Jump to content

Advertisements




Làm Thế Nào Tính Tuổi Hôn Nhân


  • Bạn không thể gửi trả lời cho chủ đề này
No replies to this topic

#1 LuuBi

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1192 Bài viết:
  • 750 thanks
  • LocationSài Gòn

Gửi vào 06/03/2014 - 11:35

(Trích dẫn Quyển Hạ Tìm Hiểu Tử Vi Đẩu Số Và Địa Lý của Gs Nguyễn-Phú-Thứ)
Như chúng ta đã biết, ở đời có Dương thì phải có Âm hoặc là có mặt Trời thì phải có mặt Trăng hay nói khác đi có Ngày thì phải có Đêm. . .v.v. Nếu không, chúng ta không thể sanh tồn và phát triển được. Do vậy, chúng ta mới thấy có chồng thì phải có vợ để kết hợp sanh ra các con và các cháu nối tiếp từ đời này sang đời khác là thế đó. Ông Bà mình thời xưa, thường quan niệm hôn nhân rất quan trọng, cho nên việc xem tuổi cho con, cho cháu để kết thành việc vợ chồng tương lai rất là khó khăn, để mong sau cặp vợ chồng được ăn đời ở kiếp với nhau cho đến ngày răng long, tóc bạc, da mồi. Nhân đây, để quý bà con đồng hương tìm hiểu thêm các tuổi nào thuận hạp cho cặp vợ chồng để đưa đến hôn nhân hoặc là : “ Chúng ta cũng có thể áp dụng cho việc hùn hạp buôn bán hay lập công ty làm ăn cũng giống nhau. Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của Ngũ Hành, chúng ta có thể phân tách sau đây:
- Xem Coi Can và Chi Của Cặp Vợ Chồng Tương Lai Có Thuận Hạp Không?
Về phần Can: Nếu chúng ta phân tích rõ ràng và chi tiết thì có mấy trường hợp như sau:
-Can đối với Dương Âm : Như đã dẫn ở trang 276 quyển Thượng về sựÄ tương sanh kết hợp Dương, Âm trong Thập Thiên Can, xin nhắc lại như sau:
Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm)
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương)
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm)
Đinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương)
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm)

Từ đó, chúng ta xem coi tuổi âm lịch của cặp vợ chồng tương lai có rớt đúng vào cặp Can thuận hạp hay không? Nếu hai tuổi này rớt đúng vào cặp Can được thuận hạp như bảng kê ở trên, xem như tuổi hai này không khắc kỵ về Can thuộc Âm Dương mà thôi. Trái lại, nếu tuổi đôi vợ chồng rớt đúng vào cặp cùng Can Dương hay cùng Can Âm (nhưng không cùng số năm tuổi *), thì xem như bị Khắc Kỵ về Can thuộc Âm Dương. Bởi vì, Can Dương đối đầu với Can Dương hoặc Can Âm đối đầu với Can Âm, thì luôn luôn chống đối nhau, không khác chúng ta để hai đầu thanh nam châm, có cùng Dương hoặc Âm thì thấy chúng nó đẩy nhau. Nhân đây, xin trích dẫn những cặp trong Thập Thiên Can có cùng Dương hay cùng Âm bị Khắc Kỵ nhau như sau:
Giáp (Dương) không thuận hợp với Mậu (Dương)
Ất (Âm) không thuận hợp với Kỷ (Âm)
Bính (Dương) không thuận hợp với Canh (Dương)
Đinh (Âm) không thuận hợp với Tân (Âm)
Mậu (Dương) không thuận hợp với Nhâm (Dương)
Kỷ (Âm) không thuận hợp với Quý (Âm)
Canh (Dương) không thuận hợp với Giáp (Dương)
Tân (Âm) không thuận hợp với Ất (Âm)
Nhâm (Dương) không thuận hợp với Bính (Dương)
Quý (Âm) không thuận hợp với Đinh (Âm)

(*) Nếu số năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, có cùng năm tuổi giống nhau, thì đương nhiên Can giống nhau. Do vậy, không bị khắc Kỵ về Can và xem như tương sanh.
Can đối với Ngũ Hành :Ä Như đã thấy Can đối với Dương Âm có thuận hạp hay khắc kỵ như thế nào? . Để tìm hiểu thêm về Can đối với Ngũ Hành ra sao? Trước hết, chúng ta xem coi trong Thập Thiên Can có cặp Can nào thuộc hành hay mạng gì? Xin trích dẫn như sau:
Cặp Giáp và Ất thuộc hành hay mạng Mộc
Cặp Bính và Đinh thuộc hành hay mạng Hỏa
Cặp Mậu và Kỷ thuộc hành hay mạng Thổ
Cặp Canh và Tân thuộc hành hay mạng Kim
Cặp Nhâm và Quý thuộc hành hay mạng Thủy

Căn cứ theo ngũ hành, để phân định thuận hạp hay khắc kỵ cho từng cặp Can trong Thập Thiên Can đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy như sau :
Đối với cặp Can thuận hạp Dương Âm : Tuy rằng đã thuận hạp, nhưng lại bị khắc kỵ về Ngũ Hành, ví như sau:
- Can Giáp mạng Mộc và Can Kỷ mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ.
- Can Ất mạng Mộc và Can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng Mộc.
- Can Bính mạng Hỏa và Can Tân mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng Kim.
- Can Đinh mạng Hỏa và Can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng Hỏa.
- Can Mậu mạng Thổ và Can Quý mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng Thủy.

Do vậy, những cặp Can trong Thập Thiên Can đã dẫn có thuận hạp Dương Âm. Nhưng bị khắc kỵ về Ngũ Hành, cho nên lưu ý khi chọn tuổi, xin nhắc lại như sau:
Giáp (Dương) thuận hợp với Kỷ (Âm)
Ất (Âm) thuận hợp với Canh (Dương)
Bính (Dương) thuận hợp với Tân (Âm)
Đinh (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương)
Mậu (Dương) thuận hợp với Quý (Âm)
Vậy, chúng ta phảiJ chọn cặp Can nào thuận hạp Dương Âm và tương sanh về Ngũ Hành? Để cho vợ chồng trong tương lai được tốt đẹp. Xin trích dẫn như sau:
Tân (Âm) thuận hợp với Nhâm (Dương) (1)
Quý (Âm) thuận hợp với Giáp (Dương) (2)
Ất (Âm) thuận hợp với Bính (Dương) (3)
Đinh (Âm) thuận hợp với Mậu (Dương) (4)
Kỷ (Âm) thuận hợp với Canh (Dương) (5)

(1) Can Tân mạng Kim và Can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Kim sanh mạng Thủy. (mạng Kim bị sanh xuất, mạng Thổ được sanh nhập).
(2) Can Quý mạng Thủy và Can Giáp mạng Mộc. Bởi vì, mạng Thủy sanh mạng Mộc. (mạng Thủy bị sanh xuất, mạng Mộc được sanh nhập).
(3) Can Ất mạng Mộc và Can Bính mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Mộc sanh mạng Hỏa. (mạng Mộc bị sanh xuất, mạng Hỏa được sanh nhập).
(4) Can Đinh mạng Hỏa và Can Mậu mạng Thổ. Bởi vì, mạng Hỏa sanh mạng Thổ. (mạng Hỏa bị sanh xuất, mạng Thổ được sanh nhập).
(5) Can Kỷ mạng Thổ và Can Canh mạng Kim. Bởi vì, mạng Thổ sanh mạng Kim. (mạng Thổ bị sanh xuất, mạng Kim được sanh nhập).
Nhân đây, xin lưu ý các cặp tương sanh về ngũ hành tức mạng đáng ghi nhớ như sau:
Mạng Kim sanh mạng Thủy
Mạng Thủy sanh mạng Mộc
Mạng Mộc sanh mạng Hỏa

Mạng Hỏa sanh mạng Thổ
Mạng Thổ sanh mạng Kim

Riêng đối với cặp Can khắc kỵ Dương Âm có bịu khắc kỵ ngũ hành hay khộng?
Trước hết, chúng ta xem lại bảng kê những cặp trong Thập Thiên Can có cùng Dương hay cùng Âm bị Khắc Kỵ như sau đây:
Giáp (Dương) không thuận hợp với Mậu(Dương) (1)
Ất (Âm) không thuận hợp với Kỷ (Âm) (2)
Bính (Dương) không thuận hợp với Canh (Dương) (3)
Đinh (Âm) không thuận hợp với Tân (Âm) (4)
Mậu (Dương) không thuận hợp với Nhâm (Dương)(5)
Kỷ (Âm) không thuận hợp với Quý (Âm) (6)
Can (Dương) không thuận hợp với Giáp (Dương) (7)
Tân (Âm) không thuận hợp với Ất (Âm) (8)
Nhâm (Dương)khôngthuận hợp với Bính(Dương) (9)
Quý (Âm) không thuận hợp với Đinh (Âm) (10)
Từ đó, căn cứ theo Ngũ Hành để phân định cho từng cặp Can, thì thấy kết quả bị Khắc Kỵ như sau:
Can Giáp mạng Mộc và can Mậu mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ.Œ (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
Can Ất mạng Mộc và can Kỷ mạng Thổ. Bởi vì, mạng Mộc khắc mạng Thổ. (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
Can Bính mạng Hỏa và can Canh mạng Kim. Bởi vì,Ž mạng Hỏa khắc mạng Kim. (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
Can Đinh mạng Hỏa và can Tân mạng Kim. Bởi vì, mạng Hỏa khắc mạng Kim. (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
Can Mậu mạng Thổ và can Nhâm mạng Thủy. Bởi vì, mạng Thổ khắc mạng Thủy.(mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập).
Can Kỷ mạng Thổ và can Quý mạng Thủy. Bởi vì,‘ mạng Thổ khắc mạng Thủy.(mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập).
Can Canh mạng Kim và can Giáp mạng Mộc. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng’ Mộc.(mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộc bị khắc nhập).
Can Tân mạng Kim“ và can Ất mạng Mộc. Bởi vì, mạng Kim khắc mạng Mộc.(mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộc bị khắc nhập).
Can Nhâm mạng Thủy và can Bính mạng Hỏa. Bởi” vì, mạng Thủy khắc mạng Hỏa.(mạng Thủy được khắc xuất, mạng Hỏa bị khắc nhập).
Can Quý mạng Thủy và can Đinh mạng Hỏa. Bởi vì, mạng Thủy khắc mạng• Hỏa. .(mạng Kim được khắc xuất, mạng Mộc bị khắc nhập).
Nhân đây, xin trích dẫn các cặp tương khắc về ngũ hành tức mạng đáng ghi nhớ, để quý bà con đồng hương lưu ý như sau :
Mạng Kim khắc mạng Mộc
Mạng Mộc khắc mạng Thổ
Mạng Thổ khắc mạng Thủy
Mạng Thủy khắc mạng Hỏa
Mạng Hỏa khắc mạng Kim

Do vậy, các cặp Can trong Thập Thiên Can dù có thuận hạp hay khắc kỵ với Dương Âm đã dẫn ở trên, nhưng không được tốt đẹp toàn bích, bởi vì năm tuổi của cặp vợ chồng tương lai bị khắc kỵ với Ngũ Hành.
Tuy nhiên, việc khắc kỵ cũng có nhiều trường hợp đáng lưu ý, ví như năm tuổi của cặp vợ chồng trong tương lai, ai là người được khắc xuất? và ai là người bị khắc nhập?. Vậy, để tìm hiểu thêm người được khắc xuất là thế nào? tức là :” người đó khắc kỵ người kia “. Trái lại, người bị khắc nhập thì sao? tức là : “ người đó bị người ta khắc mình “.Riêng đối với năm tuổi của cặp vợ chồng, nếu bị tương khắc về Ngũ Hành như đã dẫn vừa qua, có hai trường hợp như sau:
Nếu tuổi người Vợ khắc người Chồng : tức người Vợ được khắcØ xuất và người Chồng bị khắc nhập, thì không thuận hạp cho nên khó thành đạt vợ chồng tốt đẹp cho tương lai.
Nếu tuổi người Chồng khắc người Vợ : tứcØ người Chồng được khắc xuất và người Vợ bị khắc nhập, thì theo nguyên tắc là không thuận hạp về ngũ hành. Tuy nhiên, có thể chấp nhận được. Bởi vì, các bậc tiền bối thời xa xưa trong khoa tử vi này thường nói câu phú (mãi đến nay tôi tìm không ra ai là tác-giả?), xin trích dẫn như sau:
“ Phu khắc Thê² nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý “ ( Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng... vẫn phát triển ).
Trái lại, “Thê khắc Phu nghi¯ bại nghi vong” (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai).
Đó là, theo kinh nghiệm của người xưa, tuy nhiên cũng có trường hợp xảy ra không đáng bi quan cho lắm, bởi vì số mạng của con người cũng tùy thuộc căn nghiệp tiền kiếp của bản thân hoặc do Ông Bà, Cha Mẹ tạo nên cho các con, các cháu, tốt hay xấu để ảnh hưởng ở kiếp hiện tại cũng có. Do vậy, có cặp vợ chồng có cùng năm tuổi giống nhau y chang, nhưng có đời sống khác nhau. Ngoài ra, chúng ta đã thấy trường hợp vua Lê Thái Tổ với Ông lão cùng làng: “Tại sao hai người sanh cùng giờ, cùng ngày, cùng tháng, cùng năm và cùng quê hương. Nhưng tương lai không giống nhau (nếu cần xem lại Quyển Thượng, trang 187 như đã dẫn).
Bởi vậy, người ta thường nói : “Số mạng con người khó ai biết hết được tương lai tốt hay xấu” là thế đó. Chúng ta đã biết thuận hạp hay khắc kỵ về phần Can, đối với Dương Âm và Ngũ Hành rồi. Để tiếp nối tìm hiểu thêm về Chi ra sao? (bởi vì, năm tuổi chúng ta có phần Can và phần Chi kết hợp), xin trích dẫn như sau:
Về phần Chi : Trong Thập Nhi Địa Chi cũng có phân chia thuận hạp hay khắc kỵ với nhau sau đây:
C Thuận hạp : Nhóm thuận hạp được phân ra hai nhóm như:
Nhóm tam hạp tứcè là nhóm có 3 Chi hay nói khác đi là 3 con vật xem như thuận hạp với nhau. Được phân chia hai nhóm như sau:
a) - Nhóm dương :
Dần (Cọp) - Ngọ (Ngựa) và Tuất (Chó)
Thân (Khỉ) - Tý (Chuột) và Thìn (Rồng)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

- Nhóm âm :
Tỵ (Rắn) - Dậu (Gà) và Sửu (Trâu)
Hợi (Heo) - Mão (Mèo) và Mùi (Dê)
Nhóm nhị hạp tức là nhóm có 2 Chi hay nói khác đi làè 2 con vật xem như thuận hạp với nhau, kết từng cặp Dương Âm. Đó là :
Tý (Chuột) và Sửu (Trâu)
Dần (Cọp) và Hợi (Heo)
Tuất (Chó) và Mão (Mèo)
Thìn (Rồng) và Dậu (Gà)
Thân (Khỉ) và Tỵ (Rắn)
Ngọ (Ngựa) và Mùi (Dê)
Trường hợp nhóm nhị hạp này, chúng ta có thể thấy rất rõ ràng từng cặp không bao giờ có cùng Dương hay cùng Âm, mà chỉ có Dương và Âm kết hợp rất tương đắc, xin như sau:
Tý = Chuột (Dương) và Sửu = Trâu (Âm)
Dần = Cọp (Dương) và Hợi = Heo (Âm)
Tuất = Chó (Dương) và Mão = Mèo (Âm)
Thìn = Rồng (Dương) và Dậu = Gà (Âm)
Thân = Khỉ (Dương) và Tỵ = Rắn (Âm)
Ngọ = Ngựa (Dương) và Mùi = Dê (Âm)
Quả đúng vậy, bởi vì nếu có từng cặp cùng Dương hay cùng Âm kết hợp với nhau, thì chúng nó sẽ bị tương khắc với nhau và không thể được ở trong nhóm nhị hạp, (hợp) như đã dẫn.
Khắc Kỵ : Trong nhóm khắc kỵ gồm có 4 Chi hay nói khác điD là 4 con vật xem như bị khắc kỵ với nhau. Được phân chia có tên như sau:
a) - Nhóm tứ xung : Dần, Thân, Tỵ và Hợi.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

- Nhóm tứ mộ : Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.
c) - Nhóm tứ tuyệt : Tý, Ngọ, Mão (Mẹo) và Dậu.
Nhưng nếu xét cho kỷ, thì thấy có nhị khắc tức khắc nhau từng cặp, giống như nhị hạp cũng có từng cặp hạp nhau đã thấy vừa qua. Sau đây, những cặp tương khắc kỵ nhau: Dần &Thân - Tỵ & Hợi - Thìn & Tuất - Sửu & Mùi - Tý & Ngọ - Mão (Mẹo) & Dậu. Những cặp này, nếu xét về ngũ hành thì tương khắc với nhau quá đúng. Bởi vì, chúng nó có cùng Dương hay cùng Âm như dưới đây: Dần (Dương) & Thân (Dương) - Tỵ (Âm) & Hợi (Âm) - Thìn (Dương) & Tuất (Dương) - Sửu (Âm) & Mùi (Âm) - Tý (Dương) & Ngọ (Dương) - Mão (Mẹo) (Âm)& Dậu (Âm). Sau khi, chúng ta đã thấy những cặp trong Thập Nhị Địa Chi bị tương khắc hay được tương hạp đối với Dương Âm đã dẫn.
RiêngØ đối với cặp Chi được tương hạp với Dương Âm có bị khắc kỵ hay thuận hạp với ngũ hành hay không?
Muốn phân tách việc này, trước hết chúng ta xem lại trong Thập Nhị Địa Chi được phân chia ngũ hành gồm ra sao? Xin trích dẫn lại như sau :
Địa Chi Ngũ Hành
Thân, Dậu Kim
Dần, Mão (Mẹo) Mộc
Hợi, Tý Thủy
Tỵ, Ngọ Hỏa
Thìn, Tuất, Sửu và Mùi Thổ
Xin trở lại những cặp thuận hạp trong nhóm nhị hạp để tính xem có thuận hạp với ngũ hành hay không? Chúng ta lần luợt thấy như sau:
Tý = Chuột (Dương) và Sửu = Trâu (Âm) (1)
Dần = Cọp (Dương) và Hợi = Heo (Âm) (2)
Tuất = Chó (Dương) và Mão = Mèo (Âm) (3)
Thìn = Rồng (Dương) và Dậu = Gà (Âm) (4)
Thân = Khỉ (Dương) và Tỵ = Rắn (Âm) (5)
Ngọ = Ngựa (Dương) và Mùi = Dê (Âm) (6)
(1) Tý (mạng Thủy) và Sửu (mạng Thổ). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng Thổ được khắc xuất, mạng Thủy bị khắc nhập).
(2) Dần (mạng Mộc) và Hợi (mạng Thủy). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy bị sanh xuất, mạng Mộc được sanh nhập).
(3) Tuất (mạng Thổ) và Mão (mạng Mộc). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng Mộc được khắc xuất, mạng Thổ bị khắc nhập).
(4) Thìn (mạng Thổ) và Dậu (mạng Kim). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ bị sanh xuất, mạng Kim được sanh nhập).
(5) Thân (mạng Kim) và Tỵ (mạng Hỏa). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng Hỏa được khắc xuất, mạng Kim bị khắc nhập).
(6) Ngọ (mạng Hỏa) và Mùi (mạng Thổ). Căn cứ theo luật thuận hạp hay khắc kỵ đối với ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa bị sanh xuất, mạng Thổ được khắc nhập).
Xuyên qua 6 trường hợp các cặp trong nhóm nhị hạp đã dẫn vừa qua, chúng ta thấy đối với ngũ hành có 3 trường hợp tương khắc và 3 trường hợp tương sanh như sau: Nếu trường hợp năm tuổi của vợ chồng rớt vào : “ Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý “ (Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng... vẫn phát triển), thì có thể tiến hành hôn nhân.
Trái¯ lại, “Thê khắc Phu nghi bại nghi vong” (Vợ khắc Chồng thì : Thất Bại và Thiệt Thòi mọi mặt, đôi khi đưa đến gia cảnh đáng thương cho tương lai), thì nên dè dặt đáng lưu ý cho sự tiến hành hôn.
Xem Coi Hành Của Cặp Vơ ChồngØ Tương Lai Có Thuận Hạp Không?
Như đã biết được Can và Chi nào thuận hạp với Dương Âm và Ngũ Hành cho cặp vợ chồng. Vậy chúng ta có thể trích tìm các Can và các Chi đã dẫn, ví như các trường sau đây :
Sự tương sanh của cặpÄ tuổi : Trường hợp này xảy ra, chúng ta thấy tương hòa về bổn mạng, bởi vì số năm tuổi của cặp vợ chồng có cùng hành giống nhau, nhân đây, xin trích dẫn đơn cử như sau:
Tuổi người chồng Nhâm Dần 1962 thuộc mạng Kim (Kim Bạch Kim)Œ và tuổi người vợ Tân Hợi 1971 có cùng mạng Kim (Thoa Xuyến Kim).
Tuổi người chồng Canh Thân 1920 thuộc mạng Mộc (Thạch Lựu Mộc) và tuổi người vợ Kỷ Tỵ 1929 có cùng mạng Mộc (Đại Lâm Mộc).
Tuổi người chồng Giáp Thân 1944Ž thuộc mạng Thủy (Tuyền Trung Thủy) và tuổi người vợ Quý Tỵ 1953 có cùng mạng Thủy (Trường Lưu Thủy).
Tuổi người chồng Bính Thân 1956 thuộc mạng Hỏa (Sơn Hạ Hỏa) và tuổi người vợ Ất Tỵ có cùng mạng Hỏa (Phú Đăng Hỏa).
 Tuổi người chồng Mậu Dần 1938 thuộc mạng Thổ (Thành Đầu Thổ) và tuổi người vợ Đinh Hợi 1947 có cùng mạng Thổ (Ốc Thượng Thổ).
Xuyên qua 5 cặp thuộc năm tuổi ở trên, nếu cần chúng ta thử đối chiếu lại phần chứng mình ở các trang trước xem chúng nó được đúng là thuận hạp với Can Chi, Dương Âm và Ngũ Hành hay không?
Trường hợp, chúng ta thấy quả đúng. bởi vì chúng nó đối với Chi thì được nhị hạp. Đó là cặp : Dần Hợi và Thân Tỵ (nếu cần xem lại trang 778 đã dẫn sẽ thấy). Còn đối với Can thì được thuận hạp (hợp) (nếu cần xem lại cuối trang 771 đã dẫn sẽ thấy). Một đặc điểm nữa đáng lưu ý chúng ta sẽ thấy, các cặp tương sanh này có thời gian cách nhau đều 9 năm. Do vậy, nếu chọn tuổi để kết thành chồng vợ, thì người chồng lớn hơn người vợ 9 tuổi tức đúng với câu:
“Chồng già, Vợ trẻ là Tiên (*) “
(*) có người nói là Duyên không biết từ nào đúng hay sai?
Còn nếu hai người để hợp tác kinh doanh thì tương hạp rất thuận lợi, đắc tài cho công việc làm ăn. Bởi vì, có cùng hành cho nên không có bị khắc kỵ với nhau.
Sự tương khắc của cặp tuổi : TrườngÄ hợp này xảy ra rất thông thường, bởi vì chúng ta đã biết việc xem xét tuổi rất phức tạp, có khi cặp tuổi thuận hạp Can đôi khi không thuận hạp Chi hoặc nếu cặp tuổi đó được thuận hạp cả Can lẫn Chi, nhưng đôi khi lại không thuận hạp về bổn mạng tức ngũ hành. Hơn nữa, nếu có tìm ra cặp tuổi thuận hạp như thế, thì xảy ra số tuổi chênh lệch quá xa hoặc là cả đời chúng ta cũng không thấy được, cho nên không thể tìm được cặp tuổi thuận hạp toàn bích nào cả. Đó chính là luật của Trời, Đất ban cho nhân loại ở trên quả đất này.
Trở lại, việc xem tuổi cho vợ chồng tương lai, nếu xét về hành tức bổn mạng bị tương khắc, thì chỉ có thể chấp nhận để đi đến hôn nhân là : “ Phu khắc Thê nghi tài nghi tử nghi phú nghi quý “ ( Chồng khắc Vợ thì : Tài Năng, Con Cái, Tiền Bạc, Danh Vọng... vẫn phát triển ). Nhưng tuổi người vợ vì bị tuổi người khắc kỵ, cho nên sẽ bị thiệt thòi, thua thiệt đối với người chồng là lẽ đương nhiên. Để hiểu biết rõ ràng, xin trích dẫn số tuổi của cặp vợ chồng có tuổi người chồng khắc tuổi người vợ, ví như dưới đây:
Tuổi chồng là Giáp Ngọ 1954 mạng Sa Trung Kim và tuổið vợ là Kỷ Hợi 1959 mạng Bình Địa Mộc. Hoặc là : Tuổi chồng là Giáp Tý 1984 mạng Hải Trung Kim và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989 mạng Đại Lâm Mộc.
Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Kim khắc mạng Mộc (mạng Kim của Chồng được khắc xuất, mạng Mộc của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Nhâm NgọØ 1942 mạng Dương Liễu Mộc và tuổi vợ là Đinh Hợi 1947 mạng Ốc Thượng Thổ. Hoặc là: Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Đại Lâm Mộc và tuổi vợ là Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc khắc mạng Thổ (mạng Mộc của Chồng được khắc xuất, mạng Thổ của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Bính Thìn 1976 mạng Sa Trung Thổ và tuổi vợ là Quý Hợið 1983 mạng Đại Hải Thủy. Hoặc là: Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng Thổ và tuổi vợ là Đinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thổ khắc mạng Thủy (mạng Thổ của Chồng được khắc xuất, mạng Thủy của Vợ bị khắc nhập).
Tuổi chồng là Giáp Thân 1944 mạng TuyềnØ Trung Thủy và tuổi vợ là Kỷ Sửu 1949 mạng Tích Lịch Hỏa. Hoặc là: Tuổi chồng là Giáp Dần 1974 mạng Đại Khê Thủy và tuổi vợ là Kỷ Mùi 1979 mạng Thiên Thượng Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thủy khắc mạng Hỏa (mạng Thủy của Chồng được khắc xuất, mạng Hỏa của Vợ bị khắc nhập).
Tuổið chồng là Mậu Ngọ 1978 mạng Thiên Thượng Hỏa và tuổi vợ là Ất Sửu 1985 mạng Hải Trung Kim. Hoặc là: Tuổi chồng là Đinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Quý Dậu 1993 mạng Kiếm Phong Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa khắc mạng Kim (mạng Hỏa của Chồng được khắc xuất, mạng Kim của Vợ bị khắc nhập).
Ngoài ra, cặp tuổi đôi vợ chồng được tương sanh, thì xem như tốt. Nhưng có hai trường hợp xảy ra như sau:
Tuổi của người Vợ được sanh nhập :
Trường hợp này tuổi người vợ sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người chồng, xin trích dẫn như sau:
Tuổi chồng là Canh Tuất 1970 mạngð Thoa Xuyến Kim và tuổi vợ là Ất Mão 1975 mạng Đại Khê Thủy. Hoặc là: Tuổi chồng là Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong Kim và tuổi vợ là Đinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Kim sanh mạng Thủy (mạng Kim của Chồng bị sanh xuất, mạng Thủy của Vợ được sanh nhập).
Ø Tuổi chồng là Giáp Dần 1974 mạng Đại Khê Thủy và tuổi vợ là Tân Dậu 1981 mạng Thạch Lựu Mộc. Hoặc là: Tuổi chồng là Nhâm Tuất 1982 mạng Đại Hải Thủy và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989 mạng Đại Lâm Mộc. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy của Chồng bị sanh xuất, mạng Thủy của Vợ được sanh nhập).
Tuổi chồng là Canh Thân 1980 mạng Thạch Lưu Mộc vàð tuổi vợ là Đinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa. Hoặc là: Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Đại Lâm Mộc và tuổi vợ là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Đầu Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng Mộc của Chồng bị sanh xuất, mạng Hỏa của Vợ được sanh nhập).
Tuổi chồng là Bính Dần 1986Ø mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng Thổ. Hoặc là: Tuổi chồng là Giáp Tuất 1994 mạng Sơn Đầu Hỏa và tuổi vợ là Kỷ Mão 1999 mạng Thành Đầu Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa của Chồng bị sanh xuất, mạng Thổ của Vợ được sanhnhập).
ð Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bành Thổ và tuổi vợ là Quý Dậu 1993 mạng Kiếm Phong Kim. Hoặc là: Tuổi chồng là Mậu Dần 1998 mạng Thành Đầu Thổ và tuổi vợ là Tân Tỵ 2001 mạng Bạch Lạp Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ của Chồng bị sanh xuất, mạng Kim của Vợ được sanh nhập).
Tuổi của người Chồng được sanh nhập :‚
Trái với tuổi người vợ được sanh nhập, cho nên cặp vợ chồng nào có tuổi người Chồng được sanh nhập, thì người Chồng sẽ được ảnh hưởng tốt hơn người Vợ, xin trích dẫn như sau :
Tuổi chồng là Nhâm Tuất 1982 mạng Đại Hải Thủy và tuổi vợ là Ất Sửu 1985 mạng Hải Trung Kim. Hoặc là: Tuổi chồng là Bính Tý 1996 mạng Giản Hạ Thủy và tuổi vợ là Tân Tỵ 2001 mạng Bạch Lạp Kim. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Kim sanh mạng Thủy (mạng Kim của Vợ bị sanh xuất, mạng Thủy của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là Canh ThânÄ 1980 mạng Thạch Lựu Mộc và tuổi vợ là Quý Hợi 1983 mạng Đại Hải Thủy. Hoặc là: Tuổi chồng là Mậu Thìn 1988 mạng Đại Lâm Mộc và tuổi vợ là Đinh Sửu 1997 mạng Giản Hạ Thủy. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thủy sanh mạng Mộc (mạng Thủy của Vợ bị sanh xuất, mạng Mộc của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là Đinh Mão 1987 mạng Lư Trung Hỏa và tuổi vợ là Kỷ Tỵ 1989Æ mạng Đại Lâm Mộc. ( Chú Ý : Cặp tuổi này có Chi là Mão Tỵ được tương sanh). Hoặc là: Tuổi chồng là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Đầu Hỏa và tuổi vợ là Quý Mùi 2003 mạng Dương Liễu Mộc. (Chú Ý: Cặp tuổi này có Chi là Hợi Mùi được tam hạp). Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Mộc sanh mạng Hỏa (mạng Mộc của Vợ bị sanh xuất, mạng Hỏa của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là BínhÄ Thìn 1976 mạng Sa Trung Thổ và tuổi vợ là Kỷ Mùi 1979 mạng Thiên Thượng Hỏa.(Chú Ý : Cặp tuổi này có Can là Bính Kỷ được tương sanh). Hoặc là: Tuổi chồng là Canh Ngọ 1990 mạng Lộ Bàng Thổ và tuổi vợ là Ất Hợi 1995 mạng Sơn Đầu Hỏa. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Hỏa sanh mạng Thổ (mạng Hỏa của Vợ bị sanh xuất, mạng Thổ của Chồng được sanh nhập).
Tuổi chồng là GiápÆ Tý 1984 mạng Hải Trung Kim và tuổi vợ là Tân Mùi 1991 mạng Lộ Bàng Thổ. Hoặc là: Tuổi chồng là Nhâm Thân 1992 mạng Kiếm Phong Kim và tuổi vợ là Kỷ Mão 1999 mạng Thành Đầu Thổ. Theo luật thuận hạp hay khắc kỵ của ngũ hành, thì mạng Thổ sanh mạng Kim (mạng Thổ của Vợ bị sanh xuất, mạng Kim của Chồng được sanh nhập).
Trên đây, là những phân tách cặp tuổi cho vợ chồng tương lai có được thuận hạp hay bị khắc kỵ về : Can, Chi và Ngũ Hành như thế nào? Người Chồng hoặc người Vợ bị ảnh hưởng tốt hay xấu thiên về ai? Ích lợi ra sao?
Xuyên qua sự phân tách vừa qua, có tánh cách tổng quát, bởi vì xem coi cặp tuổi cho vợ chồng tương lai không thể thực hiện ngay như những điều đã dẫn, mà còn phải biết thêm cung Phu (Chồng), Thê (Vợ) trong lá số của mỗi người, có bị sát hại Chồng hay Vợ không? Ngoài ra, còn phải biết giờ sanh, tháng đẻ của mỗi người nữa. Ôi thôi! quá nhiều phức tạp và rắc rối nếu chúng ta thực hiện cho đầy đủ hết, thì mất rất nhiều thì giờ để xem coi cho cặp tuổi vợ chồng tương lai. Hơn nữa, các Ông Bà thời xa xưa, còn xem gia môn của hai họ, để xem có môn đăng hộ đối hay không? hoặc” lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống “ Người Vợ phải biết tứ đức:”Công, Dung, Ngôn, Hạnh”và tam tùng: “ Xuất giá tùng phu, xuất gia tùng phụ, phu tử tùng tử “. Trong khi đó, người chồng phải biết tam cang (cương) :”Quan vi thần cang, phụ vi tử cang, phu vi thê cang “ và ngũ thường : ” Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín “.v.v. Đó chính là giềng mối xa xưa, rất khắc khe đối với các con, các cháu để tiến đến vợ chồng thật trăm bề khó khăn, nếu hai trẻ có yêu thương nhau cũng khó lòng thành tựu...

Gs Nguyễn-Phú-Thứ
Lyon (France)

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |