Jump to content

Advertisements




Lục nhâm tất pháp án lục

sách lục nhâm

23 replies to this topic

#1 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 10:53

Trong sách lục nhâm bí tàng có 100 câu tất pháp, và sách "Lục nhâm tất pháp án lục" có các ví dụ giải thích 100 câu này. Nay đưa lên cho quý vị tham khảo:

MỤC LỤC:

1. TIỀN DẪN HẬU TÒNG THĂNG THIÊN CÁT
2. THỦ VĨ TƯƠNG KIẾN THỦY CHUNG NGHI
3. LIÊN MẠC QUÝ NHÂN CAO GIÁP ĐỆ (CHUYÊN XEM VỀ CHUYỆN THI CỬ)
4. THÔI QUAN SỨ GIẢ PHÓ QUAN KỲ (CHUYÊN XEM CHUYỆN NHẬM CHỨC)
5. LỤC DƯƠNG SỐ TÚC TU CÔNG DỤNG
6. LỤC ÂM TƯƠNG KẾ TẬN HÔN MÊ
7. VƯỢNG LỘC LÂM THÂN ĐỒ VONG TÁC
8. QUYỀN NHIẾP BẤT CHÍNH LỘC LÂM CHI
9. TỊ NẠN ĐÀO SINH TU KHÍ CỰU
10. HƯ MỘC NAN ĐIÊU BIỆT TÁC VI
11. CHÚNG QUỶ TUY CHƯƠNG, TOÀN BẤT ÚY (CÁC TRƯỜNG HỢP KHẮC CHẾ HÀO QUAN QUỶ)
12. TU ƯU HỒ GIẢ HỔ UY NGHI
13. QUỶ TẶC ĐƯƠNG THỜI VÔ UY KỊ
14. TRUYỀN TÀI THÁI VƯỢNG PHẢN TÀI KHUY
15. THOÁT THƯỢNG PHÙNG THOÁT PHÒNG HƯ TRÁ
16. KHÔNG THƯỢNG THỪA KHÔNG, SỰ MẠC TRUY
17. TẤN NHỰ TOÀN KHÔNG NGHI THOÁI BỘ
18. ĐẠP CƯỚC TOÀN KHÔNG TẤN DỤNG KHÔNG
19. THAI TÀI SINH KHÍ THAI TÀI DỰNG
20. THAI TÀI TỬ KHÍ TỔN THAI SUY
21. GIAO XA TƯƠNG HỢP GIAO QUAN LỢI
22. THƯỢNG HẠ TƯƠNG HỢP LƯỠNG TÂM TỀ
23. BỈ CẦU NGÃ SỰ CHI TRUYỀN CAN
24. NGÃ CẦU BỈ SỰ CAN TRUYỀN CHI
25. KIM NHẬT PHÙNG ĐINH, HUNG HỌA ĐỘNG
26. THỦY NHẬT PHÙNG ĐINH TÀI ĐỘNG CHI
27. TRUYỀN TÀI HÓA QUỶ TÀI HƯU MỊCH
28. TRUYỀN QUỶ HÓA TÀI, TIỀN HIỂM NGUY
29. QUYẾN THUỘC PHONG DANH CƯ HIỆP TRẠCH
30. ỐC TRẠCH KHOAN QUẢNG TRÍ NHÂN SUY
31. TAM TRUYỀN ĐỆ SINH NHÂN CỬ TẬN
32. TAM TRUYỀN ĐỆ KHẮC CHÚNG NHÂN KHI
33. HỮU THỦY VÔ CHUNG NAN BIẾN DỊ
34. KHỔ KHỨ CAM LAI LẠC LÝ BI
35. NHÂN TRẠCH THỌ THOÁT CÂU CHIÊU ĐẠO
36. CAN CHI GIAI BẠI THẾ KHUYNH ĐỒI
37. MẠT TRỢ SƠ HỀ TAM ĐẲNG LUẬN
38. BẾ KHẨU QUÁI THỂ LƯỠNG BAN SUY
39. THÁI DƯƠNG CHIẾU VŨ NGHI CẦM TẶC
40. HẬU HỢP CHIÊM HÔN KHỞI DỤNG MƯU
41. PHÚ QUÝ CAN CHI PHÙNG LỘC MÃ
42. TÔN SÙNG TRUYỀN NỘI NGỘ TAM KỲ
43. PHÚ QUÝ TỤNG TRỰC TÁC KHUẤT ĐOẠN
44. KHÓA TRUYỀN CÂU QUÝ CHUYÊN VÔ Y
45. TRÚ DẠ QUÝ TRUYỀN CẦU LƯỠNG QUÝ
46. QUÝ NHÂN SAI TỐNG SỰ SÂM SI
47. QUÝ TUY TẠI NGỤC NGHI LÂM CAN
48. QUỶ THỪA THIÊN ẤT NÃI THẦN KỲ
49. LƯỠNG QUÝ THỌ KHẮC NAN CAN QUÝ
50. NHỊ QUÝ GIAI KHÔNG HƯ HỶ KỲ
51. KHÔI ĐỘ THIÊN MÔN QUAN CÁCH ĐỊNH
52. CƯƠNG TÁC QUỶ MỘ NHẬM MƯU VI
53. LƯỠNG XÀ GIÁP MỘ HUNG NAN MIỄN
54. HỔ THỊ PHÙNG HỔ LỰC NAN THI
55. SỞ MƯU ƯU CHUYẾT PHÙNG LA VÕNG
56. THIÊN VÕNG TỰ LÕA KỶ CHIÊU NHI
57. PHÍ HỮU DƯ NHI ĐẮC BẤT TÚC
58. DỤNG PHÁ THÂN TÂM VÔ SỞ QUY
59. HOA CÁI PHỦ NHẬT NHÂN HÔN HỐI
60. THÁI DƯƠNG XẠ TRẠCH ỐC QUANG HUY
61. CAN THỪA MỘ HỔ VÔ CHIÊM BỆNH
62. CHI THỪA MỘ HỔ HỮU PHỤC THI
63. BỈ THỬ TOÀN THƯƠNG PHÒNG LƯỠNG TỔN
64. PHU PHỤ VU DÂM CÁC HỮU TƯ
65. CAN MỘ TÍNH QUAN NHÂN TRẠCH PHẾ
66. CHI PHẦN TẢI TÍNH LỮ TRÌNH KÊ
67. THỌ HỔ KHẮC NHÂN VI BỆNH CHỨNG (CHUYÊN XEM CÁC CHỨNG BỆNH)
68. CHẾ QUỶ CHI VỊ NÃI LƯƠNG Y
69. HỔ THỪA ĐỘN QUỶ ƯƠNG PHI SIÊN
70. QUỶ LÂM TAM TỨ TỤNG TÀI TÙY
71. BỆNH PHÙ KHẮC TRẠCH TOÀN GIA BỆNH
72. TANG ĐIẾU TOÀN PHÙNG QUÁI CẢO Y
73. TIỀN HẬU BỨC TRUNG NAN TẤN THOÁT
74. KHÔNG KHÔNG NHƯ DÃ SỰ HỮU TRUY
75. TÂN CHỦ BẤT ĐẤU HÌNH TẠI THƯỢNG
76. BỈ THỬ XAI KỴ, HỌA TƯƠNG TÙY
77. HỔ SINH, CÂU SINH PHÀM SỰ ÍCH
78. HỔ VƯỢNG, GIAI VƯỢNG TỌA MƯU NGHI
79. CAN CHI TRỰC TUYỆT PHÀM MƯU TUYỆT
80. NHÂN TRẠCH GIAI TỨ CÁC SUY DOANH
81. TRUYỀN MỘ, NHẬP MỘ THÂN TĂNG ÁI
82. BẤT HÀNH TRUYỀN GIẢ KHẢO SƠ TRUYỀN
83. VẠN SỰ HỶ HÂN TAM LỤC HỢP
84. HỢP TRUNG PHẠM SÁT MẬT TRUNG PHÔ
85. SƠ TAO GIÁP KHẮC BẤT DO KỶ
86. TƯỚNG PHÙNG NỘI CHIẾN SỞ MƯU NGUY
87. NHÂN TRẠCH TỌA MỘ CAM CHIÊU HỐI
88. CAN CHI THỪA MỘ CÁC HÔN MÊ
89. NHẬM TÍN ĐINH MÃ TU NGÔN ĐỘNG
90. LAI KHỨ CÂU KHÔNG KHỞI ĐỘNG NGHI
91. HỔ LÂM CAN QUỶ HUNG TỐC TỐC
92. LONG GIA SINH KHÍ CÁT TRÌ TRÌ
93. VÕNG DỤNG TAM TRUYỀN, TAI PHÚC DỊ
94. HỈ CỤ KHÔNG VONG, NÃI DIỆU CƠ
95. LỤC HÀO HIỆN QUÁI PHÒNG KỲ KHẮC
96. TUẦN NỘI KHÔNG VONG TRỤC LOẠI SUY
97. SỞ PHỆ BẤT NHẬP, NHƯNG BẰNG LOẠI
98. PHI CHIÊM HIỆN LOẠI VẬT NGÔN CHI
99. THƯỜNG VẤN BẤT ỨNG PHÙNG CÁT TƯỢNG
100. DĨ TAI HUNG TRIỆU PHẢN VÔ NGHI

Thanked by 5 Members:

#2 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 11:04

1. TIỀN DẪN HẬU TÒNG THĂNG THIÊN CÁT:
Xem tại nơi Can, Chi, Bản mệnh, Hành niên có các yếu tố dẫn đường, che chở hay không. Yếu tố dẫn đường theo chiều xuôi (tính thuận từ Tý tới Hợi) thì gọi là "dẫn tòng", dẫn theo chiều ngược thì gọi là "củng". Tiền dẫn hậu tòng có ý nghĩa là ở trước được người dắt, đằng sau có người theo giúp. Quẻ ứng được thuyên chuyển mà tiến lên, tốt. Bao gồm các cách nhỏ sau đây:
  • SƠ MẠT DẪN TÒNG CAN CHI CÁCH
  • SƠ MẠT DẪN TÒNG THỪA QUÝ NHÂN CÁCH
  • SƠ MẠT CỦNG QUÝ NHÂN CÁCH
  • LƯỠNG QUÝ DẪN TÒNG CAN CHI CÁCH
  • NHỊ QUÝ CỦNG CAN CHI CÁCH
  • NHỊ QUÝ LÂM CAN CHI CỦNG NIÊN MỆNH CÁCH
  • NHỊ QUÝ THỪA SƠ MẠT CỦNG NIÊN MỆNH CÁCH
  • CAN CHI CỦNG ĐỊNH NHẬT LỘC CÁCH
  • CAN CHI CỦNG QUÝ NHÂN CÁCH
ÁN LỤC:
Đời vua Hàm Phong, năm Giáp Dần, tháng Tị nguyệt tướng Dậu, ngày Canh Thìn, giờ Thìn: bói việc đền Thủy Phủ tồn tại được bao lâu? Quẻ được các cách sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

  • Kim nhật phùng Đinh: Đinh sửu đóng tại Can ngày
  • Thiên võng tự lõa hay Đinh thần phúc nhật cách
  • Thái dương xạ trạch cách: Dậu là thái dương gia lên Chi ngày
Ta thấy Can ngày có thiên bàn Đinh Sửu (tác Quý nhân) đóng, Sơ truyền là Dần đóng trước cung Can ngày, Mạt truyền Tý đóng sau cung Can ngày thành cách “Tiền dẫn hậu tong thăng thiên cát”. Sơ truyền và Mạt truyền giáp củng sao Quý nhân lợi cho việc di chuyển (thiên di). Câu hỏi đặt ra là Canh nhật phùng Đinh có tác họa hay không? Trả lời: vào ngày có can kim mà đang yên tĩnh gặp chữ Đinh lại thừa hung thần ác sát thì phải đề phòng họa phát sinh. Nhưng nếu quẻ này mà chiêm hỏi việc chạy nạn thì lại rất cần gặp Đinh Mã; nay tam truyền Dần – Mùi – Tý gọi là “thiên địa độc thông” phản vi cát. Mà thấy Nhật Can gia vào tài vị là điềm tị nạn đắc tài (chạy nạn lại kiếm được tiền). Nếu vấn nhân tuổi Sửu gặp quẻ này dĩ nhiên gặp cách “Thiên võng tự lõa, kỷ chiêu phi” (nghĩa là tự mình chiêu họa vào thân: đó là khi bản mệnh thừa Can mộ đóng vào Can ngày)

Hỏi: nhưng quẻ động vào hoàn cảnh này là có điềm gì?
Trả lời: Miếu này không lâu nữa sẽ sớm được rời đi. E rằng năm nay tỉnh này gặp phải chuyện tiễu trừ giặc cướp mà có chuyện kinh khủng, có quý nhân giá lâm. Bởi vì trong quẻ thấy Thái dương lâm Chi ngày mà chi ngày (chữ Canh Thìn) có thừa sao Huyền Vũ (gọi là cách Thái dương chiếu vũ bản gia) nên đoán là có quý nhân về tỉnh tiễu trừ giặc cướp, Thái dương lại thừa sao Câu trận là tượng của đại tướng vậy, Câu trận đóng tại Thìn địa bàn là điềm xử tội nhân vậy. Chữ Giáp Dần sơ truyền chính là Thái tuế, ngày Thìn nên Dần thái tuế tác Chi mã chính là việc động không nhỏ, can Canh gặp chữ Đinh Sửu tác Quý nhân có sơ mạt củng giáp cũng là điềm quan quyền có việc điều động lớn.

Án nghiệm
Năm đó giặc tại Quảng Đông phạm đất Hồ Bắc, chạy chốn qua sông tới Viên Châu, Nghi Xuân thì xem được khóa này. Ngày Tân Sửu quả nhiên dời miếu Thành Hoàng, Thành Hoàng chính là Quý nhân của vùng đất. Sau đó quan Trung Thừa mang chiếu chỉ tới thăm, ngày Mùi kết thúc. Từ đó trở đi Phàn, Tần di chuyển ngàn dặm đón tiếp???

Hỏi: lấy gì để đoán xa hay gần?
Trả lời: Can là tượng của “nơi này”, Chi ngày là tượng của “chốn kia”. Đinh mã thì phải xảy ra trong nội tuần hiện tại, Tuế mã chủ việc đi xa nên luận như vậy là đương nhiên. Chữ Đinh khắc Can, Tuế mã khắc Chi nên nơi này cũng chẳng được vững bền, thời gian sau đó Viên Châu cũng phải phòng bị giặc giã.

Thanked by 3 Members:

#3 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 11:10

2. THỦ VĨ TƯƠNG KIẾN THỦY CHUNG NGHI
Quẻ theo cách này có trước có sau nên tốt, đánh ắt lấy, chiến ắt thắng. Thủ vĩ tương kiến có nghĩa là đầu đuôi gặp nhau, thủ là tuần thủ, vĩ là tuần vĩ. Bao gồm các cách sau:

CHÂU NHI THỦY PHỤC CÁCH:
Qủe thấy có:
Tuần thủ lâm Can và Tuần vĩ lâm Chi
Tuần thủ lâm Chi và Tuần vĩ lâm Can
thì gọi là "Châu nhi thủy phục cách", có nghĩa là quanh khắp mà trở lại mới đầu. Vì mỗi tuần nhật có 10 ngày kể từ Giáp tới Quý, mà trong quẻ thấy từ cung có Can tới cung có Chi là 10 cung có đủ mặt tên của 1 tuần trọn vẹn không thoát ra ngoài. Cách này còn gọi là "Tuần châu nhất biến", nghĩa là trọn một vòng quanh khắp. Gặp quẻ này ứng tính cách tuần hoàn quay trở lại, bởi vậy chiếm hỏi các việc hội họp, lâu dài, kết thắt, lui tới tới lui là hợp cách. Còn hỏi các chuyện muốn cưa đứt đục suốt, giải phóng, buông thải thì không được hài lòng.


HỒI HOÀN CÁCH:
Quẻ thấy tam truyền có mặt ĐỦ TRONG 4 CHỮ TRÊN của tứ khóa thì gọi là "Hồi hoàn cách", còn có một chữ trên khác với tam truyền thì không phải hồi hoàn cách. Hồi hoàn có nghĩa là hoàn trở lại, trả lại chỗ cũ. Sở dĩ là lấy tứ khóa để làm ra tam truyền, và tam truyền phải có khác, nhưng trái lại tam truyền cũng vẫn là chữ trên của tứ khóa, ấy là hồi lại, hoàn lại chỗ cũ. Quẻ như vậy mà hỏi chuyện tốt thì kết quả tốt, hỏi chuyện xấu thì kết quả xấu. Những việc của nữ nhân thì nên thủ cựu không nên tiến lên thì sẽ tránh được họa. Hỏi bệnh thì không lui, kiện tụng không giải dứt (vì quẻ có tính chất tuần hoàn lặp lại). Trong quẻ thấy:
Vấn nhân là nữ: thấy trong quẻ Can thần lâm Chi
Vấn nhân là nam: thấy trong quẻ Chi thần lâm Can
ắt là vấn nhân tới hỏi về chuyện hôn nhân, vậy nên xem xét: sinh, khắc, không, thoát, hình, xung, phá hại, hợp, mộ để đoán thành bại.

THIÊN TÂM CÁCH:
Trong quẻ thấy trong 4 CHỮ TRÊN của tứ khóa có đủ các chữ của Năm, Tháng, Ngày, Giờ lập quẻ thì gọi là Thiên tâm cách. Thiên tâm là lòng trời, bởi vì chỉ có ý trời mới khiến cho cả Niên Nguyệt Nhật Thời nằm trong tứ khóa được. Chiếm gặp quẻ này mà hỏi chuyện quốc gia đại sự như: Thiên đình, khoa thi lớn, việc của chính phủ, việc đạo đức... thì ứng điềm lành và có kết quả tốt. Còn ngược lại mà hỏi tới các chuyện vụn vặt, tư riêng là điềm bất thành và không tránh khỏi họa hại.

ÁN LỤC:
Giờ Mùi, nguyệt tướng Ngọ, ngày Ất Mùi, tháng Mùi năm Giáp Dần đời Hàm phong: ở tại Viên Châu xem quẻ động tĩnh thế nào?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Quẻ thấy Quý Mão là tuần vĩ lâm Can, Giáp Ngọ là Tuần thủ lâm Chi ngày gọi là “Châu nhi thủy phục cách” hay còn gọi là “Tuần châu nhất biến cách” nghĩa là trọn một vòng quanh khắp. Gặp quẻ này ứng tính cách tuần hoàn quay trở lại, bởi vậy chiếm hỏi các việc hội họp, lâu dài, kết thắt, lui tới tới lui là hợp cách. Còn hỏi các chuyện muốn cưa đứt đục suốt, giải phóng, buông thải thì không được hài lòng. Trong quẻ có các cách:
Vượng lộc lâm thân, đồ vong tác: Mão là Thiên lộc của ngày Ất, lâm Can thì không nên thay đổi hay làm khác đi.
Mão tinh âm nhật, đông xà yếm mục: tượng chủ bế tàng, cho dù có kinh hãi cũng không có hại (hợp bế tàng, không hợp khởi sự).
Khôi độ thiên môn: Tuất tác sơ truyền lâm Hợi địa bàn chính là cách Khôi độ thiên môn quan cách định, hễ động là bị phản ngược thành bế tắc, hay nhất là án binh bất động.
Nghiệm án: dự tính đi Quảng Đông, nghe tin rằng trên đường có cướp có thể gây bất lợi cho hành trình, tháng 9 ra lệnh cho con quay về nhà, thành ra đi được nửa đường quay về.

Thanked by 2 Members:

#4 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 11:53

4. THÔI QUAN SỨ GIẢ PHÓ QUAN KỲ (CHUYÊN XEM CHUYỆN NHẬM CHỨC)

THÔI QUAN SỨ GIẢ

Qủe xem cho người quan chức hỏi về việc lãnh nhậm trách nhiệm thấy trong Can, Bản mệnh hay Hành niên có Thiên bàn khắc Can và thừa Bạch hổ thì gọi là Thôi quan sứ giả. Nếu hỏi chuyện nhậm chức mà được quẻ này thì sẽ có sắc lệnh triệu thỉnh cấp kỳ. Chữ khắc Can thì gọi là hào Quan quỷ chuyên ứng về việc công, quan chức. Bạch hổ chuyên ứng chuyện đạo lộ (như lên đường nhận chức) và ứng cho việc truyền tin tức, tức là người sứ giả. Nay cả hai thứ lâm vào Bản mệnh, Hành niên là điềm mình được triệu thỉnh, thúc giục. Còn như tại Bản mệnh, hành niên có sao Tuần không thì tin tức không thật, hoặc có thật thì mình cũng bị sai khiến một cách ngược phản khi đến nhận lệnh.

PHẢN NGẬM SÁT
Chiếm hỏi chuyện nhậm chức mà gặp quẻ Phản ngậm khóa thì gọi là "Phản ngậm sát". Quẻ phản ngậm có Thiên bàn gia lên cung đối xung nên có tính lật đổ, làm cho điêu đứng, vì vậy hỏi chuyện nhậm chức tất không được vừa lòng mãn ý khi đến nhậm chức mới.

THÔI QUAN PHÙ

Xem trong Can, Bản mệnh, Hành niên có:
thừa hào Quan quỷ (tức là chữ thiên bàn khắc Can) đồng thời
tam truyền tác tài cục (tức là tam truyền có đủ 3 chữ trong bộ tam hợp, hành của cục tam truyền được sinh ra bởi Can) mà chữ chính cục tác tài. Hoặc:
tam truyền có 2 hào tài or 3 hào tài.
cách như vậy thì gọi là "Thôi quan phù", tức là cái lệnh bài ngày xưa dùng để thúc dục quan nhân đi phó nhậm. Can, Bản mệnh hay Hành niên có thừa Quan quỷ là quẻ ứng có việc quan tới cửa. Tam truyền là tài cục tất sẽ sinh quan, sinh quan có nghĩa là thúc dục đi làm việc quan vậy.

ÂN CHỦ CỬ TIẾN LỘ

Trong quẻ thấy Tam truyền, Can, Chi, Bản mệnh, Hành niên một trong những chỗ trên có hào Phụ mẫu hoặc Can sinh thừa Quý nhân thì gọi là "Ân chủ cử tiến lộ". Quẻ cách này chỉ xảy ra trong các ngày Ất, Kỷ, Canh. Quẻ này ứng điềm được tiến cử chức tước, hưởng ân huệ, cấp trên trọng dụng. Chiếm chuyện nhận chức mà được quẻ này ắt được cấp trên sủng ái, ban nhiều ân huệ, đất mình đến là chỗ phát lộc tốt lắm thay.

NGŨ HÀNH CAN NGÀY XEM. CAN Sinh
Loại Mộc Giáp Ất Dần Mão Hợi
Loại Hỏa Bính Đinh Tị Ngọ Dần
Loại Kim Canh Tân Thân Dậu Tị
Loại Thổ Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi Thân
Loại Thủy Nhâm Quý Hợi Tý Thân

Hào phụ mẫu vốn sinh Can và làm lợi cho vấn nhân. Còn Can sinh là nơi trường sinh, nguồn sống của Can nên có phần tốt hơn hào phụ mẫu. Sao Quý nhân tượng người trên, nay có thừa thần là hào phụ mẫu hay Can sinh là điềm có cấp trên giúp đỡ tiến cử, ban phát ân huệ.

TỨ THỜI PHẢN CHIẾU

Quẻ thấy có Tam truyền tác thành cục, so với mùa là hưu khí:
Mùa xuân (tháng 1, 2, 3) mộc vượng, quẻ có tam truyền kim cục (Tị Dậu Sửu, hoặc 2 chữ Thân Dậu)
Mùa hạ (tháng 4, 5, 6) hỏa vượng, quẻ có tam truyền thủy cục (Thân Tý Thìn, hoặc 2 chữ Hợi Tý)
Mùa thu (tháng 7, 8, 9) kim vượng, quẻ thấy tam truyền hỏa cục (Dần, Ngọ, Tuất, hoặc 2 chữ Tị Ngọ)
Mùa đông (tháng 10, 11, 12) thủy vượng, quẻ thấy tam truyền thổ cục (Thìn Tuất Sửu Mùi)
thì gọi là "Tứ thời phản chiếu sát" vì ngũ hành của tam truyền cục vốn khắc hành của thời gian, vì vào chính mùa nên các hành của tam truyền bị phản khắc ngược lại. Thời gian sinh ra hành của tam truyền thì ứng điềm tốt, nhưng tam truyền bị phản khắc nên khi chiếm việc nhậm chức gặp quẻ này thì mọi sự việc trong quá trình nhậm chức cực kỳ trễ nải.

ÁN LỤC:

Giờ Tị ngày Canh Tý tháng Ngọ năm Quý Hợi đời vua Đồng Trị: xem quẻ tình hình giặc giã thế nào?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Trong quẻ có các cách sau:
  • Thôi quan sứ giả (Sơ truyền Giáp Ngọ thừa sao Bạch hổ khắc Can ngày)
  • Kim nhật phùng đinh (Trung truyền là Đinh Dậu)
  • La võng quái (ngày Canh thì Mão là Địa võng, đóng tại Chi ngày), Sơ truyền khắc Can cũng là la võng quái.
Sơ truyền thừa Bạch hổ đóng nơi Hành niên của vấn nhân khắc Can ngày tạo thành cách “thôi quan sứ giả”. Được cách này thì người có quyền chức ứng với điềm vui mừng bởi sao Bạch hổ chủ đạo lộ, chủ uy quyền, nay nó tác hào Quan quỷ/sơ truyền đóng hành niên là ứng điềm được sứ giả đến triệu tập đi nhậm chức. Hào Quan quỷ này vượng khí (vì tháng Ngọ nên Ngọ là nguyệt kiến) thì không chỉ có điềm rất nhanh phải thuyên chuyển (trong tháng Ngọ đó), mà còn chủ điềm được thăng chức rất lớn. Ngược lại thường dân chiêm phải quẻ này thì rất hung. Quẻ loại này mà có thêm giờ xem quẻ khắc Can ngày, bốn chữ khóa dưới sinh khóa trên mà người xem quẻ thủ tĩnh không chịu di động thì thể nào cũng gặp họa, rất mừng gặp mạt truyền là hào Tử tôn khắc lại hào quan quỷ để giải họa.

Ứng nghiệm: quả nhiên như đã đoán, được Cao thỉ cách nên giặc xa tất sẽ đến, không thể khinh thường.

Ps: sách lục nhâm tất pháp án lục bị thiếu mất câu 3

Thanked by 3 Members:

#5 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 12:01

5. LỤC DƯƠNG SỐ TÚC TU CÔNG DỤNG

LỜI PHỤ: tùy lục tam, hệ tượng phu thất tiểu tử, tùy hữu cầu đắc lợi cư trinh, dương binh vụ cửu thiên chi thượng (Quẻ hào lục tam, vướng vít mất trẻ con, tùy theo ắt cầu được lợi ở chỗ ngay thẳng, cất binh lên nơi cửa trời.
Lục dương số túc tu công dụng: có nghĩa là có đủ 6 hào dương thành một dây thì nên dùng vào việc công.

LỤC DƯƠNG CÁCH

Trong quẻ có Can, Chi, 4 chữ trên của tứ khóa và tam truyền đều gia lên 6 cung dương địa bàn (Tý Dần Thìn Ngọ Thân Tuất) thì gọi là "lục dương cách". Lục dương cách có 6 khí dương chói sáng, nếu chiếm hỏi việc quang minh chính đại thì rất tốt, thành tựu vì thuận lý. Còn mưu cầu các việc mờ ám nhỏ nhen, tư riêng, tà tâm thì trăm phần thất bại. Người quan chức được quẻ này thì có lợi hơn người dân thường. Lục dương cách mà có lẫn các cách tốt sau thì vấn nhân hiển đạt lắm:
Đăng tam thiên cách (bài 63)
Tam quang khóa
Tam dương khóa
Long đức khóa
Quan tước khóa
Hanh thông khóa vvv..
nếu Can, Chi, Bốn chữ trên của tứ khóa và tam truyền chỉ ở trên 5 chỗ dương, chỗ còn lại có Bản mệnh hay Hành niên lâm vào cũng tạm gọi là Lục dương cách.


NGŨ DƯƠNG CÁCH
Cũng tương tự như Lục dương cách, ngũ dương cách có chữ trên tứ khóa, Can, Chi, Tam truyền nằm trong 5 cung dương địa bàn. Điềm ứng tương tự như lục dương cách nhưng khí thế kém hơn.

BỘI LỆ CÁCH
Quẻ thuộc về Lục dương hay Ngũ dương cách nhưng TAM TRUYỀN NGHỊCH HÀNH (tức là vận hành ngược từ sơ - trung - mạt theo chiều từ Hợi tới Tý, tức là ngược chiều kim đồng hồ) thì gọi là Bội lệ cách. Gặp cách này thì việc mưu tính bị gian nan trắc trở, nhưng kết luận là nên làm/thực hiện. Sau đây là 12 cách nghịch hành của quẻ Gián Truyền (bài 63)

ÁN LỤC:
Giờ Ngọ ngày Giáp Tuất, tháng Dậu, nguyệt tướng Thìn, năm Nhâm Tý: chiêm quẻ xem Đình quán của Huyện có sao không?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




GIẢI QUẺ
Tý – Dần – Thìn – Ngọ - Thân – Tuất là 6 chữ dương có mặt trong tứ khóa và Can Chi tạo thành quẻ lục dương. Thư viện vốn là một nơi công cộng lẽ ra phải luận là phù hợp với quẻ = tốt. Nhưng ta thấy chữ Thân (tuần không) tác hào Quan quỷ lâm Chi, Chi ngày là Tuất bị can Giáp khắc nên tác hào Nhật tài: có điềm tham tài nên gặp hung nguy. Quan quỷ là Tuần không thì ắt không thể tránh được việc kinh hãi không thật. Tý là Thái tuế sinh Can ngày, bị huyền vũ thừa thần Giáp Tuất khắc, mạt truyền Mậu Dần là Thiên lộc bị Thân quan quỷ tại Chi ngày xung phá nên Lộc và Thanh long bị mất, Sơ truyền là Ngọ thừa Đằng xà chính là Tuế phá xung với Can thượng thần.

Ứng nghiệm: vào mùa đông năm đó, giặc cướp xâm phạm vào huyện thành, tàn phá cả mấy lần, tàn hủy chịu không nổi.

Thanked by 3 Members:

#6 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 12:07

6. LỤC ÂM TƯƠNG KẾ TẬN HÔN MÊ

LỜI PHỤ: Tùy lục nhị, hệ tiểu tử thất trượng phu, phục binh vu cửu ngũ chi hạ (hào lục nhị quẻ Tùy, đi theo người trai trẻ, bỏ chồng, có quân mai phục tại nơi tôn nghiêm.
Lục âm tương kế tận hôn mê: tức là tại 6 cung âm kế tiếp nhau, sự tối tăm u mê đã tới mức cùng cực.

LỤC ÂM CÁCH

Ngược lại hoàn toàn với quẻ lục dương là quẻ lục âm, trong quẻ này Can, Chi, Tam truyền và 4 chữ trên của tứ khóa nằm tại 6 cung địa bàn âm (Hợi Mão Mùi Tị Dậu Sửu), như vậy gọi là "Lục âm cách". Can Chi, Tứ khóa, Tam truyền là chỗ cốt yếu làm ra một quẻ, nay tất cả đều nằm trên 6 cung địa bàn âm nên mới gọi là lục âm cách. Âm chủ về sự ám muội, tối tăm, vì thế chiếm hỏi các việc riêng tư, gian giấu, tà hại thì hợp. Trái lại hỏi các việc công khai, minh bạch thì khó thành và sự việc sẽ đi từ sáng tới tối, tiểu nhân thắng mà quân tử thoái. Quẻ lục âm mà gặp tam truyền nghịch từ sáng tới tối nữa thì sự việc quẻ ứng ra sẽ vô cùng tối tăm, u ám cực điểm:
  • tam truyền Mùi Dậu Hợi
  • tam truyền Dậu Hợi Sửu
  • tam truyền Tị Mão Sửu
  • tam truyền Mão Sửu Hợi vvv...
Quẻ thấy tam truyền, Can Chi, bốn chữ trên chỉ đóng vào 5 cung âm, nhưng có Bản mệnh or Hành niên đóng vào cung âm còn lại cũng tạm gọi là lục âm cách.

NGŨ ÂM CÁCH
Quẻ thấy Can Chi, Tứ khóa, Tam truyền đều nằm trên 5 cung địa bàn thuộc âm (Hợi Mão Mùi Tị Dậu Sửu) thì gọi là "Ngũ âm cách", quẻ ứng cũng tương tự như lục âm cách.

ÁN LỤC

Hàm Phong năm Giáp Dần nguyệt tướng Thìn, tháng Tuất, ngày Đinh Mão, giờ Ngọ có người họ Vương chiêm quẻ hỏi về tổ phần (mồ mả cha ông, ý hỏi là phần mộ giòng họ có phát hay không). Quẻ được như sau:
  • Thiệp hại khóa, can Đinh gặp tháng Tuất thì hưu khí, chi ngày Mão gặp tháng Tuất là tù khí
  • Cô quả quái, tiền cô hậu quả (sơ truyền là không thần gọi là cô thần quái, mùa Thu thì mạt truyền Mùi là sao Quả tú)
  • Nhị Quý giai không (hư hỷ kỳ: chuyện vui không thật vì cả dương quý lẫn âm quý đều dính tuần không).
Lục âm tương kế tận hôn mê: can có Tị, chi có Sửu, tam truyền Hợi Dậu Mùi gọi là "Thời độn cách" nghĩa là thời kỳ ẩn lánh, Hợi là cung vị của huyền vũ chủ trộm cắp, Dậu là cung vị của Thái âm chủ che đậy dấu diếm, Mùi là thần ngọc nữ chủ tế khổn phò nguy. Quẻ ứng cách bặt âm tín, ẩn nấp.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


GIẢI QUẺ
Khóa truyền gặp Cô quả, thấy cả 6 âm cùng hiện trong quẻ và trong tam truyền gặp Thái âm là chủ về hôn ám không rõ. Tuy quẻ gặp toàn cát tướng nhưng Hợi là Can đức là không vong, sơ truyền lại là cô thần và mạt truyền là quả tú. Thành ra phần mộ của người này khiến cho trong họ nhiều người cô đơn, chuyện cơm áo gặp nhiều gian nan.

Án nghiệm: cả giòng họ và các chi phát xuất từ phần mộ này đã có cả tới 4 tới 6 phần đã tuyệt vong, số con cháu còn lại cũng tứ tán khắp nơi, trong nhà thường có người cô đơn nghèo khổ.

Thanked by 2 Members:

#7 lethanhnhi

    Thiếu Dương

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 12929 Bài viết:
  • 25379 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 12:35

Hay quá, anh Vietnam..., anh đưa lên mọi người cùng nghiên cứu, gần đây em mới học lục nhâm. cũng ít tài liệu quá

Thanked by 1 Member:

#8 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 13:10

7. VƯỢNG LỘC LÂM THÂN ĐỒ VONG TÁC

LỜI PHỤ: bất chiến nhi khuất nhân chi binh (chẳng đánh cũng hàng phục được người lính).
Vượng lộc lâm thân đồ vong tác: Can lộc đồng loại với Can và lâm Can là uổng công làm sai bậy.

VƯỢNG LỘC LÂM THÂN CÁCH

THỜI GIAN CAN LỘC
ngày Giáp Dần thiên bàn
Ất Mão
Bính Mậu Tị
Đinh Kỷ Ngọ
CAnh Thân
Tân DẬu
Nhâm Hợi
Quý Tý

Quẻ thấy Can lộc lâm Can, tức là các chữ thiên bàn có cùng ngũ hành + âm dương gia lâm vào can ngày xem. Can là bản thân, gặp Lộc thần làm cho vượng khí thì nên ở một chỗ mà thu lợi, khuất phục kẻ khác. Nếu bỏ chỗ cũ mà đồ mưu trục lợi ở nơi việc khác là điều sai bậy uổng công. Cách này vốn ứng cho hạng người dư ăn, giàu có, tước lộc. Bảng trên là các ngày có cách vượng lộc lâm thân.

KHÔNG LỘC LÂM CAN CÁCH
Quẻ thấy Can lộc lâm Can, nhưng Can lộc lại gặp Tuần không. Được quẻ này thì vấn nhân đang hồi suy vi, tiền bạc lợi lộc suy giảm. Nên thay nghề đổi hướng chứ không nên thủ cựu mà phải chịu nghèo lâu. Chiếm thực lộc cũng không tốt.

HUYỀN VŨ ĐỌAT LỘC CÁCH
Quẻ thấy Can lộc lâm Can, nhưng có thừa sao Huyền vũ thì gọi là "Huyền vũ đoạt lộc cách". Huyền vũ là sao trộm cướp, nay lâm vào Can lộc thì ứng điềm bị trộm cướp, hao mất tài lộc, làm ăn thất bát.

ÁN LỤC

đời Hàm Phong năm Ất Mão, tháng Mùi, ngày Kỷ Dậu, giờ Mùi có vị quan Cốc Khanh??? trong thành hỏi về việc vận tháng tới thế nào? Quẻ được như sau:
  • Mão tinh âm nhật: Hổ thị phùng hổ (lực nan thi) cách (vì mạt truyền gặp Thân thiên bàn)
  • Khôi độ thiên môn (quan cách định: bế tắc không lưu thông)
  • Vượng lộc lâm thân cách

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



GIẢI QUẺ
Nhâm Ngọ thiên bàn là Nhật lộc đóng làm thượng thần tại Can ngày là cách nên thủ cựu, Can âm thần là Tân Tị thừa sao Thanh long tương sinh can Kỷ tại cung Ngọ là điềm dương khí sắp đi xuống nên khó làm việc và không nên vọng động. Nguyệt tướng là Ngọ, đóng tại Can là thiên không mà tiến lên gặp can thần Mùi là bạch hổ gặp không địa, thêm gặp quẻ mão tinh âm gặp Thân thiên bàn, Hà khôi đóng tại Hợi là điềm đường xá không thông và phải phòng trộm cướp kinh nhiễu.
Án nghiệm: trộm cướp xâm lấn biên giới khiến cho rất nhiều khách đi đường gặp phải cảnh thương tích.

Thanked by 2 Members:

#9 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 14:20

8. QUYỀN NHIẾP BẤT CHÍNH LỘC LÂM CHI

LỜI PHỤ: Bất vi lân quốc vi tướng sĩ diệt tác mộ hổ chi khách thần (chẳng làm tướng sĩ cho nước láng giềng thì cũng làm tôi khách cho người trong màn quân cơ).
Quyền nhiếp bất chính lộc lâm chi: Thấy Can lộc lâm vào chi ngày xem quẻ, vấn nhân là người phụ tá, quyền hành chẳng chính thức, chỉ là thay thế tạm.

QUYỀN NHIẾP BẤT CHÍNH CÁCH
Thấy Can lộc lâm vào Chi ngày xem chính là cách "Quyền nhiếp bất chính". Can là chính, Chi là phụ thuộc; Can là mình mà Chi là người khác. Như vậy Can lộc là mình mà nay lâm Chi, tức là mình giao quyền lộc của mình cho người khác. Quẻ ứng điềm quyền hành có sự thay thế tạm thời. Chiếm hỏi bất cứ sự gì cũng không được tự cao tự trọng vì phải khuất phục dưới trướng người khác. Cách này thường ứng các vụ giao phó công việc quyền hành tạm thời, bàn giao tước lộc cho người ở xa, hoặc có khi cũng là việc cha giao lại sản nghiệp, quyền cai quản lại cho con.

LỘC BỊ CHI MỘ, KHẮC, THOÁT

Quẻ thấy Can lộc lâm chi, nhưng chi ngày xem là:
Mộ của Can lộc: gọi là "Lộc bị chi mộ"
Can lộc sinh Chi ngày: gọi là "Lộc bị chi thoát"
Can lộc bị chi ngày khắc: gọi là "Lộc bị chi khắc"
Can Lộc ứng về Tài lộc của mình, Chi thuộc nhà cửa phòng ốc trạch mộ. Nay Can Lộc lâm chi và bị khắc, thoát, mộ là ứng điềm phải sửa chữa nhà cửa, phòng xá, mồ mả khiến cho hao phí rất nhiều tiền bạc.

ÁN LỤC

Đời Hàm Phong, năm Bính Dần, tháng Tị, ngày Kỷ Dậu, giờ Hợi: xem quẻ hỏi rằng có thể sinh sống tại Huyện Bảo Khang hay không? Quẻ xem được:
  • Nguyên thủ khóa
  • Giao xa tương hợp cách: Giáp Thìn tại Can sinh chi Dậu ngày và tác lục hợp; Ngọ sinh can địa bàn Mùi và tác lục hợp với Mùi.
  • Tam truyền đệ sinh Can cách: Mạt sinh Trung, Trung sinh Sơ, Sơ sinh Can
  • Tam truyền đệ khắc Chi cách: Mạt sinh Trung, Trung sinh Sơ, Sơ khắc Chi ngày
  • Nhật lộc lâm chi cách
  • Hổ lâm Can quỷ cách
  • Hữu thủy vô chung cách (trước tốt mà sau xấu): sơ truyền là Can lộc nhưng Mạt truyền xung khắc mất lộc đó, trung truyền gặp Tuần không là tượng Hữu thủy vô chung
  • Bế khẩu khóa: Quý Sửu đóng tại Giáp Thìn địa bàn
  • Tam giao khóa: ngày Dậu mà tam truyền toàn Tý Ngọ Mão Dậu, lại thấy sao Thái âm tại sơ truyền gọi là tam giao khóa.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



GIẢI QUẺ

Nhật lộc lâm chi và khắc chi, tháng Tị hỏa thì Ngọ vượng khí tức là chuế tuế (con rể) đương quyền. Can chi giao xa sinh hợp nên có lợi cho sinh sống làm ăn. Nhưng quẻ có cách hữu thủy vô chung (trước tốt mà sau xấu) bởi vì sơ truyền là Can/nhật lộc, trung truyền là Tuần không, Mạt truyền xung khắc Sơ truyền. Quẻ có Quý Sửu đóng tại Giáp thìn địa bàn là tượng bế khẩu, Mão trung truyền là không quỷ thừa sao Bạch hổ khắc Can là điềm đất này không thể ở lâu vì sẽ sinh ra trộm cướp (Bạch hổ là quan quỷ khắc Can ngày, Mão có tượng cửa nẻo nên luận như thế). Rất may là quan quỷ gặp phải Tuần không thì chỉ ứng điềm kinh hãi nhưng không có tổn thương lớn. Gặp tam giao tứ trọng khóa mà trước không có Mạnh có thể sinh, sau không có Quý để có thể ẩn tàng thì không thể ở lâu.
Án nghiệm: Hai bên ở với nhau rất hòa hợp, giao tình thâm hậu. Nhưng tới mùa Thu - Đông bị giặc trộm xâm phạm nên chuyện ở chung này đã chấm dứt.

Thanked by 3 Members:

#10 lethanhnhi

    Thiếu Dương

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 12929 Bài viết:
  • 25379 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 17:11

trên thực tế xử dụng lục nhâm anh thường hay gặp khóa nào là nhiều, anh thấy lục nhâm ứng dụng có chính xác không ạ???
( em mới nghiên cứu nên hỏi, không có ý gì đâu)
anh có facebook không, anh em mình trao đổi cho tiện

#11 lethanhnhi

    Thiếu Dương

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 12929 Bài viết:
  • 25379 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 17:16

hôm nọ bố em có vào bệnh viện thăm 1 cụ sắp mất, mấy người bạn kể về 1 người bị ung thư, cụ nói luôn;
tôi thấy không phải ung thư đâu
sau thì ứng thật, nhà em có mang lễ lên hỏi thì cụ trả lời bố em là: anh tính lục nhâm
cụ đó mất rồi , đáng tiếc là không để lại tài liệu nhiều, nếu có duyên thì anh em chia sẻ vậy

#12 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 18:23

Hi Nhị,

Anh cũng học được lơ mơ thôi, thường xem quẻ toàn gặp khóa xấu là nhiều. Anh cho là môn lục nhâm tương đối chính xác khi sử dụng để nghiệm riêng cho bản thân mình. Chẳng qua học chưa tới đâu nên không thể nói lúc nào coi cũng chính xác. Em có sách gì cho anh xin nhé, theo quan điểm riêng của anh thì cho dù biết được rất nhiều môn huyền học và có trình độ cao siêu mà muốn tìm người thực tâm muốn học còn khó, vậy thì sách chia sẻ cho mọi người là đúng rồi. Giờ người ta dùng công nghệ/đồ nóng/lạnh để xử nhau chứ tử vi với lục nhâm đánh lại ai?

Facebook của anh:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



rất vui được trao đổi với mọi người!

Thanked by 1 Member:

#13 lethanhnhi

    Thiếu Dương

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPipPip
  • 12929 Bài viết:
  • 25379 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 18:27

em ấn kết bạn rồi đó, mình trao đổi riêng có lẽ hợp lí hơn, em cũng rất mê môn này

#14 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 18/02/2014 - 18:29

9. TỊ NẠN ĐÀO SINH TU KHÍ CỰU

LỜI PHỤ: tứ diện thọ địch, diệc hữu vô địch chi xứ (bốn bề thọ địch, tuy cũng có chỗ không có địch)
Tị nạn đào sinh tu khí cựu: Trốn đi để lánh nạn, nên từ bỏ chỗ cũ (tìm chỗ khác mà sống).

TỊ NẠN ĐÀO SINH CÁCH

Trong quẻ thấy Can, Chi, Tam truyền cả 3 nơi ấy đều ứng điềm hung như:
Chữ thiên bàn:
- khắc Can: ngũ hành của chữ Thiên bàn khắc Can
- thoát Can: Can sinh ra chữ Thiên bàn
- mộ của Can hay Thiên bàn gia vào Mộ địa bàn
Tuần không: là Tuần không thiên bàn hay bị lâm vào Tuần không địa bàn
Tuy nhiên còn một chỗ duy nhất ứng điềm lành trong quẻ như:
Can sinh: chữ Thiên bàn là Can sinh tính theo vòng trường sinh
Tự gia trường sinh: chữ thiên bàn gia lâm vào trường sinh địa bàn của nó.
Như vậy gọi là "Tị nạn đào sinh cách", có nghĩa là trốn đi nơi khác mà tìm đường sống. Trong Can, Chi, Tam truyền chỗ nào cũng ứng điềm hung hại, nhưng vẫn còn duy nhất một chỗ sinh Can, hoặc ngộ trường sinh thì phải theo chỗ đó mà thoát nạn. Quẻ có hình tượng một người bị địch vây tứ phía, phải tìm một lối mà tẩu thoát. Hễ chiếm hỏi về mưu vọng, sinh kế thì phải tìm phương kế khác mà sống, chứ chẳng nên giữ mãi một lối cũ, e rằng khó bề thành tựu phát đạt.

ĐINH MỆNH TỌA TRƯỜNG SINH CÁCH

Quẻ có bản mệnh chính là Tuần Đinh gia lên trường sinh địa bàn của nó thì gọi là "Đinh mệnh tọa trường sinh cách"
TUẦN THỦ TUẦN ĐINH LÀ TRƯỜNG SINH ĐỊA CỦA TUẦN ĐINH LÀ

Tuần Giáp Tý Đinh Mão/Bản mệnh Hợi địa bàn
Tuần Giáp Tuất Đinh Sửu/Bản mệnh Thân địa bàn
tuần Giáp Thân Đinh Hợi/Bản mệnh Thân địa bàn
tuần Giáp Ngọ Đinh Dậu/Bản mệnh Tị địa bàn
tuần Giáp Thìn Đinh Mùi/Bản mệnh Thân địa bàn
tuần Giáp Dần Đinh Tị/Bản mệnh Dần địa bàn

Tuần Đinh chủ sự di động, nay Bản mệnh có Tuần đinh là thượng thần (đại diện) tất trong lòng chộn rộn xôn xao, bứt rứt không yên, muốn tìm một lối sinh sống nơi khác (gia trường sinh). Cách này là tự mình muốn thay đổi, chứ không phải đi trốn tránh.

CHUNG BẤT NĂNG ĐÀO CÁCH

Cũng như "Tị nạn đào sinh cách", nhưng nơi duy nhất có điềm tốt (sinh Can, ngộ trường sinh) lại có thừa hung tướng. Quẻ này có nghĩa là cuối cùng chẳng trốn đi được, quẻ ứng người gặp hoàn cảnh phải trốn lánh, nhưng bởi bị trở ngại thành ra không trốn đi được mà trong lòng lo lắng.

XẢ ÍCH TỰU TỔN CÁCH

Quẻ thấy Can thượng thần là Can Trường Sinh, thấy Can Thần (chữ Thiên bàn trùng tên với địa bàn của Can) gia lên Chi và sinh ra Chi thì gọi lạ "Xả ích tựu tổn cách". Trong một quẻ thì:
Can là bản thân mình, vấn nhân
Can thượng thần: là đại diện của Can
Can thần: là linh hồn của Can
nay Can thượng thần sinh ra Can, mà Can thần sinh ra chi nên bị thoát khí, ứng vào điềm bỏ hết lợi ích của mình mà tìm tới chỗ hao tổn. Chiếm được quẻ này thì không nên thay đổi công việc, thay đổi hoàn cảnh, vì chỗ mới chỉ làm cho mình hao tiền tốn sức mà không được việc gì.

XẢ CỰU GIAI BẤT KHẢ CÁCH

Trong quẻ có:
Can:
- Can thượng thần là Can trường sinh, hay ngũ hành sinh ra Can
- Gặp không thần, không địa hoặc
- Bị địa bàn khắc
Chi:
- Can thần lâm chi, làm thượng thần của Chi
- Can thần sinh ra chi nên bị thoát khí hoặc bị Chi khắc ngược lên, hoặc
- Can thần lâm vào Chi mộ địa bàn, tuần không địa bàn
như vậy thì gọi là "Cựu giai bất xả cách" có nghĩa là theo hay bỏ, đi hay ở đều không được. Nếu chiếm hỏi các vụ tị nạn, đào sinh thì cả đường bộ lẫn đường thủy đều bất tiện, bỏ lối này sang lối khác cũng không kham, lánh thân không được mà ở lại cũng không xong.

MỘ TÁC THÁI DƯƠNG CÁCH

Quẻ thấy thượng thần là Can mộ chính là Nguyệt tướng lâm Can, cùng một vài các điều kiện sau đây:
Can thượng thần sinh Can, hoặc Chi thượng thần sinh Can
Can khắc cung địa bàn có thừa Can thần, hoặc Can thần khắc cung địa bàn nơi nó đóng. Như vậy gọi là Can nhập tài hương (Tài hương là cung địa bàn bị Can hoặc Can thần khắc).
Can thần được cung địa bàn sinh
Bản mệnh chính là tuần đinh gia lên, lâm trường sinh địa bàn của nó
như vậy thì gọi là "Mộ tác thái dương cách". Thái dương chính là nguyệt tướng, Can mộ thì chủ sự u ám gian nan, nhưng Can mộ là Thái dương thì lại sáng láng, ứng với trong lúc tị nạn đào sinh có Quý nhân giúp đỡ mà thoát khỏi gian nan trở ngại mà được tới nơi yên vui.

TỊ NẠN ĐÀO SINH ĐẮC TÀI CÁCH
Quẻ là cách "Tị nạn đào sinh" nhưng thấy Can, Chi, Tam truyền có hào Tài, hoặc có Can thần nhập "Tài hương" (nghĩa là Can thần khắc địa bàn của nó" thì gọi là "Tị nạn đào sinh đắc tài cách", có nghĩa là đang lúc lánh nạn tìm lối sống thì lại phát tài.

ÁN LỤC

Đời Hàm Phong, năm Giáp Dần, tháng Mão nguyệt tướng Hợi, ngày Mậu Dần, giờ Thân: chiêm quẻ qua sông, quẻ xem được:
  • Trùng thẩm khóa
  • Bất bị khóa: tứ khóa thiếu khóa bốn
  • Xung phá khóa: sơ truyền Thân xung Chi ngày cũng là Thái tuế
  • Huyền thai khóa
  • Nhật lộc lâm chi cách
  • Tị nạn đào sinh cách: sơ truyền Thân là Can sinh gặp Tuần không có sao Thanh long nội chiến, Trung truyền Hợi lạc không có sao Chu tước là một hung tướng. Chỉ còn mạt truyền là Chi thần Dần đóng tại sinh hương có cát tướng Thiên hậu, chi ngày có Thiên lộc đóng là tượng phải nhờ vả người. Tổng quát chính là điềm phải đào sinh.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



GIẢI QUẺ:
quẻ này có sơ truyền Thân gặp sao Thanh long là nội chiến gặp tuần không là điềm hao phá (tuế phá), trung truyền Hợi gặp sao Chu tước là nội chiến lạc không địa, chỉ còn đợi vào mạt truyền Dần tướng khí đóng tại sinh địa của nó xung lên phá không cho sơ truyền Thân là can sinh. Đây chính là điềm do có khó khăn phải đi tị nạn. Lại thấy rằng Can ngày có hung tượng mà tại Chi ngày thì cát lợi tức là điềm phải khẩn trương đi tị nạn mới có lợi ích.
Án nghiệm: lúc bấy giờ trong khu vực lân cận xảy ra giặc giã, chiếm gặp quẻ này nên 2 tháng 15 ngày phải chạy qua tỉnh Giang Tây, ba tháng sau lại di chuyển qua Viên Châu, sáu tháng sau thành Sở Bắc bị hạ, do trốn trước nên miễn được ô nhục. Vấn nhân ở nhờ nhà họ Viên nhưng tự lực cánh sinh mà sống.

Thanked by 5 Members:

#15 vietnamconcrete

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4363 Bài viết:
  • 5865 thanks

Gửi vào 19/02/2014 - 12:31

10. HƯ MỘC NAN ĐIÊU BIỆT TÁC VI

Hủ mộc nan điêu: gỗ mục không dùng để điêu khắc được
biệt tác vi: làm qua việc khác

HỦ MỘC PHÙNG CÂN CÁCH

"Hủ mộc phùng cân cách" là:
ngày Canh, Tân thấy Mão thiên bàn là Tuần không lâm Can
bất cứ ngày nào thấy Mão thiên bàn là Tuần không lâm vào Thân, Dậu địa bàn
Hủ mộc phùng cân nghĩa là gỗ mục gặp búa rìu, Mão hành mộc là gỗ, bị tuần không nên gọi là "gỗ mục", gặp phải can Canh/Tân kim là búa rìu. Gỗ mục gặp búa rìu thì chẳng tạc thành vật dụng được, gặp quẻ này thì nên liệu bề mà thay đổi nghề nghiệp, tìm qua lối khác mới mong bảo tồn cuộc sống, nếu không làm vậy thì sẽ vất vả uổng công.

PHỦ CÂN BẤT LỢI CÁCH
Trong quẻ có Mão thiên bàn gia lên Thân/Dậu địa bàn không địa, phát dụng làm sơ truyền thì gọi là "Phủ cân bất lợi cách", có nghĩa là búa rìu không sắc (không đẽo gọt gì được). Tuần Giáp Tuất thì Thân Dậu chính là tuần không. Thân Dậu thuộc kim ví như búa rìu, Mão âm mộc ví như gỗ chưa đẽo, nay Thân Dậu gặp Tuần không cũng như búa rìu bị sứt mẻ không dùng để đẽo gỗ thành đồ vật được. Chiếm được quẻ này thì hỏi việc gì cũng bất lợi, không được thành tựu. Ở đây chỉ nói tới Mão mà không nói tới Dần, vì Mão là âm mộc ví như gỗ chưa đẽo, còn Dần là dương mộc là gỗ đã thành đồ vật rồi.

ÁN LỤC

Đời Hàm Phong, năm Giáp Dần, tháng Mùi nguyệt tướng Ngọ, ngày Canh Tuất, giờ Hợi: chiếm hỏi việc di chuyển qua tỉnh Nam được hay không? Quẻ được:
  • Trùng thẩm khóa
  • Sơ tao giáp khắc cách (Sơ truyền Tuất bị cả Mão địa bàn và sao Thiên hợp khắc) hay là ương cữu khóa
  • Hủ mộc nan điêu cách (Mão hành mộc là tuần không đóng tại Can ngày)
  • Giao xa tương hợp (Mão nhị hợp với chi ngày Tuất)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




GIẢI QUẺ
Hỏi quẻ đi xa thì lấy Can là người đi đường, Chi là con đường hay phương tiện di chuyển. Nay thấy tại Can có cách "hủ mộc nan điêu" thì ắt không thể theo dự định được mà phải sửa kế hoạch (biệt tác vi: làm khác đi). Quẻ thấy cách "sơ tao giáp khắc" thì người định đi không thể tự quyết được nên không thể khinh động. Nhưng nhờ có mạt truyền có sao Thanh long nên đoán cuối cùng có thể bay nhảy.

Án nghiệm
Lúc đó vấn nhân do bị trở ngại mà không thể đi được, năm kế tiếp vào tháng một khởi hành bằng đường thủy (tại sao? Do Mão bị tuần không nên không thể đi, tới tháng một Dần thoát không đồng nghĩa với Mão cũng thoát không nên đi được, lại nữa, dịch mã của Thân (can Canh) Tý (mạt truyền) Thìn nằm tại Dần nên đi được)

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |