Jump to content

Advertisements




326.-Đường về sáng tạo tử vi khoa tử vi : yếu tố âm dương ngũ hành-KHHB Xuân 1975


  • Chủ Đề Đã Khóa Chủ đề này đã được khóa
No replies to this topic

#1 PIANO

    Đoài viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPip
  • 2566 Bài viết:
  • 12072 thanks
  • LocationHome

Gửi vào 27/02/2012 - 12:18

TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ 75-4-A
KHÁO CỨU THAM LUẬN
  • Mười liên đới cơ cấu tử vi
  • Xin quý vị chú ý đến đại vận Thiên Không (xong)
  • Tử Vi Tàu và Tử Vi Ta (xong)
  • Nguyên tắc lấy lá số tử vi của làng tử vi Đài Loan (xong)
  • Lá số nữ ca sĩ Trang Kim Yến (xong)
  • Khởi Đại hạn tử vi theo Ma Thị hay Trần Đoàn
  • Nguyên tắc và định lý giải đoán tử vi
KHOA HỌC HUYỀN BÍ & KHOA HỌC
  • Nước giếng là chất bổ trường sinh
  • Một thứ “ét-săng” mới
  • Cảm xạ học
  • Ghép tim, sang máu, từ đời tiền sử
  • Bốc Dịch vấn đáp
  • Con người sẽ sống dưới đáy biển
  • Chu Dịch và Toán học
  • Tướng Pháp 4 kiểu đầu
  • Nhâm - Độn
  • Huyền sử và Kinh Dịch
  • Gia Cát Thần Số
CHUYỆN HUYỀN BÍ & LỊCH SỬ
  • Một thanh niên Anh trở thành hoạ sĩ
  • Chuyện con mèo huyền bí
  • Máu Thánh Janvier
  • Tái sanh
  • Chế tạo sẵn lá số tử vi (xong)
  • Đọc cuốn Bát Tự Hà Lạc của Học Năng
  • Thành lập tập Lịch Thời Vận
  • Tumo là gì?
  • Đức Thánh Trần trừ tà
  • Hầu Bóng
PHỤC VỤ BẠN ĐỌC


KHỞI ĐẠI HẠN TỬ VI THEO TRẦN ĐOÀN HAY MA THỊ?
TÌM HIỂU TRÊN LÁ SỐ CỤ PHAN THANH GIẢN
VI NHẬT
Lá số này từng được luận đoán với giờ Tị. Nhưng theo 1 tài liệu của Trung tâm Học Liệu xuất bản thì cụ Phan sinh giờ Thìn. Nhân thấy có nhiều điểm tương ứng với đời cụ nên xin được nêu lên đây:
Mệnh Thổ, Dương Nam, lập tại Mùi thuộc Thổ cung. Thế Hợi Mão M ùi so với tuổi Th ân Tí Thìn là vị trí thua thiệt từ Mệnh cho tới Thân. Từ lời nói tới hành vi đều tự biết mình ở thế kẹt nhưng Thân Mệnh trong vòng Tam hợp chứng tỏ tri hành hợp chất dù đôi khi biết lời can gián của mình là dại dột, thiệt thòi nhưng cái thế Thân nó bắt phải làm
“Mệnh Không Thân Kiếp” đời cụ vui ít buồn nhiều, đường công danh chìm nổi, bị giáng chức chỉ vì lời nói. Khi mất đi còn chịu nhiều tiếng oan (Mệnh Không Hình, Thân Kiếp là nghiệp chướng đeo đuổi). Trong thế tam hợp Mệnh Tài Quan, Mệnh Thổ đắc cung Thổ, “Đức Thổ bao dung” nên Mệnh hay được hưởng cả 2 phương diện Tài Quan. Nhưng đó là 1 thế rời rạc, cô lập nên cụ không được hưởng trọn vẹn 2 phương diện này. Mệnh đắc Thiên Không (của chi phái an Đại hạn bỏ Mệnh), Thiên Di với Tuần 3/10 ấp ánh sang Nhật Nguyệt chiếu vào khoảng không (Thiên Không), lại Tả Hữu trợ lực. Nhưng thế Mệnh bị hoàn cảnh lấn lướt (thế Mệnh thua thế Di), lấn lướt tuy nhẹ nhưng mờ ảo (Tuần 3/10) nhưng rang buộc khó thoát Mộ kềm kẹp Nhật, Toái kềm Nhật Nguyệt, nên trong cảnh quyền quý đầy bất trắc cụ vẫn thụ động, đôi khi bi quan trước tình trạng hủ lậu của triều định, làm gì đi chăng nữa cũng không đi tới đâu trong tư thế thất bại về tinh đẩu và thế đối xung
Đã thế Thân lại ở cùng thế tinh đẩu (Vòng Thái Tuế), thiệt thòi và thế đối xung thất bại. Thêm 1 Địa Kiếp nằm ngang lối làm Cự-Cơ xính vính, Quyền lại vào bè để làm trở ngại hành vi của cụ. Đối phương tuy vị trí Nhật Nguyệt ở Sửu đắc Tuần, mà là vị thế “lấy thịt đè người” (Quân – Pháp) : Tử Phù, Kiếp Sát và “bịt tai che mắt” (Tuần và Mộ) của triều đình Huế trước đề nghị canh tân của cụ. Chính trong môi trường đó, cụ càng có hành vi tiêu cực hơn để rồi chịu tiếng oan với triều định, qua sự giao Thành trì cho Pháp để rồi đem cái chết đền bồi tổ quốc. Đời cụ chỉ được nhờ ở vị thế Quan Đới, Thiên Tài và cung Thổ biệt lập ở tiền vận. Nhưng hậu vận ở cung Mão không còn ngăn cách Kiếp Không với Mệnh để gây nên oan nghiệp
Cung Quan với Thiền Đồng tuy đắc địa, đem lại cho cụ những sang kiến canh cải (Thiên Đồng đắc địa chỉ canh cải) nhưng cũng tạo nhiều trầm nổi thăng giáng. Phúc cung là môi trường bí ẩn mập mờ, tuy thật đẹp với Nhật Nguyệt đắc Tuần, đắc Tả Hữu, Ấn Đào Tướng Quyền Việt nhưng Mộ phối hợp Toái Tuần cũng làm cho cụ chịu tiếng thị phi dù chỉ là nhất thời sau đó
Nét tổng quát về cuộc đời đã vạch ra, chúng ta thử xét về Đại hạn đặc biệt giữa 2 lối khởi Đại hạn :
  • Từ 4-13t: Đại hạn ở Phụ Mẫu có Liêm toạ thủ.
Xét riêng về cung số thì cha mẹ thanh bần và phải sớm xa cách 1 trong 2 thân. Hoá Kị lại thủ bản cung. Nguyệt bị Mộ nên mẹ mất sớm trong giai đoạn này
  • Từ 14-23 : Đại hạn ở Phúc, được rạng rỡ cho gia đình với 1 cung Phúc khá đẹp. Ảnh hưởng ở phụ mẫu cho thấy đời đương số phải sớm xa cách song than. Vì vậy, tư thế cung giáp giữa mệnh và phụ hợp nhau, cung Mệnh Thổ sinh Kim cung : cụ rất có hiếu khi cha cụ bị vu cáo, tù đày, cụ xin được nồi tù thế cho cha già. Lòng hiếu này đã được vang danh, được quan Hiệp Trấn cảm động, sau giúp đỡ cho ăn học
  • Giai đoạn hãnh diện với đời từ 24-33 tuổi ở cung Điền: xét về thiên thời thì thế Tang môn giao huy với thế Tuế Phá, 1 thế kềm hãm, 1 thế vùng vẫy. Phá cách của thế kềm hãm là Tang môn bị Kình, Hình để cho tư thế này thành đạt
Địa lợi của cung Tuất: tính theo vòng cục là Thổ cung rất tốt cho mệnh Thổ
Nhân hoà cũng không kém phần đắc lợi. Người VCD hạn đến SPT là 1 bước nhảy vọt, chưa kể bộ Quang Quý, Cáo Phụ, Xương Quyền toàn là phúc tinh và văn tinh. Cụ đắc cả 3 yếu tố Thiên Địa Nhân tức Tam tài ở miền Nam
  • Giai đoạn 34-43 : chỉ đắc Địa lợi nhưng cũng không hoàn toàn, tuy hợp Thổ Địa nhưng Âm cung không lợi cho Dương Mệnh. Đường vào Quan lộc với Thiên Đồng đắc lại them Thọ, Lộc, Phi, Hồng nên cụ dấn than vào hoạn trường với những bước vọt. Hình ảnh Lộc Tồn, Khoa, Thiên Quan không cho phép hội nhập với bản cung 1 cách đương nhiên vì vị thế khắc nhập. Do đó cụ phải làm việc với sự tận tuỵ mới được yên ổn trong quan trường. Nhưng Thiên Đồng (Thuỷ) vẫn không tha Thổ Mệnh với đặc tính bất thường của chúng. Tinh lực Nam đẩu phát ra vào cuối hạn, cụ bị giáng làm thuộc viên quét dọn ở cổng đường vào năm 41 tuổi. Rồi từ đó bắt đầu vào sự chìm nổi công danh
  • Giai đoạn cuối cùng của đời cụ là cung Ách 64-73t: Thiên thời tương đắc Nhân hoà : Mệnh VCD đến hạn SPT. Nhưng Mã của thời thế là mã bị kẹt lối với Tuyệt, không lối thoát, để cho 1 Hoá Kị của đối phương tấn công vào (Hoá Kị rất sợ cho tuổi Bính). Trời tuy tha người tận tuỵ đỗ đạt để danh vị tột cùng Thượng Thư Kinh Lược Sứ, Tổng Đốc nhưng tận tuỵ để rồi mòn mỏ với Đất không tha (vòng Cục cũng là Mộc địa) Thổ Mệnh. Cụ đành mượn chén can trường xé ruột (Hoá Kị) để trở về với cao xanh
  • Đời cụ Phan là cả 1 sự thua thiệt, vinh dự tuy được sắc ban với 4 chữ “Liêm, Bình, Cẩn, Cán” trên tấm Kim thánh chỉ để lại 1 chua xót cho người thân khi người không còn mà vẫn bị tiếng oan khó giải. Đấy mới là hình ảnh của cụ Phan 1 cách trung thực
  • ĐẠI HẠN KHỞI Ở MỆNH
Như đã từng đề cập, dù cách an khác nhau, nguyên tắc tổng quát về cung số nói chung vẫn như nhau. Vì vậy, các phần Mệnh Thân Di Phúc cũng y như ở phần A. Xin được đi ngay vào đại hạn đặc biệt:
  • Từ 4-13: Đại hạn ở mệnh thì VCD với Không Kiếp, Quyền vào hùa. May mệnh Thổ đáo cung Thổ, 1 Thiên Thọ đắc Thanh Long, Lưu Hà nên mệnh được trường tồn nhưng điều đau buồn vẫn không tránh cho đương sồ mệnh VCD them sát tinh. Nguyệt hãm gặp Mộ tuy Tuần 3/10 nhưng mập mờ không đủ giải toả nguy cơ nên sớm mồ côi mẹ
  • Từ 14-23: Ở phụ mẫu với Liêm ngộ Kị, dễ xa cách song thân. Cha mẹ dễ bị thế kẹt. Trong hạn này cha bị vu oan mà phải bị giam. Và cũng do ảnh hưởng của Liêm đắc, cụ được cất nhắc, giúp đỡ của quan Hiệp Trấn (Ân Quang, Khúc, Song Hao, Cái). Đà Là bị thế Triệt phá tan, Tuần ảnh hưởng thượng phong cho them Tứ Linh, Thiên Phúc. Đây là giai đoạn đắc thiên thời (Tam hợp tuổi)
Địa lợi sinh xuất : phát hoạt động xốc vác
Nhân hoà tốt xấu xen kẽ
  • Từ 24-33t: ở Phúc đức.
Vế thiên thời thì là thế lấn lên, quy luật tam hợp không cho Thiên Không hay Kiếp sát liên lạc với Đào Hoa để tác hoạ. Nhường lại cho thế Nhật Nguyệt mập mờ với Tả Hữu, Đào Quyền, Phúc Đức, Nguyệt Đức, Việt là thế Nhân hoà
Thiên thời lớn lên hơn người : thành đạt tinh thần
Địa lời sinh xuất : bôn ba học hành cố gắng nhiều hơn
Nhân hoà mập mờ : có văn cách mà bị che lấp
Tổng kết giai đoạn này chỉ thành đạt về tinh thần, hãnh diện với bằng Tiến sĩ đầu tiên ở miền Nam
  • Từ 34 – 43t: vào Điền trạch:
Đắc địa lợi: mệnh Thổ đắc Thổ cung. Có đất sinh hoạt thuận lợi, môi trường là hoạn lộ
Thiên thời xấu
Nhân hoà vọt lên với thế SPT them Phụ Cáo, Xương Quý, Ấn, tinh thần kh6ong toại ý dù môi trường quan lộc cụ được hưởng phương diện địa vị, vật chất. Vì vậy, vì lời nói can gián mà cụ đã không mãn ý đầy bất mãn (Tuế phá) vì bị giáng chức
  • Đời cục kết thúc ở đại hạn 64-73:
Thiên thời : đây là hạn lấn lên gặp Thiên Không theo quy luật tam hợp (Tị sinh bản cung Sửu), thành công để rồi suy tàn
Địa lợi: tương hoà
Nhân hoà: Nhật nguyệt Toái, mộ lại bị Địa Không, ứng hợp mệnh Không thân Kiếp
Vì vậy ở Đại hạn này thành công lên tột đỉnh nhưng để rồi sẽ sụp đổ. May mắn là mệnh Thổ ở Thổ cung, lại với Thiên Thọ, them Địa lợi hơn Mệnh, nên phải cuối hạn 72 cụ mới chết
Phúc cung có Hoá kị rất hại cho tuổi Bính. Hạn Không Kiếp hưởng ứng vào hạn “tự tử” gặp hoá Kị nên dung thuốc độc mà chết
KẾT LUẬN:
ĐỂ CHỌN 1 PHƯƠNG PHÁP THÍCH HỢP, XIN CÁC BẠN CHỚ NẢN LÒNG MÀ CHẠY THEO BÓNG BỎ MỒI, KHI THẤY NHỮNG CÂU CHUYỆN CỦA NHỮNG TAY CAO THỦ KỂ THÀNH TÍCH 1 CÁCH LY KỲ, ĐỂ RỒI BỎ

MƯỜI LIÊN ĐỚI CƠ CẤU CỦA TỬ VI
GS. LÊ TRUNG HƯNG
Trong công trình làm sang tỏ khoa lý học tử vi, những lúc gần đây người ta không thể quên tên của những loạt bài “Thần Kê định số”, của nguồn gốc khoa tử vi, của hình tượng của Nhật Nguyệt và những tác giả thâm lý vô cầu Võ Văn Châu, Vi Nhật, Phong Nguyên trên KHHB của năm cũ Giáp Dần 1974. Trước thềm xuân niên tuế Ất Mão, kẻ viết xin khai bút gọi là chút đóng góp (trong muôn một và đa diện của khoa Tử vi) với tâm ý : 1 ngày nào đó tử vi trở thành 1 học khoa của sinh hoạt đại học (trên các lĩnh vực nhân văn và quản trị). Chiều hướng trên có thể là 1 tham vọng, một khi những ai dấn than vào tử vi để hủ hóa thêm cho ngành này (bằng thái độ tự tôn, thành kiến, cố chấp, bảo thủ), mà cũng có thể là cao vọng khả chấp, một khi mọi giới thức giả trong vị thế và lãnh vực của mình, áp dụng tử vi trong sự cảnh giác : vừa nghiệm lý, vừa khai phóng. Có nghiệm lý mới thấy rõ hậu quả của bản số và thế tương quan cơ cấu giữa các tinh đẩu. Có khai phóng mới cập nhật hóa được những dữ hiện xưa trong hình thái hiện hữu, bới cung cách cổ điển vẫn tồn tại ẩn kín trong văn hóa kim thời.
Bài viết kỳ này xin triển khai “Mười Liên Đới Cơ Cấu của Tử Vi” – gọi là mở ngõ và gợi ý cho lĩnh vực xã hội học…
  • CHÍNH BẤT NHƯ CHIẾU : THẠCH TRUNG ẨN NGỌC
Tử vi có tất cả 14 chính diệu, được coi là các giới tinh “đỡ đầu cho cung trấn đóng và ai cũng phải nhìn nhận cặp Thái Dương – Thái Âm chủ về sự soi sang. Trực chiếu (hay còn gọi là xung chiếu thì mạnh mẽ hơn là tam hợp chiếu. Đại vận vào ngay cung của Nhật Nguyệt (vị thế sáng sủa) bị lòa sáng làm đẹp và không tốt bằng Đại vận ở cung được Nhật Nguyệt chiếu. thế nên khi Cự môn (là cửa thành, cửa nhà quan : nếu đóng ở Ngọ thì nên gọi là ngọ môn, cho chính danh nơi vua ở, và bên trong hẳn phải chất chứa bao điều bí mật về tài sản, về phong cách), đóng ở cung Tý luôn có Thái Dương ở cung Thìn rọi sang (tam hợp chiếu). Đèn chiếu tới cửa, nhưng cửa cài, then đóng, làm sao thấy được gì ở trong? Vậy cần phải có những yếu tố mở ngỏ (nội công thì ngoại kích mới hữu hiệu) nằm vùng ngay tại cung của Cự Môn, như Tuần Triệt, Song Hao, Kình Dương – nỗ lực làm sao cho cửa thành được mở ra, lúc ấy, đèn trời (Thái Dương) mới tỏa rạng ở cung của Cự môn, phơi bày cả 1 kho tang mà Cao chu Thần tướng cao hứng ngâm vịnh:
  • Kho trời chung mà vô tận của mình riêng
Biện chứng tương tự cho trường hợp Cự Môn ở cung Ngọ (ngọ môn – khó khăn lắm mới mở được cửa nhà vua), luôn luôn có Thái Dương ở cung Tuất (lâm vào vị thế kém sang), nhưng nếu Thái Dương (ở Tuất) gặp Hóa Kị hay Thiên tài, hoặc giả được đám sao Đào hồng Linh Hỏa hội nhập (nhị hợp, tam hợp….) tiếp sức cho sao anh rọi sáng cung Ngọ, đồng thời Cự môn tại Ngọ bị Tuần Triệt, Song Hao, Kình đục phá thì rồi núi cũng phải lở huống chi chỉ là cửa thành? Mà khi cửa nhà vua bật mở tung, chắc chắn đèn trời Thái Dương còn được chói rạng hơn (vì trân châu, hột xoàn của kho vua lấp lánh). Thành ra “thạch trung ẩn ngọc” chỉ là 1 cách nói tượng trưng của người xưa (ý tại ngôn ngoại). Trong chiều hướng biện giải này, lá số của vị nguyên thủ quốc gia (đăng trong Tử vi Tổng hợp của ông Nguyễn Phát Lộc) có cách “Thạch trung ẩn ngọc” đặc biệt (tạm gọi là đệ tam cách) là Thái Dương ở Tị rọi sang (ngon lành) cho Cự Môn ở hợi (có Tuần, Đại Hao, Không Kiếp), hiệu lực của đệ tam cách chưa biết nghiệm lý ra sao? Có điều chắc chắn : Những bản số nào thuộc cách Cự môn tại Ngọ thiếu thời tân khổ lắm (đục cửa nhà vua tất nhiên phải vất vả)., qua trung niên và hậu vận lại phong túc, vẻ vang tột cùng
  • VÒNG THÁI TUẾ : CHÌA KHÓA CỦA QUẢN TRỊ HỌC
Căn bản của tử vi thuyết Thiên Lương là vòng Thái Tuế. Cho đến nay, tuy có nhiều gười hâm mộ sự phát kiến của cụ nhưng rất ít người hiểu rõ những hiệu lực nền tảng của vòng sao chất chứa mệnh tính này, thành ra ngộ nhận 1 cách bất thuận lợi cho khoa tử vi (chứ không phải cho người phát kiến) như tác giả 1 cuốn sách tử vi mới phát hành vào đầu năm 1975
Vòng Thái Tuế là tam giác liên kết 3 cung mạng năm sinh của tuổi (Ví dụ sinh năm Mão thì vòng Thái tuế là tam giác nối 3 cung Hợi Mão Mùi). Vòng này thiết lập ra để đối chiếu tính cách sinh khắc với tam giác của 3 cung Mệnh Quan Tài (được coi là vòng tha nhân, đã trình bày ở bài “10 điều tâm niệm khi đoán số tử vi”. Cụ Thiên Lương gọi vòng Thái tếu là vòng Thiên thời, để tìm xem đại vận nào tốt nhất trong đời (ông Trần VIệt Sơn đã khai triển nhiều lần). Nhưng có 1 khía cạnh tối quan trọng của vòng Thái tuế mà ít người lưu tâm là tính chất phẩm hạnh và tác phong của bản số tử vi. Một cách dễ hiểu hơn, người viết xin đặt tên cho vòng Thái Tuế là “Vòng Quản Trị” (Cycle of managerial functions), để góp phần hệ thống hóa mô thức điều hành xã hội trên thuật hướng vương đạo của tiền nhân. Mô thức phân quyền của Montesquieu tiên sinh nếu lồng vào Vòng Quản trị của khoa tử vi, sẽ diễn tiến như sau:
3 đỉnh của tam giác vòng quản trị là Thái Tuế - Quan Phù – Bạch hổ, mỗi đỉnh là 1 cục bộ của chủ quyền quốc gia : Lập pháp – Hành Pháp và Tư Pháp. Ý nghĩa dân chủ của thể chế chính trị tiến bộ là hình thái phân quyền để chủ quyền quốc gia được lành mạnh và quốc dân phú cường. hình thái học của khảo hướng phân quyền là như thế, nhưng động lực thực hiện được phân quyền tốt đẹp thuộc khoa quản trị học. Dùng người đúng chỗ là ưu điểm của nhà lãnh đạo, áp dụng vào mô thức vòng quản trị của tử vi, ta có ngay sự sắp xếp thích nghi:
  • Người có cung Mệnh, Thân nằm trên đỉnh Bạch Hổ chủ về cái mạnh bạo, mẫn cán và anh hung của kẻ dám làm những điều chính đáng tốt lành. Quyền Hành pháp trao cho người Bạch Hổ là hành pháp mạnh nhưng không chuyên quyền quá đà
  • Người có cung Mệnh, Thân nằm trên đỉnh Quan Phù chủ về sự tính toán minh bạch, tham khảo rạch ròi kẻ tóc chân tơ của người ngay chính cẩn thận. Quyền Tư pháp nằm trong tay những người Quan Phù thì luật pháp được phê sử công minh và thích hợp với sở cầu của xã hội
  • Người có cung Mệnh, Thân nằm trên đỉnh Thái Tuế chủ sự trầm mặc, đoan chính, có tác phong nghiêm nghị và lý luận, luôn luôn đường hoàng và tự tín. Quyền Lập pháp trao cho người Thái Tuế là an ninh tinh thần của dân chúng, luật pháp được thượng tôn, cán cân công lý được duy trì nghiêm cẩn
  • ĐỊA KIẾP CHỈ ĐỐI VỚI THIÊN LƯƠNG
Phép đối ngẫu của cổ văn chương Việt Hoa đối âm, đối tiếng và đối nghĩa. Trọng bộ Lục bại tinh của tử vi có đôi sao Địa Kiếp – Địa Không được an theo giờ sinh, xuất phát từ cung Hợi theo chiều Âm Dương (là căn bản của thuật số huyền học Đông phương). Sự hiệu nghiệm của 2 sao này đã quá rõ rang : Chúng đóng ở cung nào là y như có chuyện lình xình ở cung đó; chiến lược của phản trắc tính Không Kiếp không thể phủ nhận, tất yếu sự hiện hữu là 1 mặc nhiên. Nhưng có vị trí giả đề nghị hủy giải sao Địa Không vì cho rằng tính lý không hạp đôi với Địa Kiếp và thay vào đó bằng sao Thiên Không. Kẻ viết vốn rất ngưỡng mộ sự canh cải, để phục hồi giá trị cho khoa nhân văn tử vi, nhưng không thể vì định kiến chỉ nam ấy mà quên giá trị nghiệm lý của cơ cấu các sao trên lá số. Xin trình làng 2 lý do:
  • Phép đối ngẫu Địa Kiếp (2 âm trắc) đối âm với Thiên Lương (2 âm bằng). Địa Kiếp là thực tự hợp với Thiên Lương (cũng là thực tự của cổ văn). Quan trọng hơn là xét đối nghĩa: Địa Kiếp chỉ quân ăn cướp ở dưới trần thế, thì Thiên Lương chỉ bậc hảo thiện ở trên trời. Trong khi Thiên Không chỉ có thể coi là hư tự của cổ văn và càng vô nghĩa khi phải đối với Địa Kiếp? Vậy thì càng không nên xét việc hủy thể Địa Không bằng đối luận
  • Vai trò của Thiên Không: trong phép an sao Thái Tuế có sự định chuẩn rõ rang: trước Thái Tuế là Thiên Không và sau Thái Tuế là Quán sách :
”Tuế tiền nhất vị thị thiên thiếu
Hậu nhất vị quán sách, Trực phù
(Thiên Không và Thiếu Dương ở cung đằng trước Thái Tuế và Quán Sách, Trực Phù ở cung đàng sau Thái Tuế). Người rành luật “bi sắc tư phong” (lý thừa trừ) của Vòng Thái Tuế, càng không thể phủ nhận sự đóng góp của sao Thiên Không khi nó luôn xuất hiện với “tam giác thiên tả” là Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (1 hệ phái thoát ly của vòng Thái Tuế), để thử thách người đời. Bởi vì vào đại vận của tam giác thiên tả, đương số lọt ngay vào sự bảo bọc của bộ sao tứ đức (Phúc Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức, Long Đức) hợp chiếu, chưa kể các phúc tinh khác như Quan Phúc, Quang Quý, Khóa Khoa, luôn luôn là như vậy mà tại sao cứ vào Đại vận hay Tiểu vận này, thiên hạ long đong lận đận khôn cùng? Sự kiện này chỉ có thể hiểu được khi có bộ mặt Thiên Không phá đám, khuấy đảo và dụ dỗ đám hư tinh Đào hồng vào chỗ tuyệt lộ
Vậy thì xin t rả cái gì của César cho César để tử vi khỏi mất mát cái chính lý của nó
  • LUẬN VỀ NGŨ HÀNH TƯƠNG NGỘ
Khoa lý học Đông Á coi lẽ Âm Dương như định lý biến dịch, và lấy ngũ hành làm hệ luận sinh khắc. Chu trình Ngũ hành sinh và Ngũ hành khắc đều là 1 chu trình khép kín.
Ai nấy đều thông lý rõ rang và không có gì thắc mắc. Nhưng trường hợp đồng hành của Ngũ hành thì thật là phức tạp, nhiều ý kiến trái ngược : tốt có và xấu cũng có. Theo sách hồng Vũ cẩm Thư của Dương Quân Tùng (Trung Hoa) thì trường hợp Ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái : Thắng – hòa và bại như sau:
  • Đồng hành Mộc : thắng, tươi tốt
  • Đồng hành Kim : thắng, phong phú
  • Đồng hành Thổ : hòa, vừa phải
  • Đồng hành Hỏa : bại, khẩu thiệt
  • Đồng hành Thủy : thái quá
Việc này đem áp dụng vào công dụng lý đoán các sao và các cung trên tính cách bản hành nhất là Đại vận của Thái Tuế sẽ thấy rõ hiệu lực của mức độ thành- bại mỗi người
Ví dụ : người mạng Thổ nhập hạn Thái Tuế ở cung Mùi (Thổ) không thể thoải mái, vẻ vang bằng người mạng Kim mà lại nhập hạn Thái tuế ở cung Thân hay Dậu (Kim)
………………………..
(Còn 6 điểm quan trọng – kỳ sau)


NGUYÊN TẮC VÀ ĐỊNH LÝ GIẢI ĐOÁN TỬ VI
TRẦN VIỆT SƠN
BÀI THỨ 6 :
Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:
  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều
Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt
MỆNH TỐT
Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều):
  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)
MỆNH XẤU
Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:
  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ
NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG
Vị trí cung Mệnh Thân : phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN
Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH
Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì : Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG
Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào :
  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt
Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới

BIẾT RÕ NGÀY HÊN XUI ĐỂ TÌM MAY – TRÁNH RỦI
GIÁO SƯ KIM YẾN TỬ
Lời tòa soạn : Sự may rủi ở đây không thể làm đảo lộn số mạng. Có nghĩa là không phải cứ ngày hên, bạn mua số là trúng hoặc cầu công danh là phải được. Bởi thế, bạn chỉ nên nghĩ rằng, ngày hên sẽ cho bạn 1 tỉ lệ khá hơn bình thường để chơi số hoặc để cầu tài, cầu công danh, nghĩa là bạn có thể dễ trúng hơn, thế thôi
NHỮNG NGÀY HÊN XUI
Biết trước điều họa phúc phải là 1 nhà lý số uyên tâm. Nhưng muốn biết trước ngày hên xui, thiết tưởng không khó. Quý vị có thể mua 1 cuốn lịch Tàu hay lịch Tam Tông Miếu, lịch Phật BỬu Tự….để tra cứu ngày tốt xấu. Trong những cuốn lịch nói trên đều có ghi những lời khuyên như nên làm gì, cữ điều gì, hoặc ngày nào khắc kỵ tuổi nào. Ngoài ra còn có những ngày xấu như ngày sát chủ, thọ tử, tam nương, nguyệt kỵ….Những lời dẫn trên nhiều cuốn lịch theo khoa lý số Á Đông tuy hữu ích nhưng không đầy đủ. Vì thế cho nên quý vị thấy nhiều khi trúng phóc nhưng trái lại cũng có những trường hợp mâu thuẫn 1 cách khó hiểu
MỘT CÁCH THỬ THỜI VẬN
Trong những năm 1970-1973, cộng tác với các tuần báo Số mệnh, Định mệnh và phụ trách trang KHHB của Nhật báo Tranh Thủ, tôi cũng đã cung cấp cho hàng trăm độc giả tập Lịch Thời Vận lập riêng của mỗi người, căn cứ theo ngày tháng năm sinh. Nhờ có cuốn Lịch Thời Vận nói trên mà quý vị độc giả và than chủ của tôi đã biết trước được ngày nào hên : nên làm gì? Công danh, tình duyên tài lộc ra sao? Và ngày nào xui : nên tránh những điều gì?
Xuyên qua những bức thư của độc giả gởi cho tôi, tôi hân hoan ghi nhận giá trị hữu ích của tập Lịch Thời Vận. 1 số độc giả có nhã ý tin cho tôi biết là đã gặp may mắn nhờ mua vé số kiến thiết mà ngày mở số trùng hợp vào ngày hên của họ.
KHÔNG GIỮ RIÊNG BÍ QUYẾT
Phương pháp lịch Thời Vận là công trình nghiên cứu của Giáo sư Bach, chiêm tinh gia quốc tịch Pháp, truyền thụ cho tôi. Đáp lại mối cảm tình nồng hậu của Giai phẩm KHHB, tôi đem cống hiến quý vị độc giả phương pháp lập Lịch Thời Vận căn cứ theo ngày tháng sinh. Tôi biết tại xứ mình có một số người tự nhận là chiêm tinh gia thường dấu 1 vài bí quyết về Lý số để làm gia bảo hoặc dùng làm phương tiện mưu sinh. Tôi đem phổbiến tập tài liệu chiêm tinh này không nhữnglà nhằm đánh dấu sự cộng tác với KHHB mà cũng là thể theo ý muốn của tôn sư
PHƯƠNG PHÁP TỰ LẬP LẤY 1 TẬP LỊCH THỜI VẬN
Trước hết bạn cần chuẩn bị sẵn 1 số dụng cụ cần thiết:
- 1 cuốn lịch bỏ túi (n ăm 1975)
- 1 cây viết đỏ
- 1 câu viết xanh
- 1 cây viết vàng
Sau đó tuần tự làm như sau:
1/ Dùng cây viết màu vàng khoanh tròn ngày sinh (thuộc tháng sinh) và ghi con số 1 ở bên cạnh màu vàng. 12 ngày kế tiếp khoanh tròn bằng màu vàng và 7 ngày trước ngày sinh cũng khoanh tròn bằng màu vàng
Ví dụ: bạn sinh ngày 10/2/1936 DL. Việc đầu tiên là tìm tháng 2, khoanh tròn (màu vàng) con số 10 và ghi con số 1 ở bên cạnh. Tiếp theo là khoanh tròn 12 ngày kế tiếp từ 11 cho tới 22 cũng bằng màu vàng. XOng lại khoanh tròn màu vàng 7 ngày trước ngày 10 - từ ngày 9 trở ngược lên ngày 3
2/ Đế 30 ngày theo chiều thuận, kể từ ngày kế tiếp ngày sinh. Ngưng lại ở ngày thứ 30 sau ngày sinh, lấy cây viết màu đỏ khoanh vòng tròn ngay đó và ghi con số 2 ở bên cạnh. Bạn khoanh tròn bằng màu đỏ 7 ngày trước luôn cả 7 ngày sau cái ngày có ghi con số 2 ở bên cạnh nói trên.
Ví dụ : theo VD trên - Nghĩa là bạn sẽ khoanh tròn bằngmàu đỏ ngày 12/3 DL rồi ghi bên cạnh con số 2 màu đỏ. Xong rồi bạn đi theo chiều nghịch, khoanh tròn bằng màu đỏ từ ngày 11/3 DL đến ngày 5/3 DL, và đi theo chiều thuận, khoanh tròn bằng màu đỏ từ ngày 13/3 DL đến 19/3 DL
3/ Lại đếm 30 theo chiều chuận kể từ ngày kế tiếp ngày có ghi con số 2 bên cạnh. Bạn ngưng lại ở ngày thứ 30 rồi khoanh tròn bằng màu đỏ và nhớ ghi con số 3 ở bên cạnh cũng bằng màu đỏ. 7 ngày trước cái ngày có ghi con số 3 bên cạnh và 7 ngày kế tiếp các ngày đó (ngày có ghi con số 3 ở bên cạnh bạn đều khoanh tròn bằng màu đỏ)
4/ Bạn đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp cái ngày có ghi con số 3 ở bên cạnh. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn cái ngày đó bằng cây viết màu xanh rồi ghi con số 4 ở bên cạnh cũng bằng màu xanh. 7 ngày trước và 7 ngày sau cái ngày có ghi con số 4 bên cạnhccuunũng đều khoanh tròn bằng màu xanh
5/ Bạn đếm 30 theo chiều thuận, kể từ ngày kế tiếp cái ngày có ghi con số 4 ở bên cạnh. Ngưng lại ở ngày thứ 30 rồi khoanh tròn bằng màu đỏ và ghi con số 5 ở bên cạnh cũng bằng màu đỏ. Khoanh tròn bằng màu đỏ 7 ngày trước và 7 ngày sau cái ngày có ghi con số 5 bên cạnh
6/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp cái ngày có ghi con số 5 bên cạnh. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu xanh và ghi ở bên cạnh con số 6 cũng bằng màu xanh. Khoanh tròn bằng màu xanh 7 ngày trước và 7 ngày sau cái ngày có ghi con số 6
7/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếo ngày có ghi con số 6. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu xanh, ghi bên cạnh con số 7. Khoanh tròn màu xanh 7 ngày trước và sau cái ngày có ghi con số 7
8/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp cái ngày có ghi số 7. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu xanh, ghi con số 8 bên cạnh. Khoanh tròn màu xanh 7 ngày trước và sau cái ngày cógghhii con số 8
9/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp ngày có ghi số 8. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu đỏ, ghi con số 9 cũng màu đỏ. Khoanh tròn bằng màu đỏ 7 ngày trước và sau cái ngày có ghi số 9
10/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp ngày có ghi số 9. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu xanh, ghi con số 10 cũng màu xanh. Khoanh tròn bằng màu xanh 7 ngày trước và sau cái ngày có ghi số 10
11/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp ngày có ghi số 10. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu đỏ, ghi con số 11 cũng màu đỏ. Khoanh tròn bằng màu đỏ 7 ngày trước và sau cái ngày có ghi số 11
12/ Đếm 30 theo chiều thuận kể từ ngày kế tiếp ngày có ghi số 11. Ngưng lại ở ngày thứ 30 và khoanh tròn bằng màu đỏ, ghi con số 12 cũng màu đỏ. Khoanh tròn bằng màu đỏ 7 ngày trước và sau cái ngày có ghi số 12
Như vậy là bạn đã lập xong tập Lịch Thời Vận (năm 1975)
Ví dụ bạn sinh ngày 10/2 DL thì chu kỳ 1 của bạn ở vào tháng 2 DL năm 1975 mà chu kỳ thứ 12 sẽ ở vào tháng 1 DL năm 1976. Các bạn sinh vào tháng 3.DL thì chu kỳ 1 vào tháng 3, chu kỳ thứ 12 vào tháng 2.DL năm 1976. Chỉ có những người sinh vào thượng tuần tháng 1.DL thì tất cả 12 chu kỳ thời vận mới nằm trong niên lịch 1975. Qua năm 1976, nếu bạn muốn có 1 tập Lịch Thời Vận cho năm thì cứ theo phương pháp trên mà làm
Nhìn vào tập Lịch Thời Vận đã lập xong, các bạn sẽ nhận thấy giữa mỗi chu kỳ tô màu (các khoanh màu vàng, đỏ, xanh) có 1 khoảng trắng gồm khoảng 15 ngày không khoanh tròn bằng màu, đó là chu kỳ trung lập, nghĩa là các ngày bình thường không có gì đặc biệt. Các chu kỳ hên đều khoanh màu đỏ. Có 6 chu kỳ hên khoanh tròn đỏ, là các chu kỳ số 2,3,5,9,11,12. Các chu kỳ khoanh tròn màu xanh không mấy tốt, gồm 5 chu kỳ mang số 4,6,7,8,10. Giữa mỗi chu kỳ có mang 1 con số (bên cạnhccaác ngày có khoanh tròn màu đỏ hay xanh) đó là cao điểm hên nhất của chu kỳ tô màu đỏ (2,3,5,9,11,12) hoặc cao điểm xui nhất của các chu kỳ tô màu xanh (4,6,7,8,10). Còn chu kỳ tô màu vàng (chu kỳ mang số 1) bình thường
Ý NGHĨA CỦA MỖI CHU KỲ
Coi tập Lịch Thời Vận, bạn có thể biết trước những ngày hên để cầu tài lộc, công danh, tình duyên...và những ngày xấu để đề phòng tai nạn rủi ro hay thất bại trong công việc
- CHU KỲ 1 (các khoanh tròn màu vàng)
Thời kỳ này tương hợp với ngày sinh. Phần đông chiêm tinh gia gọi là chu kỳ xây dựng và tái thiết
Nhờ ảnh hưởng tốt của Thái Dương, ngày sinh của quý vị là trung tâm của 1 thời kỳ sung sướng. Quý vị có thể nhân dịp này tìm cách để thăng tiến nghề nghiệp và tiến hành mọi việc để làm nảy nở nhân cách của mình. Những công việc ứ đọng lại sẽ có cơ hội giải quyết tốt đẹp và sẽ được phát đạt. Đây là thời kỳ quý vị nên chưng tỏ sáng kiến của mình
Tuy vậy thời kỳ này quý vị không nên có những quyết định quan trọng lớn lao, quý vị có thể sai lầm và thất vọng
- CHU KỲ 2 (các khoanh tròn màu đỏ)
Đó là thời kỳ tương đối tốt cho công việc liên quan đến tiền bạc, lợi tức thu vào hoặc các món phải chi tiêu, nói 1 cách khác có tài lộc vào. Nhờ ảnh hưởng khá tốt đẹp trong thời kỳ này, nếu quý vị là nhữngnngguười có đ
ầu óc kinh doanh, làm "áp phe" lớn, quý vị cứ mạnh dạn thử thời vận, chắc chắn sẽ được phát đạt. Nếu quý vị đang ở trong giai đoạn khó khăn về tiền bạc thì thời kỳ này yên ổn, dễ chịu, quý vị nên lợi dụng thời cơ để cải tiến hoàn cảnh. Nói tóm lại, trong thời kỳ này tài lộc vượng
- CHU KỲ 3 (các ngày khoanh tròn màu đỏ)
Nếu công việc làm ăn bị trì trệ chưa tiến hành được như ý thì quý vị nên lấy lại thời giờ bị lãng phí trước đây. Các triển vọng về gia đạo rất tốt, có nhiều hy vọng tốt đẹp cho gia đình. Tinh thần của quý vị trong thời kỳ này rất sáng suốt, rất thuận lợi cho quý vị làm ngề dạy học hay sinh viên. Quý vị sẽ có nhiều nguồn cảm hứng mới và phong phú. Tuy nhiên, quý vị cũng nên thận trọng về khuynh hướng đả kích kẻ khác, bởi vì quá tự tin. Quý vị nên hướng nghị lực vào nhữngcông tác xây dựng. Thời kỳ này rất thuận lợi cho việc xuất ngoại, du lịch hay di chuyển để giải quyết việc làm ăn. Nói tóm lại cung Thiên Di rất tốt
- CHU KỲ 4 (các khoanh tròn màu xanh)
Quý vị không nên lãngquên bổn phận trong gia đạo. Không nên lơ là với người bạn trăm năm và con cái mình. Trái lại, quý vị nên chăm sóc gia đình hơn, đồng thời nên lưu tâm đến việc cải thiện đời sống vật chất cho căn nhà ở được tiện nghi và ấm cúng hơn. Thời kỳ này không mấy thuận lợi cho những nỗ lực hướng về bên ngoài xã hội, ví dụ như muốn thăng tiến nghề nghiệp, thăng chức...Còn gặp trở ngại, trục trắc. Thời kỳ này không phải lúc quý vị dấn thân vào các việc mua sắm quan trong
- CHU KỲ 5 (khoanh tròn màu đỏ)
Đây là 1 trong các chu kỳ tốt nhất. Quý vị nên vui hương hạnh phúc của đời sống lên hương. Quý vị hãy hoạt động hăng hái, đưa ra những sángkiến, mở rộng tầm ngoại giao. Về sức khoẻ cũngnhư tinh thần, quý vị rất sung mãn. Nếu có dịp nghỉ ngơi, quý vị nên đi đổi gió hưởngthụ. Trong thời kỳ này quý vị sẽ gặp hên trong mọi lĩnh vực về công ăn việc làm. Đây là vận hội rất tốt cho quý vị, chớ bỏ lỡ cầu công danh, tài lộc. Chắc chắn mưu vọngviệc gì cũng sẽ dễ thànhcông mỹ mãn. Tình cảm rất vượng trong gia đạo cũng như ngoài xã hội. Đây là lúc rất thuận lợi để quý vị kết giao với người quyền quý, bỏ tiền ra kinh doanh mua cổ phần, tậu nhàcửa, ruộng vườn. và nếu quý vị có máu đỏ đen thì cũng là dịp đại phát tài, nên mua số để thử thờivận
- CHU KỲ 6 (khoanh tròn màu xanh)
Thời kỳ này công việc làm ăn xuống dốc, đề phòng bệnh hoạn. Quý vị cảm thấy nản chí, ngã lòng. Nhưng quý vị không nên vội thất vọng, trái lại phải kiên trì, nhẫn nại chịu đựng mọi thứ thách
- CHU KỲ 7 (khoanh tròn màu xanh)
Thời kỳ này nguy hiểm nhất. Ảnh hưởng của Thái Dương rất xấu. Quý vị sẽ gặp rất nhiều trở ngại trong công việc làm ăn buôn bán hay công danh sự nghiệp. Tiền bạc và tình cảm đều không thuận ý. Tuy vậy trong thời kỳ này quý vị lại có những ý muốn "kỳ cục", có nhu cầu muốn "giải thoát" khỏi những phiền muộn của cuộc đời, như muốn phiêu lưu, mạo hiểm, tìm cảm giác mạnh. Chúng tôi khuyên quý vị nên khôn ngoan để khỏi bị thất vọng. Thời kỳ này nên cầu an và chờ thời. Trong gia đạo có bầu không khí ngột ngạt, quý vị nên giữ hoà khí cho vui cửa vui nhà thì hơn. Thời kỳ này làm ăn buôn bán có thể bị thua lỗ, cầu công danh không thành, mưu sự gặp kỳ đà cản mũi. Chúng tôi khuyên quý vị nên dèdặt, thận trọng, không nên phiêu lưu mạo hiểm, chẳng nhữngvô ích màcòn bất lợi nữa
- CHU K Ỳ 8 (khoanh tròn màu xanh)
Mặc dù đem so sánh với chu kỳ 7, thời kỳ này có phần kém xúc độnghôn, nhưng cũng chưa phải thời kỳ hoàn thành tốt. Quý vị còn thấy nhiều khó khăn về tiền bạc kể cả 1 vài sự thất vọng do kẻ đệ tam gây ra. Nên buộc chặt túi tiền để tránh thua lỗ và cũng chẳngnên chi tiêu nhiều trong thời kỳ này. Quý vị có thể bị tổn thương, đau yếu, bệnh, cần phải đề phòng trong mọi lĩnh vực. Nếuquý vị cảm thấy mệt mỏi hay chán nản thì nên đi dưỡng tinh thần giải trí chút ít, đừng nghĩ ngợi lo âu làm gìcho hao tốn tinh thần. Thế nào cũng sắp qua cơn bĩ cực đến hồi thái lai
- CHU KỲ 9 (các khoanh màu đỏ)
Thời kỳ tốt nhất vận niên. Quý vị đừng ngần ngại lợi dụng ảnh hưởng tốt đẹp của nó trong mọi lĩnh vực hoạt động. Tinh thần của quý vị đặc biệt tinh tế, khôn ngoan nên làm việc sáng suốt, nhẹ nhõm. Về bình diện nghề nghiệp, thời kỳ này quý vị gặp rất nhiều may mắn. Công danh sự nghiệp tiến triển thuận ý. Làm ăn buôn bán phát tài. Thời kỳ này xuất ngoại hay đi du lịch rất thuận lợi. Tình cảm vượng. Các bạn độc thân tình duyên hứa hẹn tốt đẹp, vui vè
- CHU KỲ 10 (khoanh tròn màu xanh)
Nên dè dặt khôn ngoan vì sẽ gặp nhiều sự khoá khăn trở ngại trong công việc, tiền bạc cũngnnhhuư tình duyên. Quý vị sẽ không thiếu nghị lực để muốn vượt qua mọi trở ngại nhưng rất tiếc chỉ là công dã tràng se cát mà thôi. mỗi khi muốn tiến lên 1 bước thì hoàn cảnh đẩy lùi 2 bước. Công danh sự nghiệp trục trắc. Quý vị sẽ thất vọng hoàn toàn nếu mưu cầu sự thăng tiến lúcnnày. Gia đạo gặp nhiều chuyện bực mình. Tìnhccảm không được thuận ý. Tìnhduuyyên gặp trở ngạu. Nên kiên nhẫn và giữ bình tĩnh tâm hồn
- CHU KỲ 11 (khoanh tròn màu đỏ)
Công danh sự nghiệp có nhiều triển vọng tốt đẹp. Công việc làm ăn buôn bán gặp nhiều may mắn. Sự giao thiệp rộng rãi đem lại kết quả như ý muốn. Thời kỳ này quý vị nên kết giao với những ng bạn mới,sẽ có lợi ích cho công việc làm ăn của quý vị rất nhiều
- CHU KỲ 12 (khoanh tròn màu đỏ)
Thời kỳ này cũng khá tốt, quý vị có ý muốn thực hiện nhiều dự định mới mẻ. Tinh thần của quý vị lúc này sunh mãn, sáng suốt nên giải quyết việc gì cũng mau mắn và quyết định hợp lý. Nhữngdu
ự định tương lai mà quý vị ấp ủ trong tâm hồn lúc này sẽ giúp cho quý vị chuẩn bị được 1 vận hội mới, xây nền móng cho hạnh phúc của bản thân và gia đình






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |