Jump to content

Advertisements




Giới thiệu sơ lược hệ thống mệnh lý Manh phái


37 replies to this topic

#16 MJKN

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 32 Bài viết:
  • 7 thanks

Gửi vào 15/08/2011 - 15:28

Tyty ơi, đoạn này có sự đối lập nè

Trích dẫn

2) Cơ thể
năm: đùi, chân
tháng: chân, tay, sống lưng
ngày: ngũ tạng (tim, gan, lá lách, phổi, thận), lục phủ (bao tử, mật, bàng quang, ruột non, ruột già, tam tiêu)
giờ: đầu, mặt, tay, ngũ quan (tai, mắt, miệng, mũi, tim), cơ quan sinh dục

Trong một bát tự, trừ can ngày là nhật chủ ra, chi của can ngày là trọng yếu nhất, vì nó đại biểu ngũ tạng lục phủ của mình, tính tình bản lĩnh cũng là ở đây mà ra; nguyệt lệnh là đề cương, đại biểu cho người là tứ chi, cột sống; trụ giờ đại biểu gia đình trao đổi với thế giới bên ngoài, đại biểu cho người là đầu, mặt, tay, ngũ quan, vân vân; trụ năm là đại biểu các việc thứ yếu, đại biểu cho người là chân.

Trong cuốn MP BT Luan tap thanh - Ha thì viết

Trích dẫn

Căn cứ mệnh cục phán đoán mệnh chủ hội hoạn có cái gì tật bệnh, có tin tức rõ ràng có thể thẳng đoạn, mà có thì khó có thể giải quyết dứt khoát. Như vậy ở loại nào dưới tình huống có thể một ngữ đến vị, đánh trúng muốn hại đây? Chỉ cần ngài nắm giữ như sau khiếu môn, có chút mệnh cục cũng rất dễ dàng đạt tới thiết khẩu thẳng đoạn.

Đầu tiên phải biết rằng, niên trụ đại biểu đầu, cụ thể bao dung phạm vi: vai bộ trên đây bộ phận như: cổ, cái lỗ tai, tai mắt, đầu lâu, tóc, não thần kinh hệ thống, mặt bộ, cái mũi, hàm răng, lưỡi chờ.

Nguyệt trụ đại biểu bộ ngực hệ thống, cụ thể bao dung phạm vi: vai bộ tới phần eo như: bộ ngực, phế, cánh tay, hô hấp nói, trái tim, can, ruột gan, vú, thượng sốt ruột chờ.

Nhật trụ đại biểu bụng ( ngậm hông bộ ), cụ thể bao dung: phần eo, tràng, dạ dày, tề bộ, bọng đái, thận vu, bí nước tiểu hệ thống, sinh sản hệ thống, tiêu hóa hệ thống, sắp xếp tiết hệ thống, giang bộ, âm bộ chờ.

Thời trụ đại biểu hạ chi, có khi dã đại biểu hông bộ, nhưng chủ yếu là đại biểu hạ chi, phần eo dưới đích vị trí, như âm bộ, hông bộ, đại tiểu thối bộ, cước, hõa cốt, đầu gối chờ.

Sao nó bị ngược vậy nhỉ

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi MJKN: 15/08/2011 - 15:29


#17 tyty

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 180 Bài viết:
  • 30 thanks

Gửi vào 15/08/2011 - 18:34

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

chịu! ...
cũng nghe nói phái Manh có nhiều học trò...
học trò có thể ngủ gật trong lớp...
bị thầy bắt gặp gõ cho 1 cái!
nên chép bài lại đầu, mông...có thể đão lộn... hihi...
cứ chờ đi, bác phieudieu ới ời...
dinhman sư anh học lâu rồi phát biểu dùm cái!

#18 toahuongqui

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 122 Bài viết:
  • 388 thanks

Gửi vào 15/08/2011 - 19:07

Trích dẫn

2) Cơ thể
năm: đùi, chân
tháng: chân, tay, sống lưng
ngày: ngũ tạng (tim, gan, lá lách, phổi, thận), lục phủ (bao tử, mật, bàng quang, ruột non, ruột già, tam tiêu)
giờ: đầu, mặt, tay, ngũ quan (tai, mắt, miệng, mũi, tim), cơ quan sinh dục

Trong một bát tự, trừ can ngày là nhật chủ ra, chi của can ngày là trọng yếu nhất, vì nó đại biểu ngũ tạng lục phủ của mình, tính tình bản lĩnh cũng là ở đây mà ra; nguyệt lệnh là đề cương, đại biểu cho người là tứ chi, cột sống; trụ giờ đại biểu gia đình trao đổi với thế giới bên ngoài, đại biểu cho người là đầu, mặt, tay, ngũ quan, vân vân; trụ năm là đại biểu các việc thứ yếu, đại biểu cho người là chân.

Trên bản Scan Manh Phái Mệnh Lý (盲派命理) ( trong số tài liệu của thq up lên là DKN - Giang Hồ Manh Phai Mệnh Lý Scan ) thì đoạn dịch của tyty đúng.

Manh Phái Bát Tự Lý Luận Tập thành của người khác biên tập (thấy trong đó là Hà Nam Diêu Á Phong), bản này không có bản Scan không biết lấy chi kiểm chứng?

Sửa bởi toahuongqui: 15/08/2011 - 19:08


#19 MJKN

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 32 Bài viết:
  • 7 thanks

Gửi vào 15/08/2011 - 20:42

Theo kiến thức trước giờ thì luôn ví trụ năm như gốc rể của mệnh, lệnh tháng là cương lĩnh của mệnh. Nếu theo phép ánh xạ thì trụ năm là chân-cước, trụ tháng là xương sống thì hoàn toàn hợp lý. Phái manh khẩu truyền nên cũng dễ tam sao thất bản nhỉ ????

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#20 tyty

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 180 Bài viết:
  • 30 thanks

Gửi vào 16/08/2011 - 12:10

Nam:
Ất Canh Tân Nhâm
Tị Thìn Mão Thìn

Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tí, Ất Hợi


Một ông quan tìm Hác tiên sinh xem lúc nào mình có 30 vạn tiền vốn lưu động, Hác tiên sinh đoán hắn có thể quản lý cả 3000 vạn tiền (30 triệu), cả đời hắn lúc nào cũng quan tâm đến tiền. Bởi vì Mộc là tài, Mộc là số 3, bắt đầu là chính mình có tiền, có 30 vạn. Sau lại làm quan, kiểm soát 3000 vạn vì chức vụ của hắn là giám đốc điều hành hành chính tỉnh. Đó là lại nhờ con số sinh thành mà xem ra.

Tóm lại, manh sư phái chú trọng nghiên cứu phối trí nguyên cục của bát tự. Cả hệ thống mệnh lý sau đó được nhìn thấy đơn giản hơn.

Các loại hình kết cấu

Tại sao hệ thống Manh Phái từ bỏ lý luận dụng thần theo truyền thống? Bởi vì hệ thống dụng thần truyền thống không chắc chắn, không chính xác. Căn bản là vì không có khái niệm dụng thần, cho nên không cần định nghĩa nó. Một bát tự muốn nói lên điều gì chính là muốn biểu đạt một chuyện nào đó, điều này có thể dùng khái niệm Tân Chủ (Khách và Chủ) mà giải thích. Thí dụ như uống nước, ta lấy tay cầm cái chén uống nước, uống được là thành công rồi, như vậy rốt cuộc tay ta là dụng thần hay nước là dụng thần? Đối với manh sư không phải là vấn đề, bởi vì đó chỉ là thuyết minh một quá trình.

Lại thí dụ như trong bát tự, ta là Tị, Thân là tài, Tị Thân hợp lại, tới lúc có tiền, thì Tị là dụng thần hay Thân là dụng thần? Bình thường chúng ta xem Thân là kị thần, nhưng mà đây là tài mà ta muốn có, làm sao có thể cho là kị thần? Cho nên vì thế mà mệnh lý truyền thống không thể giải thích rõ ràng lý luận về kị thần. Nếu mà đã không rõ ràng thì chúng ta vứt nó đi! Ta tìm một khái niệm khác để thay thế nó, gọi là Chế thần. Mà chúng ta chỉ cần giải thích, hiểu ý nghĩa của các đại diện là được rồi, không cần lúc nào cũng phải phân rõ dụng thần và kị thần. Hệ thống Manh phái sử dụng là ở Thể mà nói, là giảng về khái niệm, chuyện gì xảy ra. Phía dưới đây ta sẽ tổng kết hệ thống manh sư qua một ít kết cấu loại hình cơ bản.

1) Kết cấu “khứ dụng”
Loại kết cấu này chiếm đại đa số bát tự, ước chừng có 40%. Như thí dụ chuyện uống nước, chính là ta có được những gì ta muốn, tức là dùng Chủ khứ bỏ Khách. Thông qua việc khứ bỏ nó mà đạt được nó, gọi là “khứ dụng đắc dụng” . Loại này có thể là “Thương quan khứ quan cách”, “tỉ kiếp khứ tài cách”, “thực thần chế sát cách”, “khứ ấn đắc quyền cách”…

Nam:
Bính Tân Đinh Nhâm (giờ Nhâm thì sai, Canh mới đúng)
Ngọ Mão Mão Tí

Đại vận:
Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu


Bát tự này hỏa vượng, Bính Tân hợp lại có ý là khứ kim (Tài), Bính ở trên Ngọ, Ngọ là Đinh hỏa Lộc, Đinh hỏa thông qua Lộc khứ kim nhưng chính là dụng được kim. Mệnh phát tài, nhưng trụ giờ thủy là bệnh. Đến Ngọ vận, Ngọ xung khứ Tí thủy, chế khứ được bệnh nên vận này phát tài.

Nam:
Bính Tân Đinh Bính
Ngọ Mão Mão Ngọ

Đại vận:
Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu


Bát tự này tương tự như trên nhưng khác giờ , cũng là khứ kim, nhưng Ngọ vận lại không phát tài lớn, tại sao? Đây là bởi vì mệnh cục này có hỏa quá vượng, gặp đại vận Ngọ thiếu hiệu nghiệm (khứ), nên tác dụng không lớn. Hắn ở Ngọ vận chỉ phát tài ở hai năm: năm Canh Thìn được 1000 vạn; năm Tân Tị được 4000 vạn. Đây là vận dụng nguyên lý “tặc bộ thần” (ăn trộm và cảnh sát): Lấy mộc hỏa làm bộ thần (cảnh sát), kim thủy là tặc thần (ăn trộm). Nguyên cục có bộ thần vượng thì rất thích đại vận lưu niên xuất hiện tặc thần. Theo đạo lý này, năm Giáp Thân của hắn cũng có thể không sai. Mặt khác, Bính hỏa trong cục chế Tân kim mà Bính hỏa là Kiếp tài, cho nên chính là tượng hợp hỏa cầu tài. Hắn được tài rất dễ dàng, đó là tượng thiên can hợp nhau, bởi vì Kiếp tài thay hắn lấy tài, nên hắn không cần phí sức gì cả. Bát tự trên không giống vì giờ Nhâm Tí (giờ Canh Tí mới đúng) là bệnh, đến Ngọ vận là vừa lúc xung ứng ra nên phát tài lớn.

Nam:
Đinh Nhâm Đinh Tân
Mùi Tí Tị Hợi

Đại vận:
Tân Hợi, Canh Tuất, Kỉ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ


Bát tự này thủy hỏa giao chiến, không có Ấn hóa Sát. Đinh hợp Nhâm là hợp quan, mà quan là chức vụ. Nhâm thủy tự nguyên nghĩa đầu tiên là có đơn vị, có công việc, có chức vụ, nhưng địa chi Tị Hợi xung nhau, đơn vị, công việc, chức vụ sẽ không còn. Do hắn ở đơn vị bất hòa với lãnh đạo, sau lại làm một trận ầm ĩ cùng lãnh đạo, rồi phẫn chí từ chức, đó chính là bởi vì trụ có tượng xung quan. Tí Mùi hại, Tị Hợi xung, mất luôn công tác! Kỷ Dậu vận, Tị Dậu bán hợp, bản thân sẽ tìm cách kiếm tiền. Vì không còn tiền của, cho nên hắn phải lao lực cầu tài. Ở Mậu Thân vận thì thiệt ra Mậu không tốt, vì Mậu là Thương quan, cũng là cướp tài, tức là dùng thủ đoạn kiếm tiền. Đại biểu của tài hư thấu (địa chi Thân), quá nhẹ nên không tỏ rõ lòng ham muốn, cho nên Mậu vận không phát tài lớn, nhưng Thân là tài nên còn có thể kiếm tiền. Đại vận tài là Khách, tức là tài ở bên ngoài tìm đến ta. Do Tị Thân hợp nhau, thông qua nhật chủ nên bản thân kiếm được tiền; vận Đinh Mùi cũng có thể phát tài vì vận chế ngự được Kim Thủy (trụ giờ Tân Hợi).

(những chữ trong ngoặc là tyty chú thích!)

#21 tyty

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 180 Bài viết:
  • 30 thanks

Gửi vào 16/08/2011 - 12:18

hihi, dịch ra đoạn trên rồi...
tyty mới hiểu ra, tại làm sao mà ông chú có bát tự thiếu kim...
toàn là mộc...bình thường gọi là khúc trực cách...
dụng thần là mộc, kị thần là kim...
vậy mà cứ tới năm Canh, năm Tân, chi Thân, chi Dậu...
là ông đó phát tài, chuyện đông tây gì cũng được việc!
bao nhiêu lí thuyết cũ xưa...vậy mà nhờ "manh" mới sáng!

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#22 dinhman

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 310 Bài viết:
  • 322 thanks

Gửi vào 16/08/2011 - 13:31

Chen zô chút xíu nha!
...Cho hỏi làm sao down được tất cả tài liệu Manh phái trong mục Toahuongqui tặng vậy cà!...Vì khi down trang sina cứ đòi đăng nhập thành viên...mà đăng nhập thì bị cấn là hộp thư yahoo không được..chỉ chấp nhận hộp thư sina.
...Hay là bạn toahuongqui và tyty dùng chút thời gian down tất tần tật sách Manh phái zề sắp sếp vào thư viện đi!Cái môn Manh phái này phải đọc nhiều đầu sách khác nhau thì mới phát hiện ra sự ảo diệu...Bởi sách do nhiều nhân vật viết mà:Tiểu nguyệt hồ,Triệu Vũ,Hà nam diêu á phong,....vv...Nhiều khi một cuốn vu vơ mà có mấy điều kinh khủng đó!!

Hơn nữa ông Vương Hỗ Ứng với món Lục hào cũng bổ sung rất tuyệt chiêu cho cách luận Manh phái đó nha!Mấy bạn nên tìm lun tài liệu về ông này thì rất hay cho người học Manh phái.

Xin nhờ các bạn!

#23 toahuongqui

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 122 Bài viết:
  • 388 thanks

Gửi vào 16/08/2011 - 13:35

Hộp thư sina là hộp thư giả cũng được mà dinhman, chỉ là một cái tên hộp thư, không có hộp thư thật trong sina cũng được, miễn là đang ký hộp thư, ******.@sina.com.

#24 dinhman

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 310 Bài viết:
  • 322 thanks

Gửi vào 16/08/2011 - 14:25

@toahuongqui: Khi đăng ký hộp thư thì hiện ra câu cảnh báo này: 邮箱名不能包含特殊字符(Tên hộp thư không đặc thù biểu hiện)...Ô la la...
Hay toahuongqui có cái nick nào tặng qua email một cái đi!Thank nhiều!

#25 tyty

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 180 Bài viết:
  • 30 thanks

Gửi vào 17/08/2011 - 12:02

tyty đào tài liệu xuống tùm lum...
hiện giờ có một đống...kô nhớ là đào ở chỗ nào ra nữa...?
sư anh dinhman hỏi toahuongqui hay thatsat kkĩ càng hơn tty...
giờ thì tyty đang ham đi chơi...
nên dịch nốt 1 đoạn này nữa là xin cho nghỉ vài bữa...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Nam:
Đinh Nhâm Đinh Bính
Mùi Tí Tị Ngọ


Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ

Bát tự này chỉ khác bát tự trên ở trụ giờ, nhưng mệnh này thì có công việc, ông này dạy và nghiên cứu tại trường đại học, bởi vì Tị và Ngọ không xung. Hai ví dụ đều là kết cấu khứ dụng, đều là muốn khứ kim thủy.

Nữ:
Kỷ Mậu Nhâm Quý
Dậu Thìn Thân Mão

Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất

Bát tự này đầu tiên xem thấy có Mão Thân ám hợp (Canh Ất tàng ám hợp), bát tự không có tài nên lấy thương quan làm tài. Mão Thân hợp là Chủ chế khứ Khách, kết cấu khứ dụng, chính là khứ Mão mộc thương quan, bởi vậy ở vận Mùi gặp Mão Mùi hội cục là đúng lúc phát tài. Trong mệnh cục quan sát (Mậu Kỷ) là đại biểu của công việc. Nhưng Mậu Quý hợp, Mậu tọa Thìn lại bị Dậu hợp, là quan sát bị người khác hợp, tức là không có công việc, không có đơn vị làm việc, cho nên nhân tiện có Mão Thân ám hợp là chính mình mở công ty mà kiếm tiền.

Đây là tướng mệnh rất giàu có, bởi vì trong nguyên cục thủy quá nặng, Mậu thổ không kiểm soát được thủy, trung tâm bát tự chính là Mão Thân hợp, hai chữ này xuất hiện lúc nào cũng phát tài. Năm Mão, năm Thân nào đều cũng phát tài, vận Mùi hội là Mộc cục vượng, phát được còn lớn hơn nữa, nhưng năm Dậu thì không tốt. Ở vận Canh Ngọ, Canh là Thân xuất hiện rồi không sai, nhưng Ngọ không tốt, buôn bán được rất nhiều tiền mà phá vỡ cũng không ít. Vì vậy trong bát tự có tượng Mão Thìn hại nhau là có bệnh.

Bệnh nặng này nằm ở Thìn thổ. Thìn thổ và cung phu thê gần nhau và quan sát là chồng của nữ mệnh. Trong mệnh có quan sát hỗn tạp, hôn nhân là một vấn đề lớn, ứng ra thì bà ta có tới 3 chồng! Trụ Kỷ dậu có thể coi như là chồng thứ nhất. Dậu hợp Thìn, Thìn Thân lại bán hợp thủy tiết tài của bà ta. Trên thực tế ông chồng thứ nhất này thích cờ bạc và một lần thua bài hơn 1 triệu! Bà ta phải trả dùm! Người thứ hai thì xem Thìn thổ, mặc dù ông này không đánh bạc, nhưng ngoại trừ tiêu tiền của vợ còn làm cho bà ta tức giận nên năm Giáp Thân chia tay nhau. Ở phương diện hôn nhân thì bà ta đặc biệt thống khổ, đó là trong mệnh tướng hôn nhân không tốt, không có cách nào giải thích khác. Năm Quý Dậu bị chồng phá của là do Dậu hợp Thìn nên bị động, Thìn còn hại Mão nên phá tài.

Mặt khác thì bà này buôn bán kiếm được rất nhiều tiền. Công việc là làm cho phòng địa ốc, phát triển nhà ở cho thuê ở mặt tiền. Đây là bởi vì Mão tài ở trụ giờ mà trụ giờ thì tượng trưng cho nhà ở. Bà ta có vài công ty, nhưng vì không biết lý số nên đặt tên 1 công ty là "Trung Thìn". Nhưng trong bát tự Thìn thổ vốn là bệnh, mà đặt tên là “Thìn” nên cứ đến lúc nổi lên chữ Thìn thì công ty không kiếm ra được một xu!

Nam:
Nhâm Quý Kỷ Kỷ
Dần Sửu Mùi Tị


Đại vận: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi

Sửu Mùi xung, trong Sửu có tài mà tài là nguyên thần, xung tức là quản chế và mở khố (Sửu là mộ của Kim). Dần Sửu ám hợp (Giáp Kỷ tàng ám hợp) cũng là chế, tất cả đều là chế kim thủy trong Sửu. Thủy là tài, kim là nguyên thần của thủy. Nhưng tài nhiều hơn (Nhâm Quý), nó quản chế trụ nguyên thần lợi hại hơn. Kim Thủy một nhà (Quý Tân trong Sửu), quản chế Sửu chính là chế tài, tướng mệnh là phát tài.

Lại thí dụ như mệnh của Áo Na Tây Tư (Aristoteles Onassis) có bát tự là Ất Tị, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Ngọ. Đó cũng là chế khứ nguyên thần của tài, nguyệt lệnh tài bị chế sạch sẽ rồi cho nên trở thành người giàu nhất thế giới.

Lý Gia Thành ( Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Canh Ngọ, Đinh Hợi) cũng giống vậy: thủy mộc hợp nhau (Hợi hợp Mùi), nhưng hỏa vây quanh trụ thủy, hút khô thủy, thủy bị khứ, mộc tự nhiên cũng bị khứ theo. Chế khứ tài và nguyên thần của tài tức là mệnh đại phú. Nhưng mệnh này chế không sạch sẽ, bởi vì thủy bị cạn khô, bất quá chỉ là rất giàu có. Vì đáng tiếc là vận Bính Thìn phá hủy cả. Đó là vì dụng hỏa khứ kim thủy, nhưng vận Bính Thìn thì hỏa hư thấu không có tác dụng. Thìn vừa là thấp thổ hối hỏa (đất ướt làm lửa không cháy), Sửu nhập vào Thìn khố, bị bảo vệ đến nên chế không được. Đại vận này bị phá sản còn không nói mà là còn phải vô tù. (thiệt ra là vận Bính Dần!)

Kết quả là ông ta ở lao tù nửa tháng. Mặc dù chính ông là người trí thức, chú của ông là chánh án, hơn nữa ông có lý giải nhưng vẫn thua kiện. Cũng nên nói là mệnh tướng không thể sửa đổi. Ta không tin người có thể cải mệnh. Chỉ cần vận thay đổi là tốt rồi. Ông này vừa đến vận Đinh, năm thứ nhất Đinh Sửu thì lại phát tài, đến bây giờ cũng rất tốt. (thiệt ra là vận Đinh Mão, năm thứ nhất là Ất Dậu!)

Đến Kỷ Mùi vận trở thành một tỷ phú. Chính là chỉ do vận Thìn bất hảo. (thiệt tình chỉ thấy có vận Kỉ Tị, hích! chắc có gì sai nhưng chịu, không tìm ra được!)

Loại kết cấu khứ dụng thì tài quan có thể khứ, thương thực có thể khứ, ấn cũng có thể khứ, tỉ kiên kiếp tài cũng vậy, nhưng với điều kiện: Không thể khứ hết căn gốc của chủ vị thì mệnh không thọ lâu. Thí dụ:

Nữ:
Nhâm Tân Đinh Tân
Tí Hợi Tỵ Hợi


Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân

Thủy khứ hỏa (Tỵ Hợi xung), nhưng hỏa này lại không được khứ sạch sẽ, vì Đinh thông căn ở Tỵ, nên mệnh người này đoản thọ. Năm 1996 Bính Tý bị bệnh bạch cầu, mùa hè 1997 Đinh Sửu thì chết.

(Cái câu này : "Không thể khứ hết căn gốc của chủ vị thì mệnh không thọ lâu" tyty nghĩ câu này quan trọng nên có thể dịch kô chuẩn xác cho lắm, nên chép lại nguyên văn, có sư huynh nào rảnh thì coi lại dùm: 去用结构中,财官可以去,伤食可以去,印可以去,比肩劫财都可以去,但有个条件:主位的,连根的不能去,去了就坏了,这个人就死了。)

Sửa bởi tyty: 17/08/2011 - 12:05


#26 HoaKhoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 7 Bài viết:
  • 0 thanks

Gửi vào 18/08/2011 - 09:12

去用结构中, 财官可以去, 伤食可以去, 印可以去, 比肩劫财都可以去, 但有个条件: 主位的, 连根的不能去, 去了就坏了, 这个人就死了.

Khử dụng kết cấu trung, Tài Quan khả dĩ khử, Thương Thực khả dĩ khử, Ấn khả dĩ khử, Tỉ Kiên Kiếp tài đô khả dĩ khử, đãn hữu cá điều kiện: chủ vị đích, liên căn đích bất năng khử, khử liễu tựu hoại liễu, giá cá nhân tựu Tử liễu.

Ở kết cấu khử dụng,
Tài Quan khả dĩ khử, Thương Thực khả dĩ khử, Ấn khả dĩ khử, Tỉ Kiên Kiếp Tài đều có thể khử nhưng có điều kiện là chủ vị (trụ ngày ? ) ở thế liên căn thì không thể bị khử, khử mất là hỏng, có thể sẽ mất mạng.

------
Theo tôi thì ko nên dịch chữ "liên căn", vì nó đã đủ nghĩa.

Thông căn (can thông với gốc): trụ có nhân nguyên của chi thấu can (cùng trụ).

Hữu căn (can có gốc): can chi cùng hành hoặc chi là ấn của can (cùng trụ), có can tàng trong chi.

Liên căn (can liền gốc) : can chi cùng trụ đồng hành với nhau (và chi là Lộc của can?) (gốc và ngọn liên kết nhau tạo thành thế liên hoàn vững chắc)


#27 dinhman

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 310 Bài viết:
  • 322 thanks

Gửi vào 18/08/2011 - 09:41

Để giải thích rõ hơn điều bạn ở trên giải thích.Tôi góp zui 1 ví dụ:

Hitler: Kỷ sửu _ Mậu thìn _ Bính dần _ Đinh dậu

Vận: Đinh mão _ Bính dần _ ất sửu _ giáp tý _ quý hợi _ Nhâm tuất

Chủ vị bính đinh.Bính là chính hắn.Đinh là kình dương là thủ hạ của hắn.Bính đinh trường sinh.Hắn tọa dần lại là lửa dương nên độc đoán thủ lĩnh.Mậu kỷ là duyên thân của chủ vị cực đại liên thể nhập âm khố chế đại âm.Có 2 điều đặc biệt:Đại quyền lực và đại ác.Âm thế Dậu nhập sửu mà sửu nhập thìn mà dậu hợp thìn: Đại lực bị chế sạch sẻ bởi chiêu mậu kỷ nhập âm kho.Điều nguy là đại lực âm có mầm phản cục: sửu hợp chế lại căn dần của chủ vị.Làm việc đại ác và cũng bị thù hận nhưng chưa diệt được vì hợp xa và thế đang thắng mà thôi.Hèn gì hắn ta cung vợ cực xấu và sẳn sàng giết hết thân quyến của mình.Thậm chí trước khi chết giết lun vợ hờ duy nhất.

Vận nhập đại thủy là ứng đại.Vừa giao Nhâm tuất.Nhâm hư thủy nên suy nhanh.Điên cuồng lồng lộng.Vừa tuất vận thì toàn bộ công lực đáo chi nhập kho hỏa Tuất.Toàn can công phá phe:Dậu sửu thìn đến tuất là chủ vị lộ tử huyệt tọa chi nan địch quần hổ.Sửu hình lại tuất.Thìn xung phá lại tuất.Dậu hại tuất.Hết đường do chủ vị bị khứ

Đây là ý câu:Tỉ Kiên Kiếp tài đô khả dĩ khử, đãn hữu cá điều kiện: chủ vị đích, liên căn đích bất năng khử, khử liễu tựu hoại liễu, giá cá nhân tựu Tử liễu.

Sửa bởi dinhman: 18/08/2011 - 09:43


#28 brightfuture101281

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 75 Bài viết:
  • 26 thanks

Gửi vào 18/08/2011 - 10:13

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

dinhman, on 18/08/2011 - 09:41, said:

Để giải thích rõ hơn điều bạn ở trên giải thích.Tôi góp zui 1 ví dụ:

Hitler: Kỷ sửu _ Mậu thìn _ Bính dần _ Đinh dậu

Vận: Đinh mão _ Bính dần _ ất sửu _ giáp tý _ quý hợi _ Nhâm tuất

Chủ vị bính đinh.Bính là chính hắn.Đinh là kình dương là thủ hạ của hắn.Bính đinh trường sinh.Hắn tọa dần lại là lửa dương nên độc đoán thủ lĩnh.Mậu kỷ là duyên thân của chủ vị cực đại liên thể nhập âm khố chế đại âm.Có 2 điều đặc biệt:Đại quyền lực và đại ác.Âm thế Dậu nhập sửu mà sửu nhập thìn mà dậu hợp thìn: Đại lực bị chế sạch sẻ bởi chiêu mậu kỷ nhập âm kho.Điều nguy là đại lực âm có mầm phản cục: sửu hợp chế lại căn dần của chủ vị.Làm việc đại ác và cũng bị thù hận nhưng chưa diệt được vì hợp xa và thế đang thắng mà thôi.Hèn gì hắn ta cung vợ cực xấu và sẳn sàng giết hết thân quyến của mình.Thậm chí trước khi chết giết lun vợ hờ duy nhất.

Vận nhập đại thủy là ứng đại.Vừa giao Nhâm tuất.Nhâm hư thủy nên suy nhanh.Điên cuồng lồng lộng.Vừa tuất vận thì toàn bộ công lực đáo chi nhập kho hỏa Tuất.Toàn can công phá phe:Dậu sửu thìn đến tuất là chủ vị lộ tử huyệt tọa chi nan địch quần hổ.Sửu hình lại tuất.Thìn xung phá lại tuất.Dậu hại tuất.Hết đường do chủ vị bị khứ

Đây là ý câu:Tỉ Kiên Kiếp tài đô khả dĩ khử, đãn hữu cá điều kiện: chủ vị đích, liên căn đích bất năng khử, khử liễu tựu hoại liễu, giá cá nhân tựu Tử liễu.
cám ơn anh dinhman, nhưng mà nói thật đọc không hiểu nổi 1 chữ nào, hehehe, manh phái cao thâm quá

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#29 maianha

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 226 Bài viết:
  • 284 thanks

Gửi vào 18/08/2011 - 14:39

@ brightfuture : Trở về với Tử Bình Chân Thuyên bản Nghĩa của HOÀNG ĐẠI LỤC thôi bạn ạ, mah dụng kiến thức của nó soi vào để luận giải những ví dụ của Manh phái thấy nhiều điều thú vị bất ngờ, đơn giản hơn nhiều.Manh phái nhức đầu lắm bạn ơi, hãy từ từ chớ vội, còn đó chất mất gì. mah cũng rất thích không phải vì nó cao siêu gì, mà vì nó đoán được rất nhiều chi tiết đời thường. Chúc vui.
mai an hạ .

Thanked by 1 Member:

#30 HoangBaoGiang

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 3 Bài viết:
  • 1 thanks
  • LocationHoChiMinh City

Gửi vào 18/08/2011 - 15:19

Thân chào bạn tyty và mọi người, tôi không định chen ngang nhưng tôi có một câu hỏi, hi vọng mọi người giúp giải đáp thắc mắc này. Như trong mệnh cục nêu ở phần Tượng của bát tự, tôi chưa hiểu rõ vì sao vị Thầy này lại chọn Thực thần Tân Kim để xem đầu tiên thay vì Nhật chủ Kỷ Thổ ? Tôi thực sự mong diễn đàn có thể giúp tôi hiểu hơn về chương này.






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |