Jump to content

  •  
  • Trình Ứng Dụng

Advertisements




Vương Đình Chi đàm đẩu số (đã dịch)


52 replies to this topic

#1 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 25/04/2011 - 16:31

Link chủ đề từ diễn đàn cũ:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Chủ đề của Hội viên hathaingo mở:

Trích dẫn

Nhằm mục đích có thêm tư liệu để nghiên cứu môn Tử vi.

Anh Võ trúc Chi đã dịch tập sách này.

Sẽ lần lượt giới thiệu từng bài để bạn đọc tham khảo.


TỬ VI “lục thập tinh hệ”



tập sách gồm 60 bài, của đại gia tử vi VDChi viết, gom góp tại nhiều thư mục sách, là những tinh túy cách cục biến hóa của “Trung châu phái”, thuộc giáo trình nâng cao, đọc kĩ sẽ hiểu được đặc tính của sao,  



mục đích “lục thập tinh hệ” giới thiệu, chủ yếu là các phản ứng đặc thù khi tổ hợp tinh hệ vận hành qua 12 cung. xin lưu ý, chỉ giới thiệu một phản ứng đặc thù, vì vậy sẽ không còn [tam phương tứ chính] Để minh họa cho tình hình chung.

 

Cái được gọi là trường hợp bình thường,

hội Xương Khúc, Khôi Việt, Phụ Bật, Lộc Mã TỐT.

hội Hỏa Linh, Kình Đà, Không KiếpXẤU



những suy luận đã được Tác giả ghi chú thêm vào [Tử vi đẩu số giảng nghĩa] của Lục Triệu Bân tiên sinh. Có thể thành một tư liệu tham khảo..

ở phần mô tả về đặc thù phản ứng (tính chất đặc biệt), Nguyên tắc chỉ có thể được sử dụng để giới thiệu, Không có khả năng trong sáu mươi tinh hệ, mười hai cung phản ứng khác nhau mọi điều nói rõ. làm như vậy sẽ có 8640 nguyên tắc phải mô tả, gia thêm “Phụ Tá, Sát, Hóa cùng sao Lưu” hội lại sẽ làm tất cả rối tung ngoài sức tưởng tượng được.



vì vậy dự đoán chỉ giới hạn ở Mệnh cung là chính, làm thế nào đem bản chất của mệnh cung để đoán các cung khác? Chỉ có thể dựa vào thí dụ của mỗi tinh hệ, để từng cung có một giải thích chi tiết hơn.


người học Tử vi đẩu số thật ra có 2 cách để giải quyết,

một là [tín hiệu dữ liệu], lấy kinh nghiệm của những người thâm cứu không xem đó là bí mật bất truyền (thiên cơ bất khả lộ)

hai là [phản ứng nguyên tắc]



tôi tin chương nói về [lục thập tinh hệ] này, là nguyên tắc thứ nhất, cũng là lần đầu truyền dạy những tinh hoa của đẩu số. nếu không biết [lục thập tinh hệ] có [phản ứng nguyên tắc] độc đáo của nó, có thể (đưa đến) lạm dụng [tín hiệu dữ liệu]. biết rằng những nguyên tắc về sau, thường được bổ sung từ những dữ liệu không đầy đủ,

vì vậy tôi hy vọng người đọc sẽ nghiên cứu thâm sâu, thông qua những kinh nghiệm tập trung, về lâu sau có thể thấu suốt [tín hiệu dữ liệu], và không cần tín hiệu cũng có thể có một luận đoán chuẩn xác



Ví dụ, khi bản gốc, In ra tất cả các trường hợp tinh bàn, để tiện duyệt đọc, Nhưng sau đó đã quyết định hủy bỏ, hiện hữu bởi một phần độc giả muốn đọc, một phần muốn viết tinh bàn mệnh của họ, Để tăng thêm phần ấn tượng, nếu thiếu kiên nhẫn để tự an tinh bàn, ắt không thể tiến nhập vào cảnh giới đoán mệnh cao cấp được.



Tử vi tọa tí ngọ quan hệ tinh thần / vật chất ***

2. Phá quân tọa dần thân bạn nghịch / thuận tòng

3. Liêm Phủ tọa thìn tuất cảm tình / lý trí

4. Thái âm tọa tị hợi phát xạ / thu liễm

5. Tham lang tọa tí ngọ tích cực / tiêu cực

6. Đồng Cự tọa sửu mùi minh láng / âm ám

7. Vũ Tướng tọa dần thân quá cương / quá nhu

8. Nhật Lương tọa mão dậu tường hòa / cô kị

9. Thất sát tọa thìn tuất lý tưởng / huyễn tưởng

10. Thiên cơ tọa tị hợi cơ biến / cơ mưu



11. Tử Phá tọa sửu mùi bất ổn / an định ***

12. Thiên phủ tọa mão dậu trì trọng / cẩn thận

13. Thái âm tọa thìn tuất mục tiêu / manh động

14. Liêm Tham tọa tị hợi tình cảm / vật dục

15. Cự môn tọa tí ngọ nội liễm / nghi kị

16. Thiên tướng tọa sửu mùi ưu nhã / dung tục

17. Đồng Lương tọa dần thân lãng mạn / nguyên tắc

18. Vũ Sát tọa mão dậu quyết đoạn / đoản lự

19. Thái dương tọa thìn tuất bất tha luy / tha luy

20. Thiên cơ tọa tí ngọ dương cương / âm nhu ***



21. Tử Phủ tọa dần thân chủ động / bị động ***

22. Thái âm tọa mão dậu kiên cường / bạc nhược ***

23. Tham lang tọa thìn tuất kiên nhẫn / táo tiến

24. Cự môn tọa tị hợi thâm trầm / xung động

25. Liêm Tướng tọa tí ngọ cương nghị / thúy nhược

26. Thiên lương tọa sửu mùi chính trực / tinh minh

27. Thất sát tọa dần thân cô cao / uy quyền

28. Thiên đồng tọa mão dậu không hư / sung thật

29. Vũ khúc tọa thìn tuất nhân tuần / tiến thủ

30. Thái dương tọa tị hợi tích cực / tiêu cực

31. Phá quân tọa tí ngọ ngoan hiêu / quả cảm

32. Thiên cơ tọa sửu mùi thượng tiến / hạ du



33. Tử Tham tọa mão dậu vật dục / tình dục ***

34. Cự môn tọa thìn tuất kích phát / tao kị

35. Thiên tướng tọa tị hợi khai sang lực / nhân nhân thành sự

36. Thiên lương tọa tí ngọ cô khắc / dung hòa

37. Liêm Sát tọa sửu mùi phấn phát / cương lệ

38 Thiên đồng tọa thìn tuất khoáng đạt / đoản chí

39. Vũ Phá tọa tị hợi thích ứng / phản ảo

40. Thái dương tọa tí ngọ hư phù / trầm ổn

41. Thiên phủ tọa sửu mùi khiêm hòa / khiếp nhược.

42. Cơ Âm tọa dần thân lý trí / tình tự



43. Tử Tướng tọa thìn tuất hữu tình / vô tình ***

44. Thiên lương tọa tị hợi phù đãng / ổn định

45. Thất sát tọa tí ngọ quyền uy / khắc kị

46. Liêm trinh tọa dần thân mẫn cảm / đạp thật

47. Phá quân tọa thìn tuất thiên khô / điều hòa

48. Thiên đồng tọa tị hợi bạc nhược / kiên cường

49. Vũ Phủ tọa tí ngọ sanh tài / lý tài

50. Âm Dương tọa sửu mùi khai láng / trầm uất.

51. Tham Lang tọa dần thân vật dục / tình dục

52. Cơ Cự tọa mão dậu ổn trọng / phù bạc



53. Tử Sát tọa tị hợi quyền uy / chuyên quyền ***

54. Liêm Phá tọa mão dậu phụng công / tư lợi

55. Thiên phủ tọa tị hợi tường hòa / quyền thuật

56. Đồng Âm tọa tí ngọ tích cực / tiêu cực

57. Vũ Tham tọa sửu mùi dục vọng / dã tâm

58. Cự Nhật tọa dần thân đắc trợ / cô lập

59. Thiên tướng tọa mão dậu chính trực / tuần tư

60. Cơ Lương tọa thìn tuất tiêm khắc / minh đoạn


Thanked by 4 Members:

#2 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 25/04/2011 - 16:33

hathaingo:

Trích dẫn

TỬ-VI tọa Tí Ngọ.

[biểu tượng là [b]quân tử[/b]]


Tử vi tọa tí ngọ : có 2 đặc tính là ngụy danh / chính danh

khi Tử-vi hội Cát diệuCát hóa : là chính danh.

Khi Tử-vi hội Sát Kị : là ngụy danh.



Tử vi độc tọa ở không bằng ở ngọ.

ngọ Tử vi miếu thì lãnh đạo lực, cùng lực chế hóa điều hòa đều mạnh hơn Tử vi ở tí. Cho nên : địa vị cùng tài phúc tốt hơn.  



Tử vi độc tọa được bách quan triều củng, phúc lộc nhiều.

nếu quần thần viễn li ắt là cô quân thì tuy tư tưởng siêu thoát, nhưng ý nguyện khó đạt.



nếu “cô quân” lại :

- kiến Thiên không, Địa không, nên nghiên cứu triết lí dễ trở thành 1 chức sắc tôn giáo, cũng có thể trở thành một nhân tài lãnh đạo.

- gặp Hoa cái tín ngưỡng càng sâu có thể khám phá những điều thần bí.



Tử vi độc tọa, có Phụ Bật, Xương Khúc, Long Phượng hiệp mệnh : có thể gia tăng khí thế, giảm thiểu gian lao.



Tử vi độc tọa cùng thấy cả Phụ Tá lẫn Sát Hóa chư diệu, phải xét rõ lực để định cát hung. Nói chung người này lí tưởng cao nhưng lực hành động không đủ, cần hậu thiên bổ cứu, chú ý thực hiện nỗ lực tìm cầu lý tưởng.



không Cát diệu hội hợp, chỉ có Sát diệu : dễ ôm hòai bão mà không gặp thời, nên theo kinh thương. chỉ cần Sát diệu miếu và khi Sát diệu không nhiều : có thể kinh doanh làm giàu. Sát diệu cũng phải phân rõ : Sát trọng chủ tranh chấp thị phi, đặc biệt gặp Kình hãm chủ từ tụng hoặc ngoại khoa thủ thuật.



tốt nhất được cùng Lộc tồn hoặc hoá Lộc hội hợp : ắt giàu và có địa vị trong xã hội, đặc biệt tại xã hội thương nghiệp, càng dễ phát, nhưng nếu theo đuổi chính trị, văn giáo : thì lạc lỏng, trắc trở. 

 

Tử vi độc tọa cũng thích “hóa Quyền, hóa Khoa”.

- hóa Quyền : tăng khả năng lãnh đạo, cạnh tranh lực.

- hóa Khoa : ắt có thanh dự, nên theo nghiên cứu học thuật, có thể dung hợp các học thuyết để sáng tạo, Tuy nhiên, thích nghe sàm ngôn thị phi.



Tử vi độc toạ, đối cung tất là Tham lang, cũng chủ là người háo sắc, ý nghĩa mạnh thêm khi nhiều sao đào hoa hội hợp, nhưng nếu đồng thờì hội hợp Thiên hình lại trở thành khuôn phép.



Tử vi độc toạ tí ngọ /đối cung là Tham lang độc toạ / cùng Vũ Tướng, Liêm Phủ tương hội .



cần chú ý bản tính của Tử vi độc tọa, giữa vật chất tinh thần (còn lại những gì sau khi gia giảm).



bản thân Tử vi,

thuộc tinh thần tính như chủ quan mạnh, yêu ghét đặc biệt, quyết đoán.

thuộc vật chất tính như thích hưởng thụ, có năng lực lãnh đạo, tổ chức…



khi hội hợp với những “tinh diệu bất đồng khác” : Cuối cùng hoặc tăng lực tinh thần, hoặc tăng thêm lực vật chất, hoặc hai điều trên có 1 đã yếu, thậm chí chuyển hóa thành 1 đặc tính khác, trong suy đoán phải rất cẩn trọng



Tham lang, Vũ khúc, Thiên phủ vật chất tính.

Liêm trinh, Thiên tướng tinh thần tính  



Như Tham hóa kị, Vũ hóa kị ắt Tử vi giảm bớt tính vật chất, nhân đó tinh thần tính có khả năng mạnh thêm.

Liêm hóa Lộc, Thiên tướng thành [tài ấm hiệp ấn] cách : ắt giảm bớt tinh thần tính của Tử vi, nhân đây vật chất tính có khả năng tăng mạnh.



Tử-vi chịu ảnh hưởng của Cát HóaCát diệuvật chất tính tăng mạnh.

Tham hóa Lộc, hóa Quyền,

Vũ hóa Lộc, hóa Quyền,

Thiên phủ hóa Khoa.

Tả Hữu hội.

“bách quan triều củng”.

Tử vi hóa Quyền.



Tử-vi chịu ảnh hưởng của hóa KịSát tinhtinh thần tính tăng mạnh

Tham hóa Kị,

Tham đồng cung Hình

Tham đồng cung Không diệu

Liêm có các sao đào hoa,

Liêm cùng Xương Khúc,

Thiên tướng. (giáp Hình Kị)

Vũ hóa Kị.

Tử vi gặp Không diệu, hội Hoa cái, các sao đào hoa,

Tử vi tại dã cô quân”,

Tử vi hóa Khoa.



Phải lường được tính chất của Tử vi tại tí ngọ cung, sau mới có thể suy đoán khi tử vi chuyển 12 cung, tính chất của Tử vi khi hội hợp với các tinh hệ khác.



Nói chung khi :

Tử vi độc tọa mà vật chất tính trọng, mừng khi chuyển đến các cung Phá quân, Liêm Phủ, Vũ Tướng, Thất sát, Thiên cơ, nếu các cung này cũng vật chất tính mạnh, ắt có thê hợp : tất có thể đắc chí hoặc phát tài ở đại vân hoặc lưu niên này.



Gọi là vật chất tính trọng (v) như

Phá hoá Lộc, hoá Quyền /

Liêm PhủLiêm hoá Lộc.

Vũ Tướng Vũ hoá Lộc.

Thất sát hội kiến hoá Lộc hoặc Lộc tồn /

Thiên cơ hoá Lộc kiến Phụ Bật .



Tử vi mà tinh thần tính trọng (t) khi vận hành các cung gặp Thái âm, Dương- Lương. nếu tại 2 cung này cũng tinh thần tính trọng, cả 2 phối hợp tất là đắc danh, đắc thanh dự ở đại vận hoặc lưu niên.



Gọi là tinh thần tính trọng:

Thái âm hóa Lộc Quyền Khoa;

Thái dương hóa Lộc Quyền Khoa;

Lương hóa Khoa.



những tinh hệ tinh thần tính trọng là:

Liêm PhủPhủ hoá Khoa.

Vũ TướngTướng giáp Hình Kị.

Thiên cơ hoá Khoa, gặp Xương Khúc, văn diệu,



nếu có thể hiểu rõ những nguyên tắc suy đoán cao thì cũng sẽ không khó hiểu các biến hóa của tạp diệu…không cần nhất nhất chi tiết.  



Tử vi lưu niên vận hạn qua 12 cung .

cung Tí Ngọ : Tham lang.

Tham hoá Lộc, hóa Quyềnvật chất tính trọng (v)

Tham hoá Kị, Tham + Hình, Tham + Không diệu tinh thần tính trọng (t)

Tử vi vật chất tính đến Tham lang (t) : ắt chuyển hóa thành sắc dục.

khi Tham lang là lưu niên (mệnh cung, phúc đức cung, phu thê cung) : phát sinh những cảm tình với 1 người khác.

nếu Tham là tật ách cung, chủ bệnh ở sinh thực khí, thận.

Tử vi vật chất tính đến Tham lang (v) : không chủ sắc dục, nếu ở Tật ách cung ắt là can bệnh, tràng vị bệnh.

Tử vi tinh thần tính đến Tham lang (v) có khả năng chuyển hóa làm sắc dục

Tử vi tinh thần tính đến Tham lang (t) : lại lánh đời Hoặc sẽ trở thành nghệ thuật sáng tạo,

vận trình phát huy tinh thần hưởng thụ.

nếu Tham lang là Tật ách cung, chủ bệnh (cơ năng thất điều), thần kinh kháng phấn hoặc thần kinh suy nhược…có thể không phải là bệnh hoạn





cung Sửu Mùi : Đồng Cự.

Tử vi tinh thần tính đến: phát sinh tình cảm rắc rối .dễ bệnh, sự nghiệp thất ý, Tùy sao Phụ Tá Sát Hóa hội hợp mà định.

Tử vi vật chất tính đến

nếu Đồng hóa Lộc : có thu hoạch.

Nếu Đồng hóa Kị, cũng có thu hoạch, nhưng quá trình bị trở ngại.

sợ nhất Cự hóa Kị : thất bại, tổn thất.



cung có Thất sát tại Thìn Tuất.

Tử vi vật chất tính đến : lập tức phát sinh chuyển biến : chủ yếu là chuyển biến vật chất

Tử vi tinh thần tính đến : chủ về sau mới chuyển biến : chuyển biến tinh thần

(như Thất sát là lưu niên mạng cung, chủ nữa năm sau chuyển biến, Thất sát là đại vận mạng cung, chủ 5 năm sau chuyển biến).



cung có Phá quân tại Dần Thân.

cũng giống Thất sát. nhưng chuyển biến với mức độ lớn hơn.



Trên lược cử vài trường hợp, đã được đưa vào tinh yếu của .[tử vi tinh quyết]. Sau đây cung cấp cho một số ví dụ đoán cụ thể 



cung có Liêm Phủ tại Thìn Tuất.

Liêm trinh có tinh thần tính.

nếu nguyên cục Liêm hóa Kị Tử vi là tinh thần tính mạnh : ắt chủ sinh hoạt tinh thần có khiếm khuyết, sau đó phải xem Phá quân ở cung phúc đức, nếu thấy Đào hoa, Đại hao, Mộc dục, Thiên riêu, ắt chủ tinh thần “hư không. cho nên hạn hành đến [Liêm Phủ] phát sinh tình cảm thống khổ :

nếu Liêm Phủ là Huynh đệ cung : chủ huynh đệ, hay đối tác có cảm giác thất vọng;

Liêm Phủ là Phu Thê cung : chủ tự mình ở ngoài có tình cảm riêng;

nếu Liêm Phủ ở Tật ách cung : có bệnh ở đường tiết niêu.

căn cứ tính chất cơ bản mà suy đoán nếu Liêm Phủ nhập 12 cung.,



cung có Vũ Tướng tại Dần Thân..

Vũ hóa Lộc, hóa Quyền là vật chất tính.

Vũ hóa Kị có tinh thần tính.

Thiên tướng có tinh thần tính.

nếu nguyên cục Vũ hóa Kị, (Tử vi vật chất tính mạnh) đến : chủ sinh hoạt vật chất có khiếm khuyết, sau đó phải xét nguyên cục sự nghiệp cung (cung Quan có Liêm Phủ).

Nếu Liêm Phủ đắc Lộc, ắt khiếm khuyết sinh hoạt vật chất do bởi quá phát triển sự nghiệp mà nên;

như Liêm Phủ vô Lộc, hoặc Không khố, hoặc Lộ khố, ắt vận chuyển đến Vũ Tướng thủ mệnh niên vận : có thất nghiệp, phá bại.



Cử 2 thí dụ, học giả xét kỉ tính chất tinh hệ, dễ dàng quán thông, có thể suy đoán chi tiết.


#3 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 25/04/2011 - 16:37

Trích dẫn

Tử vi đẩu sổ cơ bản chỉ có mười hai, một chính một phản (như Tử vi tại tí, Tử vi tại ngọ) Có thể được coi là đã có sáu cấu trúc cơ bản. nương theo cách sắp xếp của 14 chính tinh, tổng số là 38 nhóm, Phân phối trong sáu cấu trúc, tức thành sáu mươi tinh hệ.



Giải đoán Tử vi đẩu sổ, ngoài hiểu biết tính chất cơ bản của 12 chính diệu, còn phải thấu rõ tính chất cơ bản của 60 tinh hệ.

Thí dụ : Tử vi tại tí cung độc tọa, với Tử vi tại ngọ cung độc tọa tính chất đại khái bất đồng,

Tử Sát, Tử Tham, Tử Phá, Tử Phủ, Tử tướng, đều có đặc điểm khác nhau, với tử vi độc tọa hoàn toàn khác. Phải có một sự hiểu biết về tổng thể, sau đó mới có thể bàn luận về đẩu số.

Ngoài ra, phải hiểu rõ các tính chất hổ tương qua lại của các tổ hợp tinh hệ. Đây là bí quyết của Trung châu phái.  



Về lối suy diễn của đẩu số, phần này chỉ giới thiệu suy đoán [tam phương tứ chánh] căn bản chưa xem xét kĩ giao thoa của các tổ tinh hệ.

thí dụ : như [Thái âm độc tọa tị cung] là đại hạn của mệnh cung hoặc lưu niên mệnh cung, tổng quát chỉ nói tính chất của Thái âm tại tỵ cung, cũng như các tinh diệu hội hiệp trong [tam phương tứ chính], có thể suy đoán cát hung của đại hạn hoặc lưu niên này. nhưng Trung châu phái không như thế, trừ Thái âm ra, [tam phương tứ chánh] cũng là điều quan trọng cần lưu ý.



(1) khởi đầu tính chất mệnh cung của người này như thế nào?  

Thí dụ : đại hạn lưu niên chuyển đến Thái âm tại tị,

người mệnh tại mùi có Thiên đồng Cự môn,

và người mệnh tại dần cung Vũ khúc Thiên tướng.

: bất đồng .  



vì người tọa mệnh Thiên đồng Cự môn, có bản chất riêng, người có Vũ khúc Thiên tướng tọa mệnh, cũng có bản chất riêng, cả hai bản chất bất đồng chuyển đến lưu niên hoặc đại hạn Thái âm tại tị có phản ứng khác nhau.



Do đó có thể biết, bản khắc cũ đời nhà Minh (phường bổn) chỉ chú trọng [tam phương tứ chánh] để giải đoán, thực chất hết sức sơ lậu, không đủ để [Trung Châu Phái] coi trọng.

Những đặc điểm ban đầu của các cung, xem tinh hệ niên hạn giao thoa nhau để suy đoán cho chính xác.



(2) Khi luận đoán lưu niên, cũng phải chú ý tính chất tinh hệ ở cung đại vận.

Thí dụ,

- Vũ khúc Thiên tướng tại cung thân tọa mệnh, Tham lang tại ngọ cung là đại hạn mệnh cung, đến Liêm trinh Thiên phủ lưu niên  

- Vũ khúc Thiên tướng tại thân cung tọa mệnh, Thái dương Thiên lương là đại hạn mệnh cung, cùng xem Liêm trinh thiên phủ lưu niên,

vận trình tất có bất đồng. điều này do ban đầu mệnh cung tuy đồng, lưu niên mệnh cung tương đồng, mà đại vận mệnh cung tinh hệ bất đồng mà ra.  



Như vậy suy đoán đặc sắc chỉ Trung châu phái mới có. Trung châu phái có khẩu truyền Tử vi tinh quyết, để thảo luận chi tiết. bút giả có thể nói rằng, “Tử vi tinh quyết” này hiện nay, chỉ có bút giả đã được truyền thụ, Hiện giờ đã được mô tả trong [lục thập tinh hệ], khẩu quyết này đã được tích hợp. đương nhiên, Nó không phải là một hệ thống tự thuật. “Tử vi tinh quyết”, Nếu mô tả hệ thống, bề dài sẽ rất lớn. Bút giả tại [Tử Vi Đẩu Số Học Hội] thuyết trình “Tử vi tinh quyết”, mỗi quyết giảng phải mất 3 giờ, tổng cộng hơn 600 quyết, phải hơn 5 năm mới giảng xong, do đó có thể biết nội dung rất phong phú.



Do “Tử vi tinh quyết” xưa nay chỉ truyền cho một người (mỗi đời chỉ truyền cho 1 đệ tử), nên người biết được không nhiều, thậm chí không ai biết,

như vậy khi nói đến Tử vi hội Thiên đồng Cự môn, hoặc lúc nói Phá quân hội Thái dương Thiên lương nếu không biết đến “Tử vi tinh quyết”, có thể thành một câu nói đùa, nếu biết “Tử vi tinh quyết” ắt sẽ được thảo luận nghiêm túc.



Cần minh bạch điểm này, sau đó mới có thể nghiên cứu phần nói về “Tử vi tinh quyết”

Tổ hợp đầu tiên

Tổ này bao gồm 10 tinh hệ :

1. Tử vi độc tọa;

2. Phá quân độc tọa;

3. Liêm trinh Thiên phủ;

4. Thái âm độc tọa;

5. Tham lang độc tọa;

6. Thiên đồng Cự môn;

7. Vũ khúc Thiên tướng;

8. Thái dương Thiên lương;

9. Thất sát độc tọa;

10. Thiên cơ độc tọa.

Mười tinh hệ hổ tương qua lại, hơn nữa mười hai cung giao thoa tính chất bất đồng.


Thanked by 2 Members:

#4 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 25/04/2011 - 16:56

hathaingo

Trích dẫn

TỬ-VI THẤT-SÁT tọa Tỵ Hợi.

[biểu tượng của quyền lực]



Tử Sát tọa tị hợi có 2 tính chất quyền uy / chuyên quyền.



Tử Sát đồng cung ở tỵ hợi / đối cung là Thiên Phủ / tam hợp hội cung là Vũ ThamLiêm Phá.  



Tử Viđế tinh, Thất Sáttướng tinh đồng cung, biểu hiện một khí thế không gì so sánh được, người nhiều khai sáng lực và tư tưởng độc đáo  



nói chung, Tử Sát có thể được coi như là một [biểu tượng của quyền lực], như vậy Tử Vi không nên hóa Quyền, Nếu không, chủ nhân quyền lực quá cao, biểu hiện một phong thái quá quắt (chuyên quyền, độc tài) khiến người khác khó chịu.



rất cần được Cát diệu hội chiếu.

Như có Phụ Bật, Xương Khúc, Lộc, Mã đồng hội, khiến Thất Sát dũng cảm có đất dụng võ, nói [hóa Sát vi Quyền] tức là loại cách cục này.



nếu không có Cát diệu hội chiếu, giống như anh hùng phải vào rừng làm giặc, khó tránh biểu hiện bá đạo (cậy mạnh) làm càn, chủ nhân “hoạnh phát hoạnh phá”.  



Nữ mệnh Tử Sát, về mặt hôn nhân không đáng ngại nhiều, tuy nhiên nếu Sát tinh chiếu hội : chủ cô độc.



Tổ hợp tinh hệ này kết cấu “thuần tính vật chất”, hội hợp tinh diệu cường liệt (cực đoan), vì vậy cát hung thường thường xen lẫn.  



Phải suy luận Tử Sát ở cả hai bản chất hết sức cực đoan, có thể phân rõ ra Quyền Uy hoặc chuyên quyền, (ngang ngược, cậy thế, lạm quyền độc tài).



quyền uy phát triển đúng hướng (đường chánh) dễ dàng xuất nhập vào chỗ cao nhất : cuộc sống dễ thỏa lòng, tuy bế tắc cũng không hung hiểm;

chuyên quyền : dễ đi vào đường rẽ. (đường bất chánh) dễ lên mà cũng dễ vấp ngã, tai họa bệnh hoạn cũng nhiều.  



nhưng, người Tử Sát tại Mệnh thông thường tính chất không cực đoan ngang ngược như vậy, như thế hai tính chất chỉ để so sánh mà thôi.  



Các trường hợp sau đều là Tử Vi quyền uy.

Tử Vi hóa Quyền, Lục cát, không có Hình Sát.

Tử-vi hóa KhoaPhụ tá,

Vũ, Tham hóa Lộc.

Liêm, Phá hóa Lộc,



Các trường hợp sau đều là Tử Vi chuyên quyền

Tử Sát không có Phụ tá,Hình Sát.

Vũ hóa Quyền,

Tử Vi hóa Quyền.





Tử Vi quyền uy.

Tử Vi hóa Quyền (can Nhâm), (thì Vũ sẽ hóa Kị tại Tài cung)

cần Lục cát,không Hình Sát. thì mới có thể bỏ tính chuyên quyền.



Tử Vi không hóa Quyền,

Phụ tá hội, dù hội Hỏa Linh cũng chẳng là chuyên quyền : tính chất là Tử Vi uy quyền,



Tử-vi hóa Khoa (can Ất),

chỉ cần có một hoặc hai Phụ tá hội hiệp, tức sẽ là quyền uy chứ không là chuyên quyền. Đồng hội là văn diệu, chủ nho nhã, tiền nhân chỉ rõ là [nho tướng phong lưu]. Bấy giờ kiến Hỏa Linh cũng hóa làm khí chất tường hòa. tốt lành, rồi sau cách cục [Hỏa Tham] [Linh Tham] mới thích dụng. nếu không có Phụ tá hội hiệp : hoạnh phát sau dễ dàng hoạnh phá.  



Phủ hóa Khoa (cần nhất can Canh hóa Khoa).

không sát diệu đồng chiếu, có thể giải được tính chuyên quyền, thậm chí nếu không thể chuyển hóa thành quyền uy, cũng bớt được nhiều hung hãn, cuộc sống nhiều gặp gở do đó cũng nhiều thuận cảnh.



Vũ Tham (tại Sửu Mùi),

Tham hóa Lộc (can Mậu) tốt nhất, Vũ hóa Lộc (can Kỉ) cũng tốt. vì Vũ Hóa Lộc khiến Tử Sát nhiều vất vả , chẳng bằng Tham Hóa Lộc chủ hưởng thụ.



Liêm Phá (tại Mão Dậu).

Liêm hóa Lộc (can Giáp) tốt hơn Phá hóa Lộc (vì Liêm hóa Lộc thì Phá sẽ hóa Quyền và Vũ hóa Khoa tại Tài cung),

Phá Hóa Lộc (can Quí) vất vả hơn Vũ Hóa Lộc (vì Tham sẽ hóa Kị tại Tài cung)



Tử Vi chuyên quyền

Tử Sát không có Phụ tá hội hợp, tuyệt đối không nên kiến Tứ Sát đồng cung hoặc hội chiếu, ắt : nhân sinh gặp nhiều phiền toái.



Vũ hóa Quyền (can Canh),

thêm sát diệu ắt ảnh hưởng Tử Sát chuyên quyền. Tuy Phủ hóa Khoa cũng khó điều hòa (Do đó can nhâm Phủ không nên Hóa Khoa).  



Tử Sát nếu tự mình không có tính chuyên quyền, cũng không nên hội với tinh diệu khác hóa Quyền. Tham hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá hóa Quyền. do có Liêm hóa Lộc điều hòa, không phải xấu.



Tử Sát thủ mệnh

Tử Sát thủ mệnh, tài bạch cung “Vũ Tham”, nếu kiến Hỏa Linh : chủ hoạnh phát hoạnh phá, bạo phát bạo bại. phát rồi phải tự mình giữ gìn, sau đó mới có thể phát triển tốt đẹp .



Tử SátTử vi hóa Quyền : ắt trọn đời tài lực không đủ để lo sự nghiệp .



Tử Sát thủ mệnh : nặng tinh thần trách nhiệm, người tuổi Quý : sự nghiệp cung là Liêm PháPhá hóa Lộc : chủ gánh thêm nhiều trách nhiệm (ngoài trách nhiệm chính), việc gì cũng phải tự mình gánh vác .



Tử Sát tại mệnh cung, lấy “Cự Nhật”điểm mấu chốt . Cự Nhật tại dần thân cung là tốt, nhưng vẫn xét tinh diệu cát hung mà định.



Nữ mệnh Tử Sát hôn nhân phần nhiều không như ý. nếu mệnh cung , phu thê cung kiến Sát tinh, lại bất thiện khắc chế , Rất dễ liên tục thay đổi cảm xúc..



Tử Sát thủ mệnh , lấy đại hạn Thiên tướng , “Vũ Tham” làm điểm mấu chốt của mệnh vận

.

Tử Sát lưu niên vận hạn 12 cung.

Cung Mão Dậu : Liêm Phá.

Tử vi quyền uy đến : ắt có thể thiết lập uy quyền.

Tử vi chuyên quyền đến : tuy gặp cát hóa, ở vận hạn gặp lưu niên không cát lợi, ngay lập tức sanh bế tắc hoặc phá bại, hội [Hỏa Tham] [Linh Tham] thành bại thường thường rất nhanh, trong 10 năm đại vận có thể phát sinh liên tục nhiều lần



Như Liêm Phá thấy Sát Kị Hình cùng họp, hoặc là Hình Kị giáp Thiên Tướng xung, củng hợp,

Tử vi quyền uy đến : phải chịu áp lực cạnh tranh, bấy giờ phải cân nhắc tình huống mà xác đính cơ tiến thóai.

Tử vi chuyên quyền đến : tuyệt không nên kích động thị phi, nếu không sẽ liên quan đến một cơn đại phong ba.  

Như nguyên cục Liêm hóa Kị xung đại vận Vũ hóa Kị, hoặc nguyên cục Vũ hóa Kị xung vận hạn Tham Hóa Kị, lại xung lưu niên Liêm Hóa Kị, lại thấy Kình Đà điệt xung, lại thấy Hình Hao, Lộc giải cứu hoặc “Lộc khinh đào hoa trọng”, ắt là năm nguy hiểm, thông thường vì thất bại mà muốn quyên sinh, nhất là phụ nữ.  

  

Cung Tị Hợi : Thiên Phủ.

Nếu Thiên Phủ kiến KhôngKhông khố, vậy Tử Sát bất kể tính chất gì đều không nên chuyển đến, ngay cả lưu niên cũng nhiều phá bại,

Tử vi chuyên quyền đến : càng chủ bạo bại.



Như Thiên Phủ hội Lộc là kho đầy, lại ít Sát hợp,

Tử vi quyền uy đến : thì chủ thuận toại bình hòa,

Tử vi chuyên quyền đến : phải lo thủ để trì doanh (giữ cho đầy đặn).



Phủ hóa Khoa đắc Lộc, lại thấy Quang Quý ,Thai Cáo, Thai Tọa.

Tử vi quyền uy đến : chủ được vinh quang khác thường.



Do khí chất không hòa được với nhau, Do vậy, nguyên tắc chung của Tử Sát chuyển đến lưu niên Thiên Phủ, phải mạnh dạn “không làm” (can thiệp vào) là thích hợp nhất.



Cung Tí Ngọ : Đồng Âm.

Tử Sát chuyển đến : nói chung là tốt. Tử Sát chủ nhọc nhằn, gặp Đồng Âm ắt được yên bình.

Tử vi quyền uy đến : vận trình này được hưởng thụ, duy Đồng không nên Hóa Kị, chủ muốn tĩnh mà không thể tĩnh, thường thường sức khỏe không tốt, cần chú ý, tim, huyết quản có bệnh.



Nguyên cục Âm hóa Kị, như xung hội đại hạn Cơ hóa Kị , thì Tử Sát không nên gặp, nếu gặp : chỉ nên tĩnh thủ (giữ yên) không nên động (thay đổi), thời gian này gặp nhiều phỉ báng oán hờn, hoặc bị kẻ dưới chiếm đoạt tài vật.



Cung Sửu Mùi : Vũ Tham.

Nếu gặp Cát hóa, Cát diệu,

Tử vi quyền uy đến : vận thế thịnh vượng, phát lâu dài. chỉ cần không thấy Sát Kị, buôn bán bình thường.

Tử vi chuyên quyền đến : không bền tuy là lưu niên, cũng chủ nhiều cạnh tranh thị phi phiền toái. Hỏa Tham thành cách cũng chủ phải lo hảo rồi sau đắc tài. 



Như nhiều Sát Kị Hình,

Tử vi quyền uy đến : bị nhiều cạnh tranh, thu hoạch không thỏa mãn;

Tử vi chuyên quyền đến : ắt nhiều khuynh bại, có Đà đồng cung : phong cách tự thân mình cũng khiêu khích thị phi chống đối.  



Cung Dần Thân : Cự Nhật.

Tử vi chuyên quyền đến không thích Thái Dương quá vượng, vì vậy vận đến cung dần Cự Nhật : thị phi, khó khăn, đến cung thân lại là tốt.

Tử vi quyền uy thì ngược lại, thích cung dầnkhông thích cung thân, dần cung phát sinh lực lớn hơn.  



Cự NhậtSát Kị Hình chiếu,

Tử vi quyền uy đến : hình khắt lục thân, bất lợi khi hợp tác với người khác;

Tử vi chuyên quyền đến : phải phòng quan phi từ tụng  



Tử vi quyền uy đến : Cự hóa Lộc là mệnh lệnh vì thế tốt hơn Thái Dương hóa Lộc.

Tử vi chuyên quyền đến : Thái Dương hóa Lộc là thanh vọng vì thế tốt hơn Cự hóa Lộc, đại khái dể rõ . . ..  



Cung Mão Dậu: Thiên Tướng.

Nếu Hình Kị giáp

Tử vi chuyên quyền đến : là vận trình chịu nhiều áp lực cùng bế tắc. xấu nhất là bấy giờ Phá hóa Lộc đến xung, biểu hiện cơ hội nhiều, bế tắc cũng nhiều, thương thường thất bại khi gần đến thành công.

Tử vi quyền uy đến : cũng nhiều phát triển lực, vận trình : thường có tính đột phá. ở lưu niên cũng chủ : cát lợi, nhưng nhiều vất vả oán hờn.  



Nếu Tài Ấm giáp.

Tử vi chuyên quyền đến : nên an phân giữ mình , thì tự nhiên tiến bộ, nếu dụng hết tâm cơ, chỉ chiêu thị phi, là nguyên nhân phá bại ở hậu vận 



Thiên Tướng đắc Lộc thì bị Kình Đà giáp, nếu không Cát diệu phù trợ, Tử Sát đều nên tĩnh không nên động, động ắt bị tổn thất.  



cung Thìn Tuất : Cơ Lương,

Tử vi quyền uy đến : có lợi.

Tử vi chuyên quyền đến : thường bất lợi lục thân , cuộc sống cô lập .  
<!--[if !supportLineBreakNewLine]-->
<!--[endif]-->

thấy Cát hóa, Cát diệu,

Tử vi quyền uy đến : chủ tự lập ,

Tử vi chuyên quyền đến : có thể lạc lối.



Như Sát Kị Hình Hao đồng hội ,

Tử vi chuyên quyền đến : dễ chuyển biến đưa người tới chổ tuyệt vọng lưu ly..



Lương hóa Lộc,

Tử vi chuyên quyền đến : bất lợi, dễ phát triển bằng thủ đoạn gian trá;



Cơ hóa Quyền , thấy thêm Cát diệu,

quyền uy đến : ắt mừng, không gì mà không lợi.



Cơ hóa Kị , bất luận bản chất Tử Sát đều không nên gặp.

Tử vi quyền uy đến : Có thể coi là một cơ hội để rèn luyện đời sống /

Tử vi chuyên quyền đến : Thường là do ảnh hưởng tâm lý, mà hành động bừa bãi gây nên tai họa.



  • Tử Sát tọa tị hợi quyền uy / chuyên quyền ***
  • Liêm Phá tọa mão dậu phụng công / tư lợi
  • Thiên phủ tọa tị hợi tường hòa / quyền thuật
  • Đồng Âm tọa tí ngọ tích cực / tiêu cực
  • Vũ Tham tọa sửu mùi dục vọng / dã tâm
  • Dương Cự tọa dần thân đắc trợ / cô lập
  • Thiên tướng tọa mão dậu chính trực / tuần tư
  • Cơ Lương tọa thìn tuất tiêm khắc / minh đoạn



*** 1 thí dụ để tiện nghiên cứu :

người tuổi Nhâm

Đồng Âm tọa mệnh (tí cung) + Kình đồng cung, hội Lương hóa Lộc (Thìn cung)

Tử Sát đóng giao hữu cung (Nô tại Tị),.

Tử Sát Giao hữu cung (nô), có Tử Vi hóa Quyền , hội Vũ hóa Kị (tại Sửu) + Linh đồng cung , tính chất thuộc về Tử vi chuyên quyền .



Đến đại vận ất Tị,

Nô cung đại vận (vô chính diệu tại Tuất) mượn Thìn cung [Cơ Lương] hội Đà La nguyên cục (tại Tuất). (hạn đại vận can Ất thì : hóa Lộc, Lương hóa Quyền, hội Cự Nhật cùng tinh.

Mệnh cung nguyên cục [Đồng Âm] thì Âm hóa Kị ,

Trong vận hạn này, tự mình gây nên phiền lụy, không chỉ chiếm đoạt tài vật mà còn đoạt luôn khách hàng của người hợp tác. Đây là do nguyên cục của cung Nôkhí chuyên quyền của [Tử Sát], đến [Cơ Lương] mà phát sinh.



TỬ hóa Quyền SÁT

MỆNH đại vận







CƠ hóa Lộc LƯƠNG hóa Lộc

hóa Quyền







Tuổi NHÂM

Đại vận ẤT TỊ.

LIÊM PHÁ

TƯỚNG

NÔ đại vận



ĐÀ

CỰ NHẬT

VŨ hóa Kị THAM LINH

MỆNH

ÂM hóa Kị ĐỒNG KÌNH

PHỦ







Thanked by 2 Members:

#5 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 25/04/2011 - 18:19

hathaingo:

Trích dẫn

TỬ PHÁ tại SỬU MÙI

[biểu tượng của [b]đối lập[/b]]


Tử Phá có 2 tính chất động đãng / an định hay bất ổn / bình ổn



Tử Phá sửu mùi, đây là một tổ hợp tinh hệ có “lực khai sáng. Phá quân là tiên phong chiến tướng, được Tử vi một bên kiểm soát. Vì vậy lực phá hoại giảm mà lực sáng tạo lại tăng. tuy nhân sinh khó tránh tân lao, tuy nhiên do người nhiều lãnh đạo lực và khai sáng lực nên trải qua nhiều tân khổ rồi thành công.



Phá hóa Quyền (tuổi Giáp) (Phá có lực chống đối), lực biến động của Phá gia tăng : khiến đời sống nhiều biến động.

Nếu kiến Phụ Bật có thể giảm thiểu tân lao,

gặp Sát diệu chỉ nên kinh thương, và phải kinh doanh những nghề có tính chất cải tiến,



Phá hóa Lộc (tuổi Quí): lực khai sáng tăng đồng thời tiến tài có thể thực hiện những công việc khó khăn. nhưng nhiều tình cảm khốn nhiễu nghiêng về hưởng thụ nhục dục. vì (tuổi Quí) Tham hóa Kị tại tỵ hợi nhân đó hội hợp với Phá hóa Lộc mà phát sinh tác dụng.



Nếu Phá hóa Quyền hay hóa Lộc, đều có thể khiến người có cách cục này phú quý”. nhưng nếu đồng thời hội hợp Tứ Sát Hình Kị, ắt tuy phú quý cũng chiêu thị phi khẩu thiệt. dễ có tranh tụng, nhưng nếu là người trong giới võ chức hoặc pháp luật lại hợp.



Tử Phá tinh hệ chủ “biến động”, người kinh doanh phải chú ý khi việc phát sinh, có khả năng kinh doanh 2, 3 việc cùng một lúc. Nếu là nhân viên, là người kiêm nhiều việc hoặc làm thêm giờ. Tuy nhiên, cũng có thể chỉ làm 1 việc.



Tử Phá toạ mạng là người cảnh trực sáng suốt, ngay thẳng, nếu thấy Hoa cái ắt nên nghiên cứu tôn giáo hoặc triết lí .

Tử Phá toạ mạng, phúc đức cung Thiên phủ : người suy nghĩ cẩn thận,

khi Tử Phá hội Sát diệu, Không diệu, là lúc biểu hiện tính cách chính chắn này. (suy nghĩ cẩn thận)



“Phá quân, làm thần bất trung, làm con bất hiếu.

Tử Phá đồng cung vô Tả Hưũ, vô cát diệu : quan lại hung ác”.

điều này xuất từ tính có xu hướng giải thích phóng đại. nếu có cát diệu hội hợp, những điểm xấu này Có thể được giảm bớt hoặc thậm chí loại bỏ



Tử Phá sửu mùi / đối cung tất là Thiên tướng / tam hợp là Liêm Tham cùng Vũ Sát.

tổ hợp này liên quan đến 3 sao Sát Phá Tham, tính chất tinh hệ cứng cỏi, do vậy (gặp) Tứ Hóa hết sức mẫn cảm. phải suy đoán bản chất của tinh hệ, Cần lưu ý sự khác biệt giữa [nhiễu loạn và sự ổn định]



Tử Phá đồng cung, bản thân tự có tính chống đối (bạn nghịch tính) rất mạnh. không giống Phá quân dần thân độc tọa. còn có phân biệt giữa bạn nghịchthuận tòng.



bạn nghịch tính kì thực cũng là lực khai sáng, vì trước phải bỏ cũ sau mới canh tân. vì vậy hiện thực nỗi loạn, thực tế là khai sáng. không luận bạn nghịch hay khai sáng, phải phân biệt giữa an địnhbất ổn. động đãng (đạp đổ truyền thống) tất quan hệ nhân tế hết sức cải biến (nên cổ nhân nói : Tử vi Phá quân vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). Nếu an định ắt có thể tránh được. hơn nữa canh tân vô tình , thậm chí diện mục hốt nhiên đổi mới, mà các biểu hiện ngoài vẫn không hoảng loạn.





Các trường hợp Tử Phá có tính động đãng (bất ổn)

kiến Sát Kị Hình.

Tử vi hóa Quyền (tuổi Nhâm, Vũ sẽ hóa Kị)

Phá hóa Lộc (tuổi Quí, Tham sẽ hóa Kị và Tử Phá kiến Kình Đà).

Phá hóa Quyền (tuổi Giáp, Tử Phá kiến Kình Đà).

Thiên tướng [giáp Hình Kị],

Vũ hóa Kị,

Liêm, Tham hóa Kị,



Các trường hợp Tử Phá tính chất an định

Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt giáp, hội chiếu,

Thiên tướng [giáp Tài Ấm],

Vũ hóa Lộc (tuổi Kỉ)

Vũ hóa Quyền (tuổi Canh)

Vũ hóa Khoa, (tuổi Giáp)

Tử vi hóa Khoa (tuổi Ất)

Liêm, Tham hóa Lộc (tuổi Mậu) Cát diệu

Đặc biệt [bách quan triều củng], một khi Tử vi hóa Khoa, tự nhiên lãnh đạo cả nhóm, bất kì cải cách nào cũng chẳng phí lực, bởi vì tính cách đã an định.



Thiên di cung Thiên tướng.

giáp Hình Kị, tăng cường tính bạn nghịch của Tử Phá, nên thuộc bất ổn.

giáp Tài Ấm, làm giảm tính bạn nghịch của Tử Phá, bản chất an định.



Tài bạch cung Sát.

tinh diệu tính sắc nét, mạnh mẽ.

Như Vũ hóa Lộc (can Kỉ), Quyền (can Canh), Khoa (can Giáp), khiến Tử Sát nỗ lực cải cách, vì vậy ổn định hơn bản chất cũ.

(nếu Vũ hóa Kị (can Nhâm), đồng cung Kình ???) ắt khiến Tử Phá phải mang thêm gánh nặng, vì vậy tính chất liền bất ổn.



Sự nghiệp cung Liêm Tham.

[Liêm Tham] hóa lộc, Tử Phá lại chuyển qua khuynh hướng nhục dục, dẫn đến cảm xúc bệnh hoạn (khốn nạo), bề ngoài biểu hiện an định nhưng thật chưa an định. Phải cần Cát diệu hội hợp Liêm Tham, tính chất được trung hòa, mới khiến cho Tử Phá an định.



Liêm Tham vừa cùng Vũ Sát đối đãi (quan hệ). Liêm Tham ảnh hưởng Tử Phá ở tinh thần, nếu Liêm Tham hóa Kị khiến Tử Phá tinh thần “hư không” , tính chất liền động đảng. Vũ Sát ảnh hưởng Tử Phá ở vật chất.



Tử Phá chuyển đến 12 cung, tất cùng tinh hệ giao thoa. lộ rõ tính động tĩnh thích nghi, rồi sau mới là vận tốt. nếu vận hạn bất ổn, tất hiện rõ ràng tính bạn nghịch. Quan hệ nhân tế sẽ rất ác liệt, nhân sinh cũng rất gian khổ.



Nếu Tử Phá là bất ổn, chuyển đến cung có tính an định hoặc Tử Phá an định chuyển đến cung có tính chất bất ổn, ắt là hoàn cảnh không phối hợp



Nguyên cục Tử Phá bất ổn, không thích chuyển đến Tử Phá, Liêm Tham, Vũ Sát 3 cung, vì 3 cung này cùng tính chất bất ổn, không nên gia thêm tính động đãng mạnh, đây gọi là động đãng, cũng có cảm tình, vật chất khác nhau. phải chú ý kết cấu của Liêm Tham, Vũ Sát mà định. Nói đại khái, động đãng tình cảm tốt hơn vật chất. tuy nhiên,

nếu Liêm Tham tụ tập nhiều sao “đào hoa”, lại thấy Hư, Hao , ắt nhiễm những thói xấu, ham mê tửu sắc, Tại hạn (thời điểm) này có thể ảnh hưởng đến đời sống vật chất



Nguyên cục Tử Phá an định, thích chuyển đến 3 cung Tử Phá, Liêm Tham, Vũ Sát. trừ phi đại hạn, lưu niên, phi tinh biến thành tính chất động đãng, như hóa làm Kị tinh, có lưu Sát diệu.



Tử Phá lưu niên vận hạn 12 cung .

Cung Mão Dậu :Thiên phủ.

Thiên phủ đắc Lộc hoặc hội Thiên tướng [Tài Ấm giáp] tinh hệ Thiên phủ chủ an định, bất kể bản chất Tử Phá đều thích chuyển đến. so sánh mà nói, Tử Phá an định chuyển đên đây là tốt



Nếu Thiên phủ là [lộ khố, không khố] (có Không diệu, Sát tinh đồng cung)

Tử vi bất ổn đến : chủ khuynh bại, nguyên nhân khuynh bại là bởi không giữ bổn nghiệp, cải cách càn.

Tử vi an định đến : chỉ xuất hiện tình trạng khó khăn, không biến thành thất bại.



Cung Thìn Tuất : Thái âm.

Thái âm độc tọa , vô luận miếu hãm đều bất ổn , bất quá ở tuất cung Thái âm nhập miếu, tốt hơn ở cung thìn.

Thái âm hóa Lộc, Quyền, Khoa là trữ tĩnh [an định],

Thái âm hóa Kị, kiến Sátbất ổn.

Tử vi an định đến : rất nên gặp [Thái âm cát Hóa cùng Sát diệu], Chủ nhân nên theo hoàn cảnh mà cải biến, thoát li cảnh khó khăn.

Tử vi bất ổn đến : rất thích nghi gặp Thái âm hóa Lộc, bắt đầu hơi trắc trở buồn bực đột nhiên xuất hiện sự phát triển đột phá



Cung Tí Ngọ : Cự môn.

Tử vi an định đến : gặp Cự Sát tinh : có kích phát lực.

Tử vi bất ổn đến : gặp [Cự cát Hóa không có Sát tinh] : biến động đắc lợi.

Cự hóa Kị,

tính chất nào của Tử Phá cũng không hợp : dễ dàng sinh chuyện rối ren [nguyên cục Liêm Tham không tốt, khởi tình cảm rối ren. Vũ Sát không tốt, xung đột lợi ích.



Cung Dần Thân : Đồng Lương.

Tử Phá không thích chuyển đến cung có Đồng Lương, vì cung này tất mang theo khốn cảnh (vì cung có Lương luôn luôn có tai họa???), sau khi khắc phục mới có thể thu hoạch, cuộc sống là ngắn hạn, hà tất vướng chổ khó khăn. Cho nên lúc chuyển đến cung này, lấy tĩnh thủ làm tốt

Cung Thìn Tuất : Thái dương.

Thái dương cũng có tính chất bất ổn,

khi Thái dương hóa Lộc, Quyền, Tử Phá được an định, do đó hợp. tất lợi.

Tử vi bất ổn đến : gặp Thái dương hóa Khoa : khiến cho danh vọng tăng gia, có thể thay đổi đáng kể.

Thái dương hóa Kị,

Tử vi an định hay bất ổn đến : đều dễ xấu. nữ mệnh tình cảm hết sức bế tắc.



Cung Tí Ngọ : Thiên cơ.

Tử vi an định đến thích hợp Thiên cơ cát hóa, sinh lực phấn đấu

Tử vi bất ổn đến thích hợp [Thiên cơ kiến Cát diệu, không Cát hóa], trợ lực khi biến động.

Thiên cơ hóa Kị, Tử vi bất ổn đến càng biến càng khổ.



Tử Phá thủ mệnh

tối kị là [tại dã] cách cục, chuyển đến vận hạn Cơ Lương Cự, thường là vận trình then chốt của cuộc đời, như kiến Sát Kị Hình chiếu, phát sinh những rắc rối , mỗi chuyện đều có thể ảnh hưởng cả đời.



kiến niên hạn Nhật hóa Kị, chuyện gì cũng chiêu thị phi oán giận .



nguyên cục Vũ hóa Kị, đại hạn chuyển đến cung [Vũ Sát], hay chuyển đến lưu niên Nhật hóa Kị hoặc Cự hóa Kị, chủ vì tiền tài mà chiêu họa .



Tử Phá không thích niên hạn kiến Thiên phủ[không khố, lộ khố] : chủ phá tài; nếu Thiên phủ đắc Lộc, chủ vì tài mà thất nghĩa (chỉ có 1 trường hợp Vũ hóa Lộc thì Phủ kiến Kình hoặc Đà).



Tử Phá chuyển đến niên hạn [Đồng Lương], gặp hóa Kị thêm Sát đến xung : xử sự tất phải chân thành, trung thực, nếu không, mưu mẹo càng nhiều, phá bại càng lớn.



  • Tử Phá tọa sửu mùi bất ổn / an định ***
  • Thiên phủ tọa mão dậu trì trọng / cẩn thận
  • Thái âm tọa thìn tuất mục tiêu / manh động
  • Liêm Tham tọa tị hợi tình cảm / vật dục
  • Cự môn tọa tí ngọ nội liễm / nghi kị
  • Thiên tướng tọa sửu mùi ưu nhã / dung tục
  • Đồng Lương tọa dần thân lãng mạn / nguyên tắc
  • Vũ Sát tọa mão dậu quyết đoạn / đoản lự
  • Thái dương tọa thìn tuất bất tha luy / tha luy
  • Thiên cơ tọa tí ngọ dương cương / âm nhu ***

*** 1 thí dụ về Tử Phá tại Tử tức cung

Thái âm tại Tuất cung tọa Mệnh ,

Tử Phá tại Mùi, Tử tức cung.

tuổi Đinh : Kình, Tử Phá đồng cung, Tử Phá ảnh hưởng an định.



Đại hạn Quý Mão,

Mệnh đại hạn (tại Mão) Vũ Sát hội Liêm Tham hóa Kị (Tài đại hạn tại Hợi, đại hạn can Quí thì Tham hóa Kị) tinh thần sinh hoạt xuất hiện triệu chứng khuyết hãm, gia thêm tính chất ở Tử tức cung đại hạn (tại Tí có Cự hóa Kị nguyên cục, đến đại vận bị Kình Đà giáp, mà hóa kị của cự môn lại hóa Quyền), do vậy về già bị con đoạt tài sản, mà lại khộng chịu phụng dưỡng. may có Phá hóa Lộc (tại Mùi), (đại hạn can Quí thì Phá hóa Lộc) hội chiếu Mệnh cung lưu niên Vì vậy tuổi trung niên có thể liên doanh với bạn bè mở một nhà máy nhỏ để hỗ trợ Cuộc sống.



Nếu Tử tức cung nguyên thủy không phải là Tử Phá + Kình, thì (Tử tức cung đại hạn tại Tí) Cự hóa Quyền xung hóa Kị nguyên thủy, sẽ không có con bất hiếu.

Hình vẽ:





TỬ TỨC

TỬ

PHÁ hóa Lộc

Kình













Tuổi ĐINH

Đại vận Quí Mão






SÁT



MỆNH đại vận

MỆNH

ÂM




Kình đại vận

CỰ hóa Kị

Hóa Quyền



TỬ đại vận

LIÊM

THAM hóa Kị

Đà đại vận






Thanked by 2 Members:

#6 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 25/04/2011 - 20:56

Trích dẫn

Trong phần định tính cho Tử Phá đồng cung :

Khi có hội Hóa Kị (gồm cả hóa Kị của Đà la) thì Tử Phá có tính động đảng.

Riêng trường hợp can Giáp vì có hóa Lộc của Liêm và hóa Khoa của Vũ.

Thì yếu tố quyết định : do Cát diệu và Sát diệu.

Có Cát diệu : Ổn định.

Cát trọng Sát khinh : chưa thật ổn định.

Có Sát diệu : động đảng.

Sát trọng Cát khinh : động đảng không mạnh.



Vì đang dành thì giờ tập trung dịch cho xong trọn phần “lục thập tinh hệ” nên chưa có giờ viết diễn giải chi tiết được, mong các bạn thông cảm.

Anh Võ trúc Chi phụ trách phần dịch, còn tôi biên tập lại cho mạch lạc hơn.

“Lục thập tinh hệ” chỉ là một phần nhỏ của Tập sách mà thôi, còn nhiều phần khác cũng rất hay.




Thanked by 2 Members:

#7 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 26/04/2011 - 23:14

hathaingo

Trích dẫn

Để hiểu hơn về “Lục thập tinh hệ”.

Trong “Sơ cấp giảng nghĩa” có giải thích rõ :

an Tử vi hệ cùng Thiên phủ hệ, : 14 sao.

an Tả Hữu, Xương Khúc, Không Kiếp, : 6 sao.

an tứ Hóa, : 4 sao.

cấu trúc tinh bàn cơ bản đã thành hình.

Sau khi an xong lộ thứ nhất,

thì an các sao có tính chất cơ bản là gia cường hoặc tước nhược như an Khôi Việt, : 2 sao.

rồi khởi Lộc tồn cùng tứ Sát, : 5 sao.

tiếp sau an Quan Phúc, : 2 sao.

đến đây đại khái có ấn tượng tổng thể về Quan, Lộc trên tinh bàn



Để an các sao trên :

Niên can : Lộc tồn, Kình Đà, Quan Phúc, Khôi Việt.

Tháng : Tả Hữu, Hình.

Giờ : Xương Khúc, Không Kiếp.

Tháng Giờ Ngày : Chính tinh.

Tứ Hóa : Năm tháng ngày giờ.

Những yếu tố này quan trọng vì định vị và định tính cho cung Mệnh.

Nếu ta giữ tháng mà đổi giờ thì cung Mệnh sẽ đổi vị trí.

Nếu ta giữ giờ mà đổi tháng thì cung Mệnh sẽ đổi vị trí.

Nếu ta giữ tháng giờ mà đổi ngày thì Chính tinh sẽ đổi vị trí.

Nếu ta giữ tháng ngày giờ mà đổi niên Can thì tứ Hóa sẽ đổi vị trí.

Ta thấy Niên CAN, Tháng, Ngày, Giờ có sự liên hệ với cung Mệnh rất chặt chẽ.



Riêng niên Chi + giờ : chỉ định vị cho Hỏa Linh.(không có sự liên hệ với Tháng Giờ Ngày và niên Can).

Bởi vậy Trung Châu phái chỉ cần các yếu trên đã đủ nền tảng luận cho 1 lá số Tử vi.

Các sao còn lại (ngòai những sao kể trên chỉ là yếu tố gia giảm mà thôi).






Thanked by 2 Members:

#8 minhnguyen

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 173 Bài viết:
  • 336 thanks

Gửi vào 27/04/2011 - 00:41

minhnguyen chưa kịp post bài này của chú hathaingo qua diễn đàn mới này thì đã thấy huynh tấu thư post rồi. Thanks huynh

#9 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 27/04/2011 - 19:14

@minhnguyen: Thanks minhnguyen. Mình thấy chủ đề rất có ích cho các bạn học tử vi nên trích lại vào diễn đàn mới đó. Chúc vui vẻ.


hathaingo

Trích dẫn

viết vội quá bị nhầm một chữ mong ban Quản trị điều chỉnh giúp :
câu : Ta thấy Niên Chi, Tháng, Ngày, Giờ có sự liên hệ với cung Mệnh rất chặt chẽ.

xin sửa lại :


Ta thấy Niên CAN, Tháng, Ngày, Giờ có sự liên hệ với cung Mệnh rất chặt chẽ.

Cảm ơn.


apollo

Trích dẫn

33. Tử Tham tọa mão dậu vật dục / tình dục

tuphasonghanh

Trích dẫn

Tử tham mão dậu là vị trí xấu nhất của tử vi, phe tuphuvutuong tan nát. Tử vi đi với đệ nhất dâm tinh hjhj. Tượng hình ảnh vị vua ăn chơi sa đọa, mất hết quyền lực, haha, bị phe sat pha tham cướp binh quyền.
Tử Tham mão dậu là vị vua sau khi đỉnh cao quyền lực tại dần, thân thì sinh ra thói ăn chơi, bị tham lang đưa vào đời

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

. Dần dần mất hết quyền uy và cuối cùng mất ngôi. và kết cục cuối cùng là đi tu. Thế nên có nhiều ý kiến nói tử tham mão dậu là 1 yếu tố dễ đến tu hành.
Bị gọi là :" vật dục / tình dục " đúng là trí lí.

tuphasonghanh

Trích dẫn

Chú hathaingo ơi chú có thể chỉ cho cháu biết 2 từ : bạn nghịch / thuận tòng
có nghĩa là gì vậy chú?


2. Phá quân tọa dần thân bạn nghịch / thuận tòng

lamborghini

Trích dẫn

Phá Quân tọa dần thân bạn nghịch / thuận tòng


bạn nghịch (treachery) : phản nghịch, phản bội, hành động
bội tín

thuận tòng (obedience) : thuận theo , tuân lệnh, ngoan
ngoãn


Thanked by 1 Member:

#10 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 27/04/2011 - 19:18

hathaingo

Trích dẫn

21. TỬ-VI THIÊN-PHỦ tọa Dần Thân



Tử Phủ dần thân có 2 đặc tính chủ động / bị động .



Tử vi bắc đẩu chủ tinh, tính lợi khai sáng ,

Thiên phủnam đẩu chủ tinh, tính lợi bảo thủ ,

vì vậy hai chủ tinh gặp nhau, không chỉ có xung đột [một rừng không thể chứa hai hổ], mà tính chất hỗ tương rất khiên cưỡng (gượng), ngược lại còn khó phát huy. Nói chung, chỉ chủ thanh cao, thậm chí có thể trở thành cô phương tự thưởng (tự mình hâm mộ mình).

Tử Phủ thủ Mệnh nên theo “nghiệp văn, công chức” cũng được, không nên kinh thương, nếu không vậy tiến thóai đều dở, thường thường bỏ mất dịp may, hoặc biến khéo thành vụng.



nếu Tử vi hóa Quyền, Khoa, lực Tử vi rất mạnh : khí phách lớn;

nếu Phủ hóa Khoa, Chỉ có xu hướng trọng tín, một lời nhất ngôn cữu đỉnh, tuy “thuần lương” lại khiếm khuyết năng lực lĩnh đạo khai sáng.  



Loại kết cấu tinh hệ này,

gặp [Lộc Mã giao trì] hội : phú quý song toàn;

gặp [Lộc Văn củng mệnh] : cũng phú quý ;

các sao Phụ tá hội hiệp : quý mà bất phú .  



Nếu khôngPhụ tá, mà lại gặp Tứ Sát (Hỏa Linh Kình Đà), ắt là người phản chủ, bề ngoài trung thành bên trong điêu trá, mặt trái nhiều thị phi.

gặp thêm Không diệu hoặc lạc Không vong : ắt là người cô độc, làm thuê để độ nhật (qua ngày) .  



Nữ mệnh, nếu phúc đức cung Tham lang gặp các sao đào hoa : cần nên xem trọng sinh hoạt tình cảm; như mệnh cung cùng thấy các sao Sát Hình chỉ nên làm vợ kế, hoặc do quá tự mãn (cô phương tự thưởng) mà không lập gia đình.



[Tử Phủ] tại dần thân đồng cung / đối cung là Thất Sát / tam hiệp cung hội Vũ khúc độc tọa, cùng [Liêm Tướng]

suy đoán tính chất [Tử Phủ] của tổ hợp tinh hệ này, phải chú ý tính chất là “chủ động hay bị động” .

Thuộc tính chất chủ động : công thủ đều phù hợp ,

nếu mang sắc thái bị động : tiến thóai đều dở .   



Lấy bản thân Tử Phủ mà xét, kì thật đã ‘mang sẵn tính chất mâu thuẫn’.

Tử vi giỏi khai sáng, (canh tân).

Thiên phủ chuyên thủ thành, (bảo thủ).

hai sao đồng cung, tính chất cân bằng ắt tự nhiên vừa công vừa thủ,

nếu thiên về một bên,

thiên về Tử vi ắt nghi ngờ kéo theo Thiên phủ : tiến không dám tiến ,

nghiêng về Thiên phủ ắt nghi ngờ ảnh hưởng Tử vi : muốn thối không dám thối, lúc này mọi sự rơi vào bị động, chỉ có thể dụng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.  



Tam phương tứ chánh hội Thất Sát cùng Vũ khúc, mang tính chất thiên về Tử vi : nơi nơi tranh thủ chủ động ,

- Nếu Vũ hóa Khoa (can Giáp), dễ theo phối hiệp với Thiên phủ, ắt tuy chủ động mà không khiến cho Tử Phủ mâu thuẫn thái quá, chỉ cần Liêm Tướng không bị Hỏa Linh xâm nhiễu, về cơ bản được coi là Tử Phủ tính chất cân bằng, nên vừa công vừa thủ : tốt.  

- Như Vũ hóa Quyền (can Canh, Tử Phủ hội Lộc Mã giao trì, ngòai ra còn Nhật hóa Lộc, Nguyệt hóa Khoa), khiến sắc thái chủ động của Tử vi gia tăng , tuy nhiên Tử Phủ tinh hệ chưa chắc đã mất đị sự quân bình, tuy cuộc sống sóng gió nhưng so với lúc Vũ hóa Khoa (can Giáp, Tử Phủ hội Lộc Mã giao trì, ngòai ra còn Liêm hóa Lộc tại Sự nghiệp cung) thì tốt hơn. không luận nam nữ , khoảng 30 tuổi đa số phải trải qua một lần tỏa chiết, là bế tắc tình cảm hoặc bế tắc vật chất, phải rõ tổ hợp tinh hệ đại vận mà định tính chất cụ thể.  

- Như Vũ hóa Lộc (can Kỉ, Tham hóa Quyền tại Phúc cung), tính chất giống với Thiên phủ, cũng lợi ở Tử vi khai sáng, vì vậy cơ bản thích hợp cho công và thủ tốt. Chỉ cần Tử Phủ hội Lộc tồn, có thể hóa giải khí cô khắc của Vũ khúc. Nếu không có Lộc tồn : ắt thời thơ ấu phải khá gian khổ .  



Liêm Tướng tinh hệ, tính chất cơ bản nghiêng về Thiên phủ.

- khi là [Hình Kị giáp], ắt gia thêm bảo thủ tính của Thiên phủ, từ trung niên về sau, sự nghiệp đã có cơ sở, tại thời điểm này không nên có tư tưởng thay đổi, nếu không dễ dẫn tới thất bại, hoặc trung niên đột nhiên sanh cảm tình khốn nhiễu (lo lắng, lúng túng, bế tắc), bất lợi phu thê .  

- Khi Liêm Tướng là [Tài Ấm giáp], lực thủ thành càng mạnh, Đồng thời, tình cảm được đánh giá theo tài sản. lúc Tử Phủ thêm Sát diệu, nếu không an phận giữ mình, ắt cảm tình vật chất đều có khả năng bị tỏa chiết. đặc biệt người lúc nhỏ càng ưu việt, bế tắc càng lớn.  



Tử Phủlục thân cung, càng dễ có khuyết hãm. Như hai lần phụ mẫu, lưỡng lần hôn nhân, ở giao hữu cung : thường thường có ý nghĩ thay đổi bạn bè. Đây là do Tử Phủ tính chất không dễ cân bằng nhau, một khi mất quân bình, hơi thấy Sát Hình chư diệu dễ biến thành tính chất không tốt.   



Các trường hợp Tử Phủ chủ động :

Vũ hóa Khoa Quyền Lộc.

Liêm Tướng không hội Hỏa Linh.



Các trường hợp Tử Phủ bị động :

Liêm Tướng “Hình Kị giáp” “Tài Ấm giáp

Liêm hóa Kị.

Tử Phủ hội Kình Đà.

Liêm TướngKình đồng cung.

Tử Phủ kiến Sát Hình Kị.

hóa Kị.



Tử Phủ lưu niên vận hạn qua 12 cung .

Cung có Thiên cơ tại Sửu Mùi

Tử Phủ chuyển đến, không chủ biến động thực tế, mà chủ tư tưởng biến hóa. nếu Tử Phủ tính chất không cân bằng chuyển đến cung này, tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái không cân bằng, dễ dàng biến thành căn thâm cố đế (gốc sâu rễ chắc), có thể ảnh hưởng hậu vận.



thí dụ nữ mệnh nguyên cục Tử Phủ hội Liêm hóa Kị, Thiên phủ do đây chịu ảnh hưởng, dễ bị một chút bất đắc ý là lập tức thoái lui. Lúc chuyển đến cung Thiên cơ độc thủ : liền dễ chọn tạm cái ngắn hoặc chọn cái có vẻ thành công, ngay cả khi có ý tưởng thay đổi, cũng thiếu dũng khí để thay đổi thực tế, 10 năm đến vận hạn này, lúc đến vận kế tiếp, cũng không có hùng tâm dựng nghiệp. đã có xem cuộc đời của một nữ nhân, đại vận Lộc Quyền Khoa hội mà bản thân chỉ là nội trợ, tức là do các lí do trên.



như nam mệnh

nguyên cục Tử PhủKình Đà chiếu, đặc biệt là lúc Kị + Đà đồng cung : không muốn tiến.

nguyên cục [Liêm Tướng với Kình đồng cung], lúc vận đến cung Thiên cơ : thường dễ ngại gian nan và thường xuyên lo sợ sai hướng trong cuộc sống.



ở vận hạn lưu niên nếu Cơ hóa Lộc : nên được Tử Phủ chủ động; nếu Cơ hóa Khoa rõ ràng nên là Tử Phủ bị động . là (vì kiến Lộc lợi tranh thủ, kiến Khoa ắt nên giữ gìn thanh dự) .  



cung có Phá quân tại Tí Ngọ

Phá hóa Lộc, Quyền, khiến Tử Phủ chủ động : có lợi , chỉ không nên lý tưởng quá cao, gặp được vận tốt tức liền theo vận tốt tiến lên, nếu không ắt vì lý tưởng cao mà gặp bất đắc ý.  

Như PháKình Đà hội chiếu, khiến Tử Phủ bị động, có thể chậm chậm kế hoạch, từ từ chuyển nhẹ. cũng dễ bị người ảnh hưởng, cấp tốc cải biến ắt thất bại. nên lúc chuyển đến cung hạn này, Nên thận trọng việc lựa chọn các đối tác liên doanh.



Cung có Thái dương tại Tị Hợi

Thái dương nhập miếu, khiến Tử Phủ chủ động,

Thái dương lạc hãm, khiến Tử Phủ bị động .

chủ động : chủ danh lớn hơn lợi, hoặc bằng uy tín riêng tranh thủ tài lộc .

Nếu Thái dương hóa Kị : phải cẩn thận khi đầu tư .

Thái dương hóa Quyền Lộc : không luận tính chất Tử Phủ : đều là vận hạn lưu niên thuận toại.  



cung Vũ khúc tại Thìn Tuất

Tử Phủ chủ động đến : nói chung có lợi.

chỉ khi nguyên cục Vũ hóa Kị, Tử vi tất đồng thời hóa Quyền, ắt Tử Phủ chủ động lực rất mạnh, loại kết cấu này, lợi nam bất lợi nữ ,

nữ mệnh tăng gia cô khắc, hơn nữa lại ngại quá chủ động .

Nam mệnh khi vận chuyển đến cung Vũ hóa Kị, Không phải không đủ lực để thay đổi, vẫn còn có thể duy trì cái tốt.   



cung Thiên đồng tại Mão Dậu

đối với Tử Phủ mà nói, Thiên đồng thuộc trung tính. Thiên đồng kiến Lộc Quyền Khoa, không luận tính chất Tử Phủ : đều tốt.

Như thấy Hình Kị chư diệu , trong đó Cự hóa Kị đến hội Thiên đồng, ắt Tử Phủ : dễ đang vô sự lại gây chuyện, tự sinh khốn nhiễu. ở lưu niên gặp điều này : ắt là năm tình cảm biến hóa, đặc biệt là lúc thấy đào hoa chư diệu. giả như Sát Hình trùng trùng : ắt vì cảm tình biến hóa mà ảnh hưởng tài bạch sự nghiệp. như lại thấy Văn khúc hóa Kị đến hội : ắt là đào hoa kiếp nghiêm trọng.  



cung Thất sát tại Dần Thân ,

không nhất định sanh biến hóa, tất phải thấy Lộc Mã giao hội, mới chủ hòan cảnh khách quan không thể không biến.

Vì vậy Tử Phủ bị động , phải cần Thất sát Lộc Mã đồng hội . rồi sau mới chủ biến động . Biến động tốt hay xấu, xét tinh diệu hội hiệp vận hạn lưu niên mà định . mừng nhất hội Phá hóa Quyền ắt tự nhiên có thể nơi nơi tranh thủ chủ động, giới thời tức vi cụ khai sáng tính đích niên phân .(thời điểm phân định khai sáng)  



cung Thiên lương tại Sửu Mùi ,

Tử Phủ nói chung không thích chuyển đến cung hạn có Thiên lương,Thiên lương không mang tính chất lĩnh đạo.

vận hạn này không trở ngại gì nhiều, nên lui về hậu trường, thời điểm Tử Phủ lão vận đó .

nếu lưu niên đến cung Thiên lươngSát Kị hội, tưởng là thăng nhưng thật sự là giáng.

Tuy nhiên khi hội được Thái dương miếu và kiến Cát hóa : lại lợi cạnh tranh .  



Cung có Liêm Tướng tại Tí Ngọ

Liêm Tướng giáp Hình Kị, Tử Phủ chủ động hay bị động đều bị đình trệ, bị thụ chế.

Liêm Tướng giáp Tài Ấm : Chỉ muốn thoái lui làm phó, Ngay cả khi thật sự đảm nhiệm công tác lĩnh đạo, cũng không nên mang danh đứng đầu .

thấy Liêm hóa Lộc : Đặc biệt phải chú ýkhông nên nổi tiến.  



Cung có Cự môn tại Tị Hợi

chỉ cần không hóa Kị, và có Thái dương miếu chiếu hội, Tử Phủ bất kì tính chất nào cũng lợi .

Như Lộc Quyền Khoa hội : lại được nơi khác đề bạt, hoặc trong năm lợi hợp tác.

Nữ mệnh phải phòng bị tình cảm khốn nhiễu ,

nam mệnh , như phúc đức cung kiến đào hoa : dễ chuyển tình yêu đến một người khác .  



Cung có Tham lang tại Thìn Tuất

như Tham hóa Kị ,

Tử Phủ chủ động : hết sức có lợi khi chuyển đến, vận trình lúc bấy giờ biến thành truy cầu lý tưởng.

Tử Phủ bị động : ngược lại dễ thất cơ .  



Như vận hạn, lưu niên kiến Tham Hỏa, Tham hóa Lộc, Tử Phủ bị động dễ mất quyết tâm (táng chí), như nhập vào hảo vận, cũng không có kế hoạch tiến thủ, cuối cùng thất thủ.



Cung có Thái-âm tại Mão Dậu

Tử Phủ đến Thái âm miếu : cát lợi.

Tử Phủ đến Thái âm hãm : không nên , lợi cho Tử Phủ bị động , Tử Phủ chủ động cũng hơi có lợi .

nếu Thái âm hóa Kị , Tử Phủ chuyển đến này : dễ vì đắc ý vong hình, đầu tư càn mà thất bại.

nếu Thái âm hóa Lộc : sau đó mới có thể đạt đến đỉnh thành công (đại triển hồng đồ)



Tử Phủ thủ mệnh

tối hỉ kiến Lộc. kiến Lộc-tồn đồng cung, Liêm hóa Lộc đến hội : chủ cự phú. niên hạn thấy hóa Lộc, Lộc-tồn là có thể ứng.

như Tử Phủ tại dần, người tuổi Giáp, vận đến đinh mão chủ đắc tài hoặc gặp được nhiều cơ hôi để phát đạt .

Tử Phủ thích chuyển đến cung Vũ khúc độc thủ, kiến lưu Lộc hoặc Tham hóa Lộc, Liêm hóa Lộc : chủ đắc tài . như lại có phụ tá cát diệu, không bị Sát Kị Hình hội chiếu, nguyên cục Tử Phủ lại là kết cấu cát lợi : tay trắng mà thành cự phú .

Tử Phủ Lộc , chuyển đên niên hạn kiến Lộc thì tốt

Tử Phủ Lộc, chuyển đến niên hạn Thái dương tại Tị kiến Cát tinh, Phụ diệu, chủ địa vị tăng cao. Thái dương tại hợi cung cũng tốt

vận đi nghịch, đại hạn gặp Thái dương hoặc Vũ khúc, mệnh vận cuộc đời đến chỗ then chốt ;

vận đi thuận, đại hạn Tham lang ( tại đối cung), hoặc đại hạn Cự môn (Thái dương tại đối cung) là then chốt. cát hay hung, ảnh hưởng đến cuộc đời rất lớn .



  • Tử Phủ tọa dần thân chủ động / bị động ***
  • Thái âm tọa mão dậu kiên cường / bạc nhược ***
  • Tham lang tọa thìn tuất kiên nhẫn / táo tiến
  • Cự môn tọa tị hợi thâm trầm / xung động
  • Liêm Tương tọa tí ngọ cương nghị / thúy nhược
  • Thiên lương tọa sửu mùi chính trực / tinh minh
  • Thất sát tọa dần thân cô cao / uy quyền
  • Thiên đồng tọa mão dậu không hư / sung thật
  • Vũ khúc tọa thìn tuất nhân tuần / tiến thủ
  • Thái dương tọa tị hợi tích cực / tiêu cực
  • Phá quân tọa tí ngọ ngoan hiêu / quả cảm
  • Thiên cơ tọa sửu mùi thượng tiến / hạ du

*** cử 1 thí dụ Tử Phủ tọa “phu cung” .

Mệnh cung Tham lang tại Tuất, phu cung Tử Phủ tại Thân,

người tuổi Kỉ, (Tham hóa quyền cùng Vũ hóa Lộc tương xung).

Tử Phủ đắc hội Lộc của mà không có Lộc tồn điều hòa, mang theo tính cô khắc. sao Tham lang ở cung mệnh hiện rõ tính tích cực.

Đến đại vận đinh sửu,

Mệnh cung đại vận (tại Sửu). Phu cung đại vận (tại Hợi) Cự hóa Kị độc tọa

bính dần niên,

Mệnh cung lưu niên (tại Dần).

Phu cung lưu niên (tại Tí) Tướng Liêm hóa Kị, lưu Kình Đà cùng chiếu, lại thấy Linh tinh : chồng năm này bệnh can (gan) rất nặng.


Tấu thư said: Chỉ tiếc rằng mấy cái ảnh ví dụ về lá số không copy qua được, lúc nào rảnh sẽ edit vậy, hic. Lúc copy qua đây thì còn nguyên màu mà sao post lên không còn màu nữa các bác nhỉ

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 2 Members:

#11 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15447 thanks

Gửi vào 28/04/2011 - 11:45

Ông Vương đang cố "Hệ thống hóa" hệ thống kiến thức Tử Vi sao cho nó có tính "Có thể nhìn thấy" và "Có thể suy luận" được. Đây là một điểm rất hay, và hữu ích cho những người mới học. Tuy nhiên, trong hệ thống này chủ yếu dùng các chính tinh, tứ hóa, lục cát, lục sát, lộc hình.

Vậy một câu hỏi được đặt ra là, liệu Tuần, Triệt và các phụ tinh khác có thể làm thay đổi tính chất như đã nêu được không.

Ví dụ: Tử Phủ đang ở thế chủ động (được cát hóa, cát diệu), nay lại rơi vào đúng cung có Tuần/Triệt đương đầu thì có thể bị phản thành bị động hay không?
Ví dụ: Tử Phá đang ở thể an định (cát hóa, Tả Hữu đồng cung), nay có thêm phụ tinh Tuế Phá, Phá Toái đồng cung có thể biến thành bất ổn hay không?

Tôi đang băn khoăn trong việc:
1. Chỉ dùng các sao quan trọng có thể "chốt hạ" được đặc tính chung của lá số, các phụ tinh khác chỉ là "gia vị" thêm vào, nhưng đặc tính chung về đại cục là không thay đổi.
2.
Chỉ dùng các sao quan trọng không thể "chốt hạ" được đặc tính chung của lá số, và chỉ cần một vài phụ tinh "hiểm" có thể làm biến đổi đặc tính chung này.

Thân!


Thanked by 1 Member:

#12 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 17:22

Trích dẫn

SỰ NGHIỆP cung .

xưa gọi là [Quan lộc cung].

cổ đại trọng quan chức, trọng kẻ và những người đỗ đạt ra làm Quan, mà Nông Công Thương đều không được xem là quý. do vậy khi suy đoán :

- có Cát diệu : là sĩ hoạn cao đến bậc nào, lợi văn chức hoặc vũ chức.

- có Sát Kị Hình : là mệnh thương nhân và mệnh thầy thợ,

cách đoán này, hiện đại hoàn toàn không thích hợp. Hiện đại là xã hội Thương nghiệp, Sự nghiệp cung Cát, chưa chắc đã từ sĩ hoạn xuất thân.<br style=""> <br style="">

Đoán Sự nghiệp của người thời nay, khó hơn xưa rất nhiều.

Cổ nhân ngành nghề đơn giản, hiện đại phức tạp hơn nhiều.

Vì vậy, chúng ta cần phải tìm hiểu, chỉ có thể giới hạn ở tính chất công việc, mà tính chất giống nhau ví như ngành nghề có phục vụ tính : có thể là công tác xã hội, cũng có thể là phục vụ nhà hàng, có thể là môi giới cổ phiếu. do đây phải tham khảo tinh diệu của [Mệnh cung Tài cung], mới có thể xác định chi tiết.

Sự nghiệp cung và Phu thê cung xung nhau,

Mệnh cung và Tài bạch cung tại tam phương hội nhau.

Quan hệ của Sự nghiệp cung với Mệnh cung cùng Tài bạch cung, không thể dùng thí dụ mà nói, cho đến quan hệ với Phu thê cung,

duyên cớ là ngày xưa do hệ thống cũ. Nam mệnh tại Thê cung gặp tinh diệu chủ quý (hiển), là điềm thê tử được thụ phong (ban thưởng), do đó có thể gián tiếp đoán quan lộc của người này. Ý nghĩa này, Đã biến mất trong hiện đại, nhưng có thể dựa vào lối suy đoán này để xem ảnh hưởng của hôn nhân đối với Sự nghiệp. Đặc biệt lúc tinh diệu ở Phu thê cung có giá trị, có thể là điềm báo có lợi nếu Phu thê hợp tác sáng nghiệp .

Vợ chồng cơm gạo "Sài mễ phu thê", tự xưa đã thế, cho nên Chu mãi Thần cũng có nỗi đau [mã tiền phúc thủy] (trước ngựa đổ chén nước).

Tinh diệu của Sự nghiệp cung có thể ảnh hưởng hôn nhân, đây cũng là ý không thể dùng lời mà nói được. mặt khác (mà nói), tinh diệu của Phu thê cung cũng có thể ảnh hưởng Sự nghiệp, trừ căn cứ đã nêu ở trên "phu bằng thê quý "(chồng dựa vợ để quý) để suy đoán công danh của nam mệnh lợi lộc ở ngoài, Vẫn còn cần phải chú ý, thành bại của sự nghiệp, Không có nghĩa là thành công hay thất bại của hôn nhân. Nên trọng yếu là tinh diệu bản cung hơn tinh diệu đối cung.

Sự nghiệp cung và Phu thê .

Như sự nghiệp cung cát, phu thê cung cát : chủ phu thê có thể hợp tác công việc, hoặc hai bên phát triển thành công, mà quan hệ phu thê cũng hòa mỹ;

giả như sự nghiệp cung cát, phu thê cung bất cát, ắt phu thê mỗi người nên tự phát triển riêng nghề nghiệp của mình;

nếu sự nghiệp cung bất cát, mà phu thê cung cũng bất cát, ắt công việc của hai vợ chồng không giúp nhau được, tuyệt đối không nên hợp tác .

Hai cung Sự nghiệp và Phu thê rất không thích một gặp Không, một gặp Kiếp (ở đây là 2 cung dần thân có nó ắt chủ vì chịu ảnh hưởng phối ngẫu đưa đến bất lợi sự nghiệp (ví như vì nghiêng về phối ngẫu, tự mình hy sinh một chức vụ thuận lợi hơn) nhưng cả hai lại không thể theo cho đến cùng, vì vậy cũng thường ảnh hưởng hôn nhân)

Sự nghiệp cung và Phu thê cung tương xung, thời xưa còn trọng một ý nghĩa, tức chỗ nói "nam sợ chọn lầm nghề, nữ sợ chọn lầm chồng”, vì cổ nhân lấy mệnh nam nên xem trọng sự nghiệp cung (gọi là [cường cung]) , mệnh nữ rất xem trọng phu thê cung. ý nghĩa này, cơ bản vẫn không thể đem 2 cung này phân biệt làm [cường cung] [nhược cung] .

Sự nghiệp cung và Mệnh, Tài

Tinh diệu của Sự nghiệp cung, thường có thể hiển thị tính chất thích nghi của nghề nghiệp, tuy nhiên nên tham khảo tinh diệu Mệnh cung và tinh diệu Tài bạch cung mà định. Đại khái, tổ tinh diệu nào cát lợi hơn, hoặc hết sức đầy đủ đặc sắc, nên lấy tổ tinh diệu này làm chủ.

ví dụ như mệnh cung Tử Phủ / tài bạch cung Vũ khúc độc tọa / sự nghiệp cung "Liêm Tướng".

như Vũ hóa Quyền, Thiên di cung tọa Lộc tồn, ắt nên nhờ (hoặc căn cứ) tinh diệu mệnh cung và tài bạch cung, có thể đắp đổi cho nhau. nhưng do ở sự nghiệp cung là [Liêm Tướng], vì vậy nên cùng người hợp tác sự nghiệp, đặc biệt là tự mình tham gia kinh doanh.

Như mệnh cung Tử hóa Quyền, mà tài bạch cung Vũ hóa Kị, nên làm việc trong các tổ chức lớn của chính phủ hoặc các sở, ban, ngành, ở đây căn cư tính chất sự nghiệp cung [Liêm Tướng], đảm nhiệm bộ môn hành chánh là thích hợp.

Sự nghiệp cung.

kiến Sát,

cổ nhân cho là nên theo thương nghiệp, hoặc thủ công.

thời nay không thể khái quát hóa như vậy. không ít trùm phú thương cũng sự nghiệp cung vô Sát diệu. đây vì kiến Sát ắt chủ địa vị xã hội hơi thấp, hoặc do địa vị thấp phát triển thành địa vị chí cao, vì thế tại cổ đại thích hợp buôn bán (thương nhân địa vị xã hội hơi thấp; nếu về sau mới giàu), thay thế giai cấp, địa vị cũng do thấp hay cao). Ở hiện đại đương nhiên không thể bất biến như vậy.

Cổ nhân nói thợ khéo léo, ở hiện đại thường thường là chuyên viên. điều này không thể không biết .

kiến Không Kiếp, đại khái tình huống nên tham gia vào những ngành nghề ít người làm, hoặc kì binh đột xuất, vận dụng thủ pháp ngoài sự tiên liệu. chỉ tối kị tham vọng lớn nhưng tài năng nhỏ (chí đại tài sơ), ắt sự nghiệp cả đời khó lòng khuấy động. Ở đây thí dụ là hậu thiên nhân sự có thể ảnh hưởng thành bại.

kiến Đà la : không phải chỉ sự nghiệp chậm phát triển, mà thường hữu danh vô thật, quyền lực bị hạn chế, có lúc cũng chủ sự nghiệp gập ghềnh, khó an cư để tọa hưởng thành quả.

kiến Kình : cổ nhân tin là chỉ nên theo vũ chức, ở hiện đại thường là nhân viên kĩ thuật.

kiến Hỏa Linh : chủ ba chiết. thường thường phải trải qua gian khổ mới có thể ổn định sự nghiệp.

tinh diệu không tốt : chưa chắc đã xác định sự nghiệp không tốt, phải xác định rõ bản chất không tốt, suy đoán nên theo nghề nghiệp nào, tức là cơ “xu cát tị hung” :

Như Thái dương hội Cự hóa Kị, nên [khẩu thiệt dĩ cầu tài] (làm những nghề cần miệng lưỡi), như giảng dạy, hoặc làm công tác pháp luật;

như Hình Kị giáp Ấn : nên công tác ngành hình pháp kỉ luật. nên xét rõ bản chất [lục thập tinh hệ] mà định .

Lộc tồn đồng độ : đại khái nên kinh doanh những ngành nghề có sẳn (quần áo may sẵn; sẵn sàng sẵn có), hoặc bước lên một giai cấp mới, nhưng không thể luận phú được. Nếu lại kiến Không Kiếp đồng độ, ắt chủ tiến thóai đều dở, thường băn khoăn về lương hướng (mức lương), hoặc không chịu kinh doanh những ngành nghề sẳn có (hiện thành sự nghiệp), miễn cưỡng thay đỗi, kết quả ngược lại phải sập vào khốn cảnh .

Suy đoán Sự nghiệp một đời, có lúc phải tham khảo đại vận sự nghiệp trung niên mà định.

Như nguyên cục Sự nghiệp cung : hết sức tốt,

nhưng sự nghiệp cung trung niên : có đại phá bại,

tức : không nên hấp tấp làm một mình. đây cũng là đạo lí “xu cát tị hung”.


Thanked by 2 Members:

#13 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 17:26

Trích dẫn

06. THIÊN-ĐỒNG CỰ-MÔN tại Sửu Mùi.

Đồng Cự tại sửu mùi có 2 tính chất : minh lãng / âm ám.

Cự môn là sao thị phi khẩu thiệt, vì thế Thiên đồng Cự môn đồng cung không thể phát huy ưu điểm, chỉ nên theo những ngành nghề lấy khẩu tài làm chủ đích công việc, Nữ mệnh có thể làm giáo viên hóa trang, thợ uốn tóc, cắm hoa, nấu ăn, tức dùng miệng để truyền thụ một loại học vấn về hưởng thụ. Nếu theo những ngành nghề khác, cuộc đời dễ chiêu khẩu thiệt thị phi.  

Đồng Cự cần phải hội Xương Khúc hoặc Khôi Việt, hoặc Phụ Bật.

Mệnh có Tả Hữu giáp đồng thời Khôi Việt hội chiếu : có thể phú quý. nên làm công chức giáo chức, hoặc tại đại xí nghiệp, Ngành dịch vụ. cũng có thể làm quảng cáo, truyền bá …. Duy thiếu niên khó tránh ghập ghềnh, cuộc đời khó khỏi tân lao, cần phấn đấu sau mới được thành tựu.       

Đồng Cự tọa mệnh, có một cách cục đặc thù,

người tuổi Đinh tại mùi, Địa kiếp đồng cung Kình (Kình và Địa kiếp đồng cung hoặc hội chiếu). Do ở Tài bạch cung vô chánh diệu, mượn Dương Lương của đối cung, vì vậy toàn bộ kết cấu tinh hệ, liền biến thành là Đồng Cự hội hiệp [Dương Lương, Cơ, Kình, Kiếp] : làm mạnh thêm sắc thái thị phi khẩu thiệt, nhưng đồng thời cũng làm mạnh thêm tính chất phục vụ công chúng, vì thế rất nên theo các ngành dịch vụ, công tác xã hội, giáo dục, truyền bá, có thể thành nhân vật lĩnh đạo. Nếu mệnh cung có đào hoa hoặc văn diệu, có thể theo nghề âm nhạc biểu diễn, hoặc thành danh trong giới văn hóa.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 2 Members:

#14 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 17:28

Trích dẫn

Ngoài cách cục này ra còn có một đại cách. mệnh ở mùi cung vô chánh diệu, mượn Đồng Cựsửu cung để dùng, gọi là [minh châu xuất hải cách] (như sửu cung vô chánh diệu mượn Đồng Cự của mùi cung không nhập cách này). Cổ nhân ghi nhận là [minh châu xuất hải, tài quan song mỹ]. tinh diệu cung này đắc Nhật Nguyệt hội chiếu, lại có Thiên lương ảnh hưởng tính chất của Cự môn, đem thị phi khẩu thiệt tranh tụng chuyển hóa thành nghiên cứu sâu về học thuật, đem tính chất sao này xử dụng đúng chỗ, làm hiển đạt danh dự, được người tán tụng. (Tham thảo vấn đề học thuật kỳ thật cũng là khẩu thiệt và tranh tụng, cổ nhân gọi là tự tụng, do lúc phải thâm nhập nghiên cứu một môn học vấn, tất phải đem cái tôi hôm nay và cái tôi hôm qua cọ sát nhau, rồi sau học vấn mới tiến bộ). Giả như [minh châu xuất hải cách] lại thấy thêm Phụ Bật giáp sửu cung hoặc mùi cung, gặp Xương Khúc, Khôi Việt cách cục càng đẹp, người tuổi Ất Đinh Tân Quý càng tốt, cục diện sự nghiệp hết sức lớn lao.  

Đồng hóa Lộc (tuổi Bính) tăng gia hưởng thụ (hội Cơ hóa Quyền).

Cự hóa Lộc (tuổi Tân) tăng gia thu nhập (tất Nhật hóa Quyền hội Lộc tồn).

Đồng hóa Quyền (tuổi Đinh) tất Cự hóa Kị Cơ hóa Khoa, tuy tình trạng hôn nhân được cải thiện, nam chủ được vợ hiền mỹ, nữ chủ chồng tài cán (Âm hóa Lộc tại Phối), nhưng tự mình lại nhiều khẩu thiệt thị phi.

Cự hóa Quyền (tuổi Quí) (hội Kình Đà) gia tăng lực thuyết phục, và tính chất thị phi khẩu thiệt bị triệt tiêu. Như thuộc [minh châu xuất hải cách] mà Cự hóa Quyền, là bậc thầy về nghi lễ hoặc chuyên viên pháp luật, nên phát biểu ý kiến của công chúng.

Đồng hóa Kị (tuổi Canh) tăng gia gian khổ.(vì hội Kình Đà).

Đồng Cự tọa 2 cung sửu mùi / tam hiệp cung Thiên cơ độc tọa / cùng tá tinh an cung Dương Lương.

suy đoán bản chất của Đồng Cự, phải chú ý sắc thái tình cảm của tinh hệ này là minh lãng hoặc âm ám, vì Cự môn là ám diệu, Thiên đồng là sao tình tự, hai sao đồng cung, tức thành tình tự hoặc tình cảm âm ám lộ rõ, xác định bản chất phải chú ý mức độ âm ám.  

Đồng Cựsửu, mượn Dương Lươngmão nhập vào dậu cung, do quang huy của Thái dương ở mão cung, liền giảm âm ám của Đồng Cự.  

Nếu Đồng Cựmùi, mượn Dương Lương của dậu cung hội chiếu, do Thái dương ở dậu cung đã thuộc Nhật lạc tây san, quang nhiệt không đủ, lực lượng giải ám không bằng Dương Lương của mão cung.<br style=""> <br style="">

Nếu mệnh ở mùi vô chánh diệu, mượn sửu cung Đồng Cự an tinh, được Dương Lương của mão cung, Thái âm của hợi cung hội chiếu. Thái dương của Mão cung là [nhật chiếu lôi môn], Thái âm của hợi cung là [nguyệt lãng thiên môn], do đó đều có thể giải âm ám của Đồng Cự, thậm chí có thể biến nó thành minh lãng. là lí do cổ nhân gọi đây là [minh châu xuất hải cách].

mệnh sửu mượn mùi Đồng Cự, không thuộc [minh châu xuất hải cách],  

Từ bổn thân Đồng Cự mà xét,

Đồng hóa Kị, Cự hóa Kị : đều làm gia tăng âm ám, đây là cách cục thấp.  

Đồng hóa Lộc, hóa Quyền, có thể giảm thiểu âm ám của Đồng Cự.

Cự cát hóa, Đặc biệt phải trải qua ba chiết rồi sau tay trắng dựng nghiệp, (không bằng được cái tốt của Đồng cát hóa)

Đồng Cự minh lãng, tương đối không sợ Sát diệu,

Đồng Cự âm ám, sợ Sát diệu cùng hội.

Đối với Xương Khúc cũng thế, Đồng Cự âm ám giả như thấy thêm Khúc hóa Kị, Xương hóa Kị : ắt cảm tình khốn nhiễu càng lớn, không đủ những quan hệ giao tiếp bên ngoài, đặc biệt là tình cảm nam nữ khốn nhiễu, có thể thống khổ trong lòng .

vì vậy có thể nói, Đồng Cự cách cục cao hay thấp, phải lấy miếu hãm của Thái dương mà định, kế đó phải xem tứ hóa của Đồng Cự.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

<br style="">



Thanked by 1 Member:

#15 Tấu Thư

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 69 Bài viết:
  • 82 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 17:32

hathaingo

Trích dẫn

Sự nghiệp cung Thiên cơ,

hóa Kị (tuổi Mậu): ắt gia tăng ảnh hưởng âm ám, lúc này khiến cho Đồng Cự phát triển thành nội tâm lo lắng bất ổn, đưa đến kế hoạch sai lầm, đây cũng là biểu hiện của âm ám lộ rõ.     

Trong tổ tinh hệ thứ nhất (tức tinh bàn cơ bản của Tử vi tại tí ngọ), Đồng Cự của hai cung sửu mùi thuộc về nhược cách, tức tiên thiên đã không bằng tinh hệ khác, để có thể thành thượng cách [minh châu xuất hải cách] tá tinh an cung thuộc ngoại lệ), tuy kiến cát hóa, hoặc Thái dương tại mão cung chiếu hội, cuộc đời tất có sự đáng tiếc. vì thế cách cục này, đối với Sát Kị Hình diệu đặc biệt mẫn cảm.  
rất không thích đồng cung với Kình, hội chiếu cũng không tốt, nếu lại cùng đồng độ với Khúc hóa Kị, Xương hóa Kị, âm sát, thiên hư, kiếp sát, dễ bị người âm ức chế.

Tại tình hình này, dù Cự hóa Lộc cũng chủ tinh thần ‘hư không’, dù Đồng hóa Lộc cũng chủ cuộc sống có khi vô nghĩa (cảm giác mình không bằng người) (ví như rõ ràng có thể có việc làm ăn, đột nhiên có người đoạt mất).  

Đồng Cự kiến tứ Sát, Kị, Hình : đương nhiên khốn nhiễu,

Đồng Cự hội Lộc, Quyền, Khoa, và không thấy các sao Sát Kị Hình Hao, mới có thể thành cấu trúc tốt hơn.

   

lưu niên vận hạn cùng thấy Lộc, Quyền, Khoa.

Kết cấu minh lãng, hoặc âm ám (nhẹ) của Đồng Cự, thích chuyển đến

Ví dụ như cung Vũ Tướng, có thể cấu thành tổ hiệp Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, [Phá quân độc tọa, có thể hóa quyền cùng với vũ khúc hóa khoa củng chiếu]. Phàm loại tinh hệ này kiến cát hóa, đều là chỗ Đồng Cự thích đến, nếu không thấy Sát Kị đồng thời đến hội : có thể hứa là giai vận, duy giai vận một khi qua đi, phải phòng âm ám theo sau.

Duy tinh hệ thuật ở trên, vẫn không tốt bằng Dương Lương tại mão cung hóa Lộc Quyền Khoa, nếu không kiến Sát, ắt âm khí của Cự môn mất hết, thành là giai vận. vì thế Đồng Cự tối hỉ đến vận hạn Dương Lương.     

Đồng Cự Âm ám lộ rõ mạnh , ngay cả khi đến cung thuật ở trên, tinh hệ đã cát hóa, cơ hội cũng không toàn mỹ, hoặc tinh thần hư không, hoặc sanh hoạt tinh thần bị bỏ phế, nhưng sanh hoạt vật chất cảm thấy mệt mỏi. nếu lại thấy sát diệucát diệu đồng độ : càng dễ cảm thấy áp lực, hoặc nội tâm nhiều thống khổ.

  lưu niên vận hạn có Sát Kị tụ hội :

Đồng Cự Âm ám nặng : thậm chí có thể bị người uy hiếp. Nếu lại gặp [Dương Lương] hóa Kị, kiến Hình, Kình : là bị nghiện ngập (ma túy).  

Đồng Cự Minh lãng : tuy không chủ bị người uy hiếp, cũng chủ tình tự không cân bằng, tình cảm bị thương tổn.  

Phàm Đồng Cự đều không thích đến cung :

- Khúc hóa Kị, Xương hóa Kị. Vô luận là đại hạn hoặc lưu niên, đều là phá tài tổn thất, bị người dìm xuống, hoặc gặp tật bệnh, hoặc thấy tang tóc đến với mình.  

- [Dương Lương] hóa Kị, dễ sinh thị phi khẩu thiệt, kiến Hình diệu : có oan ngục, nhẹ thì bị người phỉ báng, hoặc bị người đem trách nhiệm đẩy qua cho mình, cũng chủ xuất hiện tình cảm ám muội, tình không được đáp lại, yêu đơn phương, đưa đến nội tâm thống khổ.

***** một thí dụ Đồng Cự tại [phụ mẫu cung]

người tuổi bính, phụ mẫu cung Đồng Cự tại mùi, Đồng hóa lộc, hội đối cung Xương Khúc, (Xương hóa Khoa).
  

Tổ tinh hệ này tuy kiến cát hóa, mão cung vô chánh diệu, mượn Dương Lương của dậu cung an tinh, Thái dương của cung dậu quang độ không đủ, do vậy Đồng Cự của phụ mẫu cung tuy kiến cát hóa, vẫn còn âm ám lộ rõ.  

đến đại hạn đinh dậu,

Dương Lương thủ mệnh, tá hội [Đồng Cự], mà Cự hóa Kị, là mầm mống thị phi hình kị. Đại hạn phụ mẫu cung Thất sát tại tuất cung độc tọa, bị Liêm Phủ của nguyên cục chiếu xạ, mà Liêm hóa kị, lại có Đà la của nguyên cục chiếu hội. vì thế, liền chủ có xung đột tình cảm với [phụ mẫu].  

phụ mẫu cung của Mệnh bàn, thường dung để suy đoán quan hệ của mình với người trên, đại hạn đinh dậu cung phụ mẫu phát sanh tình huống, cũng nên dùng suy đoán cấp trên chớ không phải phụ mẫu.  

năm đinh mùi,

mệnh niên Đồng Cự, Cự tái hóa Kị, lưu niên phụ mẫu cung Vũ Tướng, bị Cự hóa Kị ( hai lần) và Thiên lương giáp, thành [Hình Kị giáp Ấn] tình huống nghiêm trọng, lại hội Liêm hóa kị, kết quả tất nhiên hội do [tâm bệnh] mà đưa đến bất hòa với cấp trên, tâm lý bị uy hiếp, gia thêm (hai) Kình nhập vào lưu niên mệnh cung, cuối cùng đưa đến quan hệ tình cảm cực xấu.

Như quả nguyên lai Đồng Cự của phụ mẫu cung thêm âm ám (không thấy cát hóa), tình hình càng thêm đáng ngại, có thể bị cấp trên hãm hại. Nếu như quả nguyên cục phụ mẫu cung không hội chiếu Thái dương của dậu cung, mà là hội chiếu Thái dương của mão cung, Tình hình sẽ được tốt hơn, đại hạn lưu niên phụ mẫu cung mặc dù tính chất tương tự, áp lực sẽ nhỏ hơn .

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |