai Tọa (nếu sinh ngày chẳn)
Linh Tinh (không có)
Hỏa Tinh (các tuổi đều có)
Như vậy, tuổi Âm, Mệnh cư ở Dương cung, tháng và giờ cung là Dương thì sẻ xa lánh đuợc Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn gặp bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cung Tả Hữu. Vấn đề sinh ngày lẻ (ngày Dương) hoặc ngày chẳn (ngày Âm) thì có sự bù trừ, chỉ gặp đuợc một trong hai bộ Quang Quí hay Thai Tọa mà thôi. Nếu tháng và giờ cũng là Âm thì gặp Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn không có bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cùng Tả Hữu.
CHÚ Ý: Các sao trên khi không có mặt ở tam hợp Mệnh Tài Quan sẻ có mặt ở tam hợp Phúc Di Phối và ngược lại. Ðây là luật bù trừ. Ví dụ trong thế lưỡng nghi có sự xuất hiện của Không Kiếp, nếu Không Kiếp không rơi vào Mệnh Tài Quan thì sẻ rơi vào Phúc Di Phối. Nếu không có Không Kiếp ở Mệnh Tài Quan - Phúc Di Phối thì sẻ rơi vào Ðiền Tật Huynh - Phụ Nô Tử.

KẾT LUẬN VỀ ÂM DƯƠNG
Như vậy việc tính toán thuận nghịch Âm Dương giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh và cho rằng thuận Âm Dương thì tốt, nghịch Âm Dương thì xấu thì không có cơ sở vững chắc, và không nên áp dụng. Ðiểm nỗi bật là nguời Âm Dương thuận lý thì Mệnh phải rơi vào tam hợp Tuế Phù Hổ hay tam hợp Tang Tuế Ðiếu, nguời Âm Dương nghịch lý thì Mệnh rơi vào tam hợp Dưỡng Tử Phúc hay tam hợp Âm Long Trực.
Bất kể là tuổi Dương hay Âm, nếu Mệnh cư Dương cung, tháng và giờ cũng là Dương thì sẻ xa lánh được Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn gặp bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cùng Tả Hữu. Vấn đề sinh ngày lẻ (ngày Dương) hoặc ngày chẳn (ngày Âm) thì có sự bù trừ, chỉ gặp được một trong hai bộ Quang Quí hay Thai Tọa mà thôi. Nếu tháng và giờ cùng là Âm thì gặp Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn không có bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cùng Tả Hữu.
Bất kể là tuổi Dương hay Âm, nếu Mệnh cư Âm cung thì sẻ hoặc gặp Không Kiếp, hoặc gặp Hình Riêu, Xương Khúc, Thai Cáo ở Mệnh Tài Quan - Phúc Di Phối nếu thuận Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc nghịch Âm Dương giữa tháng và ngày) thì sẻ có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối, nếu nghịch Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc thuận Âm Dương giữa tháng và ngày) thì không có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối.
Cần nhắc lại nếu tháng và giờ cùng Âm Dương (tháng Dương thì giờ Dương, tháng Âm thì giờ Âm) thì Mệnh an tại cung Dương, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì Mệnh an tại cung Âm.
NHẬN XÉT SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÁC SAO TRÊN TẠI ÐẠI HẠN:
Ðại hạn rơi vào Mệnh Tài Quan không có sao cùng thế lưỡng nghi với nó thì khi rơi vào Phúc Di Phối sẻ có. Ðiều này đưa đến đại hạn rơi vào Phúc Di Phối sẻ có đầy đủ các sao cùng thế lưỡng nghi với Mệnh Tài Quan
Ðại hạn rơi vào Phụ Tử Nô hay Ðiền Tật Huynh thì sẻ có các sao khác thế luỡng nghi với nó.
CHÚ Ý: Xương Khúc, Quang Quí, Không Kiếp, Tả Hữu, Thai Tọa, Long Phượng khi ở Âm cung thì hoặc đồng cung, hoặc tam hợp chiếu. Khi ở Dương cung thì hoặc xung chiếu, hoặc đưa đến Cách giáp biên và chỉ cung Âm mới có cách giáp. Khi ở Âm cung thì dễ có đủ bộ hơn khi ở Dương cung, khi có thì nếu có sẻ có đủ bộ. Khi ở Dương cung thì chỉ có vị trí xung chiếu mới có đủ bộ, và cung xung chiếu với sao ở trong vị trí có cách giáp mới có đủ bộ Khốc Hư thì kết luận ngược lại: khi ở Dương cung thì hoặc đồng cung, hoặc tam chiếu, còn khi ở Âm cung thì hoặc xung chiếu, hoặc đưa đến Cách giáp biên tại hai cung Tí hay Ngọ.
Cách giáp biên tại cung Sửu hoặc Mùi cho các bộ: Xương Khúc, Quang Quí, Tả Hữu, Thai Tọa, Long Phượng
Cách giáp biên tại cung Tí hay Ngọ cho bộ Khốc Hư
Cách giáp biên tại cung Tỵ hay Hợi cho bộ Không Kiếp.


#2 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 15/02/2014 - 10:42

Tóm lại nếu tháng và giờ cùng Âm hoặc cùng Dương (tháng Dương thì giờ Dương, tháng Âm thì giờ Âm) thì Mệnh an tại cung Dương, tháng và giờ nghịch Âm Dương thì Mệnh an tại cung Âm.
Cục số thì ngược lại:
2 = 1+1;2+0;
3 = 1+2; 3+0
4 = 1+3; 2+2;4+0
5 = 1+4;2+3;5+0
6 = 1+5;2+4;3+3;6+0

Thanked by 2 Members:

#3 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1192 Bài viết:
  • 751 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 15/02/2014 - 10:47

gọn ghê! Trần đoàn new century

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#4 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29125 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 15/02/2014 - 11:30

Bài trên có nhiều điểm phân tích rất hay nhưng cũng có suy luận rất chủ quan cảm tính và dẫn đến kết luận có sai lầm.

Khi người ta nói "âm dương thuận lý thì độ số tăng" xin đừng có hiểu mặc định rằng "độ số tăng sẽ đồng nghĩa với tốt", và ngược lại khi nói "âm dương nghịch lý thì độ số giảm" xin đừng hiểu mặc định rằng "độ số giảm sẽ đồng nghĩa với xấu".

Độ số, nên hiểu là cường độ tính chất ảnh hưởng của tinh đẩu. Khi "độ số tăng" mà được tinh đẩu cát thì sẽ tăng cát rất mạnh, gặp tinh đẩu hung thì tăng hung rất mạnh.

Âm dương thuận/nghịch lý thì còn phải lưu ý đến trường hợp đặc biệt là các tuổi mà Lộc Tồn nằm lệch vị trí Âm Dương.

Điển hình là ví dụ từ lá số Kỷ Tị mà ông huygen đưa lên hôm nọ, Âm Dương thuận lý nhưng số quá nhọ, tọa ngay Kim Tỏa Thiết Xà quan, chẳng có cát tinh phù trợ, Kình Dương độc thủ nên hạn gặp Thất Sát thì yểu. Đơn giản thế thôi, chứ chẳng phải như chuyên gia chất nổ Nguyễn Toàn Phong Thủy khi đoán thì sai bét tè lè nhè, đến lúc có đáp án thì gọt lung tung dồn ép đương số vào chỗ chết

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



(nói số Kỷ Tị ấy quá nhọ còn vì 1 nguyên nhân nữa: Được Âm Dương thuận lý, thế mà nơi lập Mệnh lại không hề được vào chỗ hữu lực của 3 vòng Sinh, Tuế, Lộc).






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |