tyty đào tài liệu xuống tùm lum...
hiện giờ có một đống...kô nhớ là đào ở chỗ nào ra nữa...?
sư anh dinhman hỏi toahuongqui hay thatsat kkĩ càng hơn tty...
giờ thì tyty đang ham đi chơi...
nên dịch nốt 1 đoạn này nữa là xin cho nghỉ vài bữa...
Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn
Nam:
Đinh Nhâm Đinh Bính
Mùi Tí Tị Ngọ
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ
Bát tự này chỉ khác bát tự trên ở trụ giờ, nhưng mệnh này thì có công việc, ông này dạy và nghiên cứu tại trường đại học, bởi vì Tị và Ngọ không xung. Hai ví dụ đều là kết cấu khứ dụng, đều là muốn khứ kim thủy.
Nữ:
Kỷ Mậu Nhâm Quý
Dậu Thìn Thân Mão
Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất
Bát tự này đầu tiên xem thấy có Mão Thân ám hợp (Canh Ất tàng ám hợp), bát tự không có tài nên lấy thương quan làm tài. Mão Thân hợp là Chủ chế khứ Khách, kết cấu khứ dụng, chính là khứ Mão mộc thương quan, bởi vậy ở vận Mùi gặp Mão Mùi hội cục là đúng lúc phát tài. Trong mệnh cục quan sát (Mậu Kỷ) là đại biểu của công việc. Nhưng Mậu Quý hợp, Mậu tọa Thìn lại bị Dậu hợp, là quan sát bị người khác hợp, tức là không có công việc, không có đơn vị làm việc, cho nên nhân tiện có Mão Thân ám hợp là chính mình mở công ty mà kiếm tiền.
Đây là tướng mệnh rất giàu có, bởi vì trong nguyên cục thủy quá nặng, Mậu thổ không kiểm soát được thủy, trung tâm bát tự chính là Mão Thân hợp, hai chữ này xuất hiện lúc nào cũng phát tài. Năm Mão, năm Thân nào đều cũng phát tài, vận Mùi hội là Mộc cục vượng, phát được còn lớn hơn nữa, nhưng năm Dậu thì không tốt. Ở vận Canh Ngọ, Canh là Thân xuất hiện rồi không sai, nhưng Ngọ không tốt, buôn bán được rất nhiều tiền mà phá vỡ cũng không ít. Vì vậy trong bát tự có tượng Mão Thìn hại nhau là có bệnh.
Bệnh nặng này nằm ở Thìn thổ. Thìn thổ và cung phu thê gần nhau và quan sát là chồng của nữ mệnh. Trong mệnh có quan sát hỗn tạp, hôn nhân là một vấn đề lớn, ứng ra thì bà ta có tới 3 chồng! Trụ Kỷ dậu có thể coi như là chồng thứ nhất. Dậu hợp Thìn, Thìn Thân lại bán hợp thủy tiết tài của bà ta. Trên thực tế ông chồng thứ nhất này thích cờ bạc và một lần thua bài hơn 1 triệu! Bà ta phải trả dùm! Người thứ hai thì xem Thìn thổ, mặc dù ông này không đánh bạc, nhưng ngoại trừ tiêu tiền của vợ còn làm cho bà ta tức giận nên năm Giáp Thân chia tay nhau. Ở phương diện hôn nhân thì bà ta đặc biệt thống khổ, đó là trong mệnh tướng hôn nhân không tốt, không có cách nào giải thích khác. Năm Quý Dậu bị chồng phá của là do Dậu hợp Thìn nên bị động, Thìn còn hại Mão nên phá tài.
Mặt khác thì bà này buôn bán kiếm được rất nhiều tiền. Công việc là làm cho phòng địa ốc, phát triển nhà ở cho thuê ở mặt tiền. Đây là bởi vì Mão tài ở trụ giờ mà trụ giờ thì tượng trưng cho nhà ở. Bà ta có vài công ty, nhưng vì không biết lý số nên đặt tên 1 công ty là "Trung Thìn". Nhưng trong bát tự Thìn thổ vốn là bệnh, mà đặt tên là “Thìn” nên cứ đến lúc nổi lên chữ Thìn thì công ty không kiếm ra được một xu!
Nam:
Nhâm Quý Kỷ Kỷ
Dần Sửu Mùi Tị
Đại vận: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi
Sửu Mùi xung, trong Sửu có tài mà tài là nguyên thần, xung tức là quản chế và mở khố (Sửu là mộ của Kim). Dần Sửu ám hợp (Giáp Kỷ tàng ám hợp) cũng là chế, tất cả đều là chế kim thủy trong Sửu. Thủy là tài, kim là nguyên thần của thủy. Nhưng tài nhiều hơn (Nhâm Quý), nó quản chế trụ nguyên thần lợi hại hơn. Kim Thủy một nhà (Quý Tân trong Sửu), quản chế Sửu chính là chế tài, tướng mệnh là phát tài.
Lại thí dụ như mệnh của Áo Na Tây Tư (Aristoteles Onassis) có bát tự là Ất Tị, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Ngọ. Đó cũng là chế khứ nguyên thần của tài, nguyệt lệnh tài bị chế sạch sẽ rồi cho nên trở thành người giàu nhất thế giới.
Lý Gia Thành ( Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Canh Ngọ, Đinh Hợi) cũng giống vậy: thủy mộc hợp nhau (Hợi hợp Mùi), nhưng hỏa vây quanh trụ thủy, hút khô thủy, thủy bị khứ, mộc tự nhiên cũng bị khứ theo. Chế khứ tài và nguyên thần của tài tức là mệnh đại phú. Nhưng mệnh này chế không sạch sẽ, bởi vì thủy bị cạn khô, bất quá chỉ là rất giàu có. Vì đáng tiếc là vận Bính Thìn phá hủy cả. Đó là vì dụng hỏa khứ kim thủy, nhưng vận Bính Thìn thì hỏa hư thấu không có tác dụng. Thìn vừa là thấp thổ hối hỏa (đất ướt làm lửa không cháy), Sửu nhập vào Thìn khố, bị bảo vệ đến nên chế không được. Đại vận này bị phá sản còn không nói mà là còn phải vô tù. (thiệt ra là vận Bính Dần!)
Kết quả là ông ta ở lao tù nửa tháng. Mặc dù chính ông là người trí thức, chú của ông là chánh án, hơn nữa ông có lý giải nhưng vẫn thua kiện. Cũng nên nói là mệnh tướng không thể sửa đổi. Ta không tin người có thể cải mệnh. Chỉ cần vận thay đổi là tốt rồi. Ông này vừa đến vận Đinh, năm thứ nhất Đinh Sửu thì lại phát tài, đến bây giờ cũng rất tốt. (thiệt ra là vận Đinh Mão, năm thứ nhất là Ất Dậu!)
Đến Kỷ Mùi vận trở thành một tỷ phú. Chính là chỉ do vận Thìn bất hảo. (thiệt tình chỉ thấy có vận Kỉ Tị, hích! chắc có gì sai nhưng chịu, không tìm ra được!)
Loại kết cấu khứ dụng thì tài quan có thể khứ, thương thực có thể khứ, ấn cũng có thể khứ, tỉ kiên kiếp tài cũng vậy, nhưng với điều kiện: Không thể khứ hết căn gốc của chủ vị thì mệnh không thọ lâu. Thí dụ:
Nữ:
Nhâm Tân Đinh Tân
Tí Hợi Tỵ Hợi
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân
Thủy khứ hỏa (Tỵ Hợi xung), nhưng hỏa này lại không được khứ sạch sẽ, vì Đinh thông căn ở Tỵ, nên mệnh người này đoản thọ. Năm 1996 Bính Tý bị bệnh bạch cầu, mùa hè 1997 Đinh Sửu thì chết.
(Cái câu này : "Không thể khứ hết căn gốc của chủ vị thì mệnh không thọ lâu" tyty nghĩ câu này quan trọng nên có thể dịch kô chuẩn xác cho lắm, nên chép lại nguyên văn, có sư huynh nào rảnh thì coi lại dùm: 去用结构中,财官可以去,伤食可以去,印可以去,比肩劫财都可以去,但有个条件:主位的,连根的不能去,去了就坏了,这个人就死了。)
Sửa bởi tyty: 17/08/2011 - 12:05