Jump to content

Advertisements




Air Bamboo


11 replies to this topic

#1 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7331 Bài viết:
  • 16908 thanks

Gửi vào 16/12/2018 - 23:09

Bamboo Airways nhận máy bay đầu tiên

Hãng bay của ông Trịnh Văn Quyết dự kiến thực hiện chuyến bay đầu tiên vào 27/12, sớm hai ngày so với kế hoạch.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

/

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Trao đổi với VnExpress tối 16/12, ông Đặng Tất Thắng - CEO Bamboo Airways cho biết, máy bay đầu tiên của hãng đã về Cảng hàng không quốc tế Nội Bài sáng nay. Đây là chiếc Airbus A319 số hiệu 2568 mà Bamboo Airways thuê từ công ty WWTAI AIROPCO II DAC với thời hạn 48 tháng.

"Bamboo Airways dự kiến thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 27/12", ông Thắng cho hay. Như vậy, hãng hàng không này có thể cất cánh sớm hơn so với kế hoạch vào ngày 29/12 được ông Trịnh Văn Quyết - Chủ tịch Tập đoàn FLC tuyên bố tại một sự kiện hồi tháng trước.


#2 T.AO

    Khảm viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7039 Bài viết:
  • 4577 thanks

Gửi vào 16/12/2018 - 23:11

con chỉ đi vietnam airline

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 1 Member:

#3 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7331 Bài viết:
  • 16908 thanks

Gửi vào 16/12/2018 - 23:19

Ngày đó là ngày Quý Tỵ của tháng 11, tuy là ngày Thiên Hoàng, Địa hoang nhưng lại là niên tận, nguyệt tận .

Thanked by 1 Member:

#4 T.AO

    Khảm viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7039 Bài viết:
  • 4577 thanks

Gửi vào 17/12/2018 - 00:20

ngày gì thì con ko bik nhưng mà nhìn FLC nó cứ đểu đểu thế nào ý
trông hoành tráng đẹp đẽ như mấy căn chung cư cao cấp nhưng nhất thời mấy năm rồi lại xuống cấp ý ^^
con chưa thấy tòa nào xây ở thế kỷ này mà nhìn thấy sự bề thế thống trị cả

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi T.AO: 17/12/2018 - 00:28


Thanked by 1 Member:

#5 CaspianPrince

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1403 Bài viết:
  • 1901 thanks
  • LocationCaspian Sea

Gửi vào 17/12/2018 - 23:14

Hạ đình kém quá, e hậu vận khó yên bình.

#6 KhongSoBun

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 664 Bài viết:
  • 158 thanks

Gửi vào 18/12/2018 - 01:29

Tin có liên quan theo tầm đại bác từ phía bên kia bán cầu:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


RỒI! XONG!...TỐNG CỔ.
p/s: little Sai Gon.... Quán ăn ở tàu thì :小安南
CÁC CỤ CÓ CÂU: NHẤT " BÉ" NHÌ " LÙN" =))))))
THÔI THÌ VỀ QUÊ CHA ĐẤT TỔ CHO ẤM ÁP TÌNH QUÊ HƯƠNG!!!

#7 Tâm Thiện

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 5383 Bài viết:
  • 18882 thanks

Gửi vào 18/12/2018 - 09:56

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

KhongSoBun, on 18/12/2018 - 01:29, said:

Tin có liên quan theo tầm đại bác từ phía bên kia bán cầu:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


RỒI! XONG!...TỐNG CỔ.
p/s: little Sai Gon.... Quán ăn ở tàu thì :小安南
CÁC CỤ CÓ CÂU: NHẤT " BÉ" NHÌ " LÙN" =))))))
THÔI THÌ VỀ QUÊ CHA ĐẤT TỔ CHO ẤM ÁP TÌNH QUÊ HƯƠNG!!!
Chỉ áp dụng với người Việt nào ở Mỹ có bản án về hình sự chưa có quốc tịch Hoa Kỳ. Còn đấu tranh cho lý tưởng tự do thì khỏi bàn. Chắc đã rõ!

#8 minhminh

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 3810 Bài viết:
  • 24187 thanks

Gửi vào 18/12/2018 - 10:26

Luật lệ Mỹ rất rõ ràng:

1) Tất cả di dân trước khi được nhập quốc tịch Mỹ, đều phải qua một thời gian 'thử thách' -probation- là thời kỳ gọi nôm na là 'thời thẻ xanh'. Trong thời gian đó, không được phạm tội gì hết. Nếu phạm tội thì sẽ không được vào quốc tịch mà sẽ bị trục xuất về xứ gốc. Dân tỵ nạn Việt được vào Mỹ qua một đạo luật đặc biệt được TT Ford ký năm 1975, và sau đó, qua những luật về nhân đạo, đoàn tụ gia đình dưới thời TT Carter năm 1978, nhưng vẫn phải qua thủ tục này. Tội nặng hay nhẹ, đáng trục xuất hay không, do Tòa Di Trú quyết định theo luật hiện hành, không phải do TT Trump quyết định. TT Trump không có quyền trục xuất hay không trục xuất ai hết. Hầu hết các quan tòa Di Trú tại Cali đều do các tổng thống Clinton, Bush và Obama bổ nhiệm, không liên quan gì tới TT Trump.

2) Sau khi đã nhập quốc tịch thì không còn bị trục xuất được nữa, cho dù vi phạm bất cứ tội nặng nào, ngoại trừ trường hợp khai gian khi làm đơn xin thẻ xanh hay xin vào quốc tịch. Khai gian như không khai là khi ở VN đã bị án hình sự, đã là đảng viên đảng CS, khai gian tình trạng cá nhân (ví dụ qua Mỹ với vợ bé mà khai là vợ lớn chính thức, đi làm lãnh tiền mặt bạc ngàn nhưng khai thất nghiệp ăn tiền trợ cấp tháng này qua năm nọ,…). Nếu bị bắt vì khai gian thì có thể bị lấy lại quốc tịch Mỹ rồi trục xuất. Đây cũng là quyết định của Tòa Di Trú theo luật hiện hành. Những trường hợp này khá hiếm.

Đây là những luật đã có không biết từ đời nào ở Mỹ rồi, không phải luật do TT Trump mới chế ra.

Dân tỵ nạn VN cũng không khác gì di dân từ các nước khác, cũng có nhiều người phạm tội. Những người này trên nguyên tắc phải bị trục xuất về VN. Tuy nhiên, vì quan hệ đặc biệt giữa Mỹ và CSVN, câu chuyện khá rắc rối.

TT Clinton là tổng thống đầu tiên (không phải TT Trump) muốn trục xuất những người phạm pháp về VN, nên đã điều đình với CSVN. Nhưng CSVN chỉ chịu nhận lại những người qua Mỹ từ sau ngày 12 tháng 7 năm 1995 là ngày Mỹ công nhận CSVN. Những người qua Mỹ trước đó, phạm tội, CSVN không nhận lại dựa trên cái cớ là khi đó Mỹ chưa công nhận CSVN nên thoả ước nhận lại ‘Việt kiều’ không thể có giá trị.

Từ thời đó cho đến nay, đã có một hai trăm ‘Việt kiều’, tức là công dân VC qua đây du lịch hay du học sau 12/7/1995 phạm tội, bị bắt và mau mắn trục xuất về lại VN. Trong khi đó, cũng có hơn 8.000 người VN qua trước 12/7/1995, tỵ nạn phạm tội trong thời kỳ chưa vào quốc tịch Mỹ bị bắt. Tình trạng họ thuộc loại ‘lửng lơ’, cư trú bất hợp pháp, không được vào quốc tịch Mỹ, nhưng cũng không thể trục xuất về VN được vì CSVN không nhận. Nên nhớ cho rõ, tuyệt đại da số những người này đã phạm tội và bị bắt trong nhiều đời tổng thống, từ Clinton qua Bush đến Obama, trước khi ông Trump làm tổng thống.

Cả 3 tổng thống Clinton, Bush, Obama (chứ không phải chỉ có TT Trump) đều muốn trục xuất dân tỵ nạn phạm pháp, cố gắng điều đình và ‘thuyết phục’ CSVN nhận lại những người này nhưng chưa có kết quả. Nói những người này bị TT Trump bắt nhốt và sẽ bị Trump trục xuất là xuyên tạc thô bạo nhất.

Tháng Giêng 2008, Mỹ và CSVN ký thêm một thoả ước về việc trục xuất hay dẫn độ những công dân CSVN đi du lịch hay du học sau 12/7/1995, không liên quan gì đến dân tỵ nạn qua Mỹ trước năm 1995. Báo thiên tả The Atlantic viết thoả ước 2008 này “bảo vệ những công dân VN qua Mỹ trước tháng 7/1995” là sai. Fake news của TTDC!

Một tờ báo tỵ nạn Việt ngữ loan tin về chuyện này, trích dẫn dân biểu DC Alan Lowenthal của Cali “Sáng nay, tôi cùng với 25 đồng viện khác tại Hạ Viện gởi thư cho Tổng Thống Donald Trump, Ngoại Trưởng Mike Pompeo, và Bộ Trưởng Nội An Kirstjen Nielsen, yêu cầu họ tôn trong thỏa thuận Mỹ ký với Việt Nam năm 2008, theo đó, những người Việt Nam tị nạn đến Mỹ trước ngày 12 Tháng Bảy, 1995, không bị trục xuất”. Fake news 100%!

Dưới đây là nguyên văn thông cáo chính thức của tòa đại sứ VC ghi rõ thoả ước 2008 này chỉ bảo đảm “công dân VN” (Vietnamese citizens) tức là dân VC, qua sau 12/7/1995 nếu phạm pháp phải được trả về VN theo đúng luật Mỹ, trong trật tự và nhân đạo. Không có điều khoản nào “theo đó, những người Việt Nam tị nạn đến Mỹ trước ngày 12 Tháng Bảy, 1995, không bị trục xuất”.



Thỏa ước này ghi rõ “Vietnamese citizens are not subject to return to Vietnam under this Agreement if they arrived in the United States before July 12, 1995”. Cái đoạn chót “under this Agreement” đã bị nhiều người cắt xén, cố tình hiểu sai là “Vietnamese citizens are not subject to return to Vietnam”, tức là công dân VN không thể bị trả về VN, trong khi câu này chỉ có nghiã là những người qua trước 12/7/1995 không thể bị trả về trong khuôn khổ hay điều kiện của thỏa ước này (not subject to return under this Agreement). Nói cách khác, thỏa ước 2008 không thi hành cho dân Việt qua trước 12/7/1995 đúng như thông cáo của tòa đại sứ VC viết.

Phiá Mỹ có ý định bao gồm luôn những người tỵ nạn trước 1995, nhưng phiá VC cương quyết không chấp nhận.

Nguyên văn thỏa ước 2008:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Câu hỏi cho những dân biểu DC và TTDC Mỹ cũng như Việt: trường hợp dân tỵ nạn trước 12/7/1995 phạm tội, cả bốn tổng thống Mỹ, Clinton, Bush, Obama và Trump đều bắt nhốt, không cho vào quốc tịch Mỹ, và điều đình để trục xuất họ về VN, sao bây giờ mới phản đối? Sao không phản đối dưới thời các tổng thống trước? Điều khoản nào trong thỏa ước 2008 cấm trục xuất dân tỵ nạn trước 1995, xin vui lòng trích dẫn nguyên văn để tôi có dịp sửa sai và xin lỗi độc giả được không?

Để tóm tắt vấn đề, đây là những điểm chính:

- Hơn 8.000 dân tỵ nạn qua Mỹ trước 12/7/1995 phạm tội, đã bị bắt từ thời Clinton đến Bush, Obama và Trump, không được vào quốc tịch Mỹ, nhưng cũng không thể bị trục xuất về VN được vì CSVN không nhận. Cho đến nay, chưa ai biết tình trạng ‘lửng lơ’ của những người này sẽ được giải quyết như thế nào.

- Từ thời TT Clinton qua đến Bush, Obama và Trump, Mỹ vẫn áp lực và điều đình với CSVN mà CSVN vẫn chưa chịu nhận những người qua Mỹ trước 12/7/1995. CSVN vẫn chưa nhận, nghĩa là những người này sẽ không bị trục xuất được, bất kể TT Trump muốn hay không muốn. Thân nhân của những người này không nên bị dụ dỗ, thuê luật sư dỏm để bảo vệ, tốn tiền vô ích. Càng không nên tin fake news của TTDC Mỹ cũng như Việt, tìm cách xuyên tạc để đánh TT Trump.

Cựu đại sứ Ted Osius cho biết ông chống việc “TT Trump đòi trục xuất dân tỵ nạn Việt”, nên từ chức. Ông Osius không lương thiện. Việc trục xuất này đã được ba vị tổng thống trước TT Trump muốn thi hành chứ không phải là ý riêng mới của TT Trump. Ông Osius là người có cảm tình với CSVN (luôn luôn đeo cờ đỏ trên vạt áo và không chấp nhận nói chuyện khi có cờ vàng), và ủng hộ quan điểm của CSVN là không nhận đám dân tỵ nạn trước 1995 về nước lại. Ông Osius cũng thiếu lương thiện khi không tiết lộ là theo thủ tục hành chánh Mỹ, đại sứ là ‘đại diện cá nhân của tổng thống’, nên mỗi khi có tổng thống mới, tất cả đại sứ Mỹ trên cả thế giới đều bị bắt buộc theo luật phải từ chức hết, chứ không phải chỉ có ông Osius từ chức vì bất đồng ý với TT Trump.

Mới đây, ông Osius lại tuyên bố ông “rất mừng vì TT Trump đã ngưng việc trục xuất dân tỵ nạn phạm pháp vì bị chống đối mạnh” (hiểu ngầm là có công của ông Osius chống đấy). Fake news 100%! Chưa có một người tỵ nạn phạm pháp nào bị trục xuất về VN, cho nên không thể nói việc trục xuất dân tỵ nạn đã ngưng.

Ông Osius khinh thường dân tỵ nạn nên nói láo mà nghĩ không ai biết.

Anh Nguyễn Thanh Việt cho dù được giải Pulitzer về văn chương, nhưng lại hoàn toàn mù tịt hay phe đảng (vì đi học trường Mỹ từ nhỏ), khi anh viết bài đăng trên báo ‘phe ta’ New York Times, la hoảng những người như anh có thể sẽ bị trục xuất về VN. Chuyện bá láp ngớ ngẩn! Anh ta vào quốc tịch Mỹ năm 4-5 tuổi gì đó, không phạm tội trước hay trong khi có thẻ xanh, đã là dân Mỹ hơn 30 năm, không có cách gì tòa nào có thể trục xuất anh về VN được. Anh nói lên chuyện này chỉ tự mình làm mất uy tín và tên tuổi của mình.

Vũ Linh

Thanked by 3 Members:

#9 minhminh

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 3810 Bài viết:
  • 24187 thanks

Gửi vào 18/12/2018 - 12:08

Tiểu Thạch Nguyễn văn Thái, Ph.D.

Kính gửi quý đồng bào người Việt hải ngoại:

Đính kèm theo bức thư này là bản Thoả ước 2008 giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam về vấn đề trao trả cho Việt Nam những công dân của Việt Nam đã vi phạm luật lệ của Mỹ. Bản tiếng Việt do chúng tôi dịch từ bản tiếng Anh nhằm mục đích phục vụ những người cần được đọc bản Thoả ước bằng tiếng Việt hơn là bản tiếng Anh. Tiếp theo sau bản tiếng Việt là bản tiếng Anh dành cho những người cảm thấy đọc bản tiếng Anh dễ hiểu hơn.

Chúng tôi sẽ đóng góp một vài suy nghĩ về vấn đề quan trọng này với hy vọng phần nào làm sáng tỏ vấn đề nêu trên. Nếu quý vị đọc bản Thoả ước kèm theo dưới đây trước khi tiếp tục đọc bài này thì có lẽ quý vị sẽ có một nhận định về việc trục xuất di dân người Việt rõ ràng hơn.

Điểm đầu tiên mà chúng tôi muốn nêu lên là Thoả ước 2008 là một thoả ước giữa hai chính phủ Mỹ và Việt về việc trục xuất khỏi nước Mỹ và giao hoàn cho Việt Nam những công dân của Việt Nam đã vi phạm luật pháp của Mỹ. Thoả ước này có hiệu lực 5 năm kể từ ngày ký, ngày 22 tháng Giêng năm 2008 và sau đó tự động tiếp tục triển hạn cứ 3 năm một. Như vậy, đến tháng Giêng 2019 thì Thoả ước đã được triển hạn hai lần và sẽ tự động triển hạn lần thứ ba, trừ phi có văn bản chính thức thông báo không triển hạn của một Chính phủ này gửi cho chính phủ kia ít nhất là sáu tháng trước khi Thoả ước hết hạn kỳ (Điều khoản 6).

Một trong hai chính phủ có thể đình chỉ hoặc chấm dứt Thoả ước nếu chính phủ này báo tin cho chính phủ kia bằng văn bản chính thức. Việc đình chỉ hay chấm dứt sẽ có hiệu lực 30 ngày sau khi nhận được văn bản (Điều khoản 9). Điều khoản 7 và 8 nói về việc tu chính, bổ sung Thoả ước hay các tranh tụng về cách diễn nghĩa hoặc ứng dụng Thoả ước. Những việc này được thực hiện qua đường dây ngoại giao thích hợp.

Nếu Thoả ước 2008 được đình chỉ hay chấm dứt thì việc trao trả những công dân của Việt Nam về nước không còn là vấn đề nữa vì sẽ không có quốc gia tiếp nhận những người bị hồi hương. Vấn đề then chốt còn lại, do đó, sẽ là những trao đổi thoả hiệp giữa hai chính phủ về việc tu chính, bổ sung hay cách cắt nghĩa hoặc ứng dụng Thoả ước 2008.

Ngày 12 tháng 12, 2018 vừa rồi tờ báo the Atlantic tường trình là chính phủ của Tổng thống Trump đã thay đổi cách cắt nghĩa Thoả ước 2008, đòi hỏi những người tỵ nạn chiến tranh Việt Nam nhập cư vào nước Mỹ bất hợp pháp hoặc vi phạm luật pháp của Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 phải bị trục xuất khỏi nước Mỹ và trao trả lại cho Việt Nam. (

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

).

Trong lúc đó, Điều khoản 2 của Thoả ước 2008 xác định là: “Công dân Việt Nam sẽ không bị trao trả về Việt Nam theo Thoả ước này nếu họ đến Hoa Kỳ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995, ngày mà các quan hệ ngoại giao đã được tái thiết lập giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam. Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam duy trì lập trường pháp lý của mình liên quan đến việc công dân Việt Nam đến Mỹ trước ngày này.”

Chính phủ Mỹ có cơ sở pháp lý khi chất vấn Điều khoản 2 bởi vì theo điều khoản này thì một công dân của Việt Nam nhập cư bất hợp pháp vào nước Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 hoặc vi phạm luật pháp của Mỹ ở tại Mỹ trước ngày này cũng không thể bị trục xuất về Việt Nam. Đồng thời phép loại suy còn cho thấy là Điều khoản 2 này cũng có nghĩa là chỉ những công dân Việt Nam nào đến Mỹ sau ngày 12 tháng 7 năm 1995 mà vi phạm luật pháp của Mỹ (bao gồm cả luật di trú) mới bị trục xuất. Do đó, không ngạc nhiên khi Chính phủ Mỹ đưa ra một lối diễn nghĩa hợp lý hơn, nghĩa là những công dân Việt Nam đến Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 mà vi phạm luật pháp của Mỹ (bao gồm cả luật di trú) cũng bị trục xuất và trao trả lại cho Việt Nam.

Bản Thoả ước 2008 nói rõ là Chính phủ Việt Nam chỉ chấp thuận tiếp nhận những người bị trục xuất nếu những người này hội đủ các điều kiện của Điều khoản 2 mục 1 gồm có tiểu mục (a), (

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

, ©, và (d). Điều khoản 2, mục 1(a) minh định là: “Đương sự là một công dân của Việt Nam và không phải là một công dân của Mỹ hay là của bất cứ quốc gia nào khác.” Điều khoản 2, mục 1©, “Đương sự đã từng vi phạm luật pháp của Mỹ và đã bị giới chức thẩm quyền ra lệnh trục xuất khỏi Hoa kỳ.”

Những điểm nêu ra ở mục 1 của Điều khoản 2 cho thấy rõ là chỉ những công dân của Việt Nam mới nằm trong phạm vi thoả hiệp giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam về vấn đề trục xuất. Những người Việt đã có quốc tịch Mỹ là những công dân của Mỹ và có tất cả những quyền dân sự của Mỹ như tất cả các công dân Mỹ khác thuộc bất cứ chủng tộc nào dù là da vàng, da trắng, da nâu, hoặc da đen, v.v…

Theo tờ báo the Atlantic thì Chính phủ Mỹ đề nghị với Chính phủ Việt Nam là những người “tỵ nạn chiến tranh” đến Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 mà vi phạm luật pháp của Mỹ (bao gồm luật di trú) thì phải bị trục xuất khỏi nước Mỹ và trao trả lại cho Việt Nam. Lối dùng từ ngữ này của tờ the Atlantic, theo thiển ý, có thể chỉ là một sự hiểu lầm hoặc cố ý đã gây hoang mang không ít trong cộng đồng người Việt hải ngoại. Trong Thoả ước 2008, cụm từ “công dân của Việt Nam” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần, hầu như ở tất cả mọi điều khoản, và “công dân của Việt Nam và không phải là công dân của Mỹ hay là của bất cứ của một quốc gia nào khác” (Điều khoản 2, mục 1(a) ) là điều kiện tiên quyết để Chính phủ Việt Nam chấp nhận việc Chính phủ Mỹ trao trả người Việt vi phạm luật pháp của Mỹ.

Do đó, vấn đề còn lại là ai là người được xem là công dân của Việt Nam. Trong số những người Việt đến Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 gồm có những thành phần sau đây:

Những sinh viên Việt Nam du học ở Mỹ
Những người Việt đến Mỹ theo diện du lịch
Những người Việt xin và có thẻ xanh để lao động ở Mỹ
Những người Việt tỵ nạn c.... s.. chỉ có thẻ xanh mà chưa hoặc không có quốc tịch Mỹ vì hoặc không thi đỗ vào quốc tịch Mỹ hoặc không muốn vào quốc tịch Mỹ vì một lý do nào đó.
Những người Việt đến Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình chỉ có thẻ xanh mà chưa hoặc không có quốc tịch Mỹ vì hoặc không thi đỗ vào quốc tịch Mỹ hoặc không muốn vào quốc tịch Mỹ vì một lý do nào đó.

Thành phần 1 và 2 đương nhiên là công dân của Việt Nam. Nếu những người này ở lại Mỹ bất hợp pháp (phạm tội về di trú) hay vi phạm luật pháp khác của Mỹ thì sẽ bị chính phủ Mỹ trục xuất và giao hoàn cho Việt Nam.

Thành phần 3, 4 và 5 là những thường trú nhân (permanent resident) và có thể vẫn được xét định là công dân của Việt Nam vì không phải là công dân của Mỹ.

Theo Thoả ước 2008 thì Chính phủ Việt Nam là đơn vị quyết định quốc tịch của những người Việt đã vi phạm luật pháp của Mỹ và đã bị Mỹ ra lệnh trục xuất. Thường thì Chính phủ Việt Nam không chấp nhận những người tỵ nạn c.... s.. và con cái của họ là công dân của Việt Nam. Tuy nhiên chính phủ của Tổng thống Trump có thể áp lực Chính phủ Việt Nam chấp nhận họ là công dân của Việt Nam và Chính phủ Việt Nam có thể đồng ý, nhất là khi Chính phủ Việt Nam nhận thấy có thể có lợi nhuận cao trong việc thương thảo với Chính phủ Mỹ. Chính phủ Việt Nam có thể đòi hỏi Chính phủ Mỹ cung cấp một số tài trợ khá lớn nhằm mục đích hỗ trợ những người bị hồi hương để họ có phương tiện ngõ hầu có thể thích nghi lại với đời sống ở Việt Nam sau nhiều năm xa xứ. Trong thực tế thì có lẽ không ai tin là những người này sẽ nhận được số tiền trợ cấp này, nhưng chắc rằng ai cũng tin là những người này sẽ không tìm được sinh kế ở Việt Nam vì bị kỳ thị, và họ cũng sẽ không được Chính phủ Việt Nam giúp đỡ. Họ sẽ bị bỏ rơi vì họ chỉ là những con vật hy sinh. Do đó, họ rất cần cộng đồng người Việt hải ngoại, các tổ chức cộng đồng, các cơ quan thiện nguyện, các giới chức chính quyền, các dân biểu, nghị sĩ địa phương và liên bang người Mỹ gốc Việt cũng như người Mỹ can thiệp với Chính phủ Mỹ, yêu cầu chính phủ cứu xét hoàn cảnh những người Việt tỵ nạn c.... s.. và những người đến Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình mà không phải là công dân Mỹ và đã có lần lầm lỡ vi phạm luật pháp của Mỹ. Họ là những người đã từng sát cánh với quân nhân Mỹ chống lại sự cưỡng chiếm miền Nam tự do của Đảng c.... s.. Việt Nam và đã liều chết trốn thoát khỏi sự đàn áp tàn nhẫn của chế độ c.... s.. Việt Nam.


Tiểu Thạch Nguyễn văn Thái, Ph.D.
Philadelphia, ngày 17 tháng 12 năm 2018.







THOẢ ƯỚC

GIỮA

CHÍNH PHỦ HIỆP CHỦNG QUỐC HOA KỲ



CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VỀ VIỆC

CHẤP THUẬN VIỆC GIAO HOÀN CÔNG DÂN VIỆT TRỞ VỀ NƯỚC


Chính phủ Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ (sau đây được gọi là “Chính phủ Mỹ”) và Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam (sau đây được gọi là “Chính phủ Việt Nam”),

Với nguyện vọng phát triển những quan hệ thân hữu giữa hai quốc gia, và thiết lập các thủ tục cho các giới thẩm quyền của cả hai nước về vấn đề chấp thuận việc những công dân Việt Nam bị chính phủ Mỹ ra lệnh trục xuất được nhanh chóng và trật tự,

Để thiết lập những thủ tục chung cho các giới chức liên hệ dựa trên những nguyên tắc pháp lý của mỗi quốc gia và trên trách nhiệm quốc tế phải chấp thuận sự trao trả các công dân bị hồi hương; và để tuân thủ các nguyên tắc pháp lý quốc tế đã được thừa nhận, để cho phép sự quyết định việc hồi hương của từng trường hợp một, và để thừa nhận quyền quyết định về quốc tịch của quốc gia tiếp nhận,

Đã thoả thuận như sau đây:


Điều khoản 1
Các Quy định Tổng quát

1.Chính phủ Mỹ sẽ thi hành việc hồi hương của những công dân Việt Nam đã vi phạm luật pháp của Mỹ theo luật của Mỹ và quốc tế và theo những quy định của Thoả ước này. Việc hồi hương cần phải xét đến khía cạnh nhân đạo, tính hợp nhất của gia đình, và những hoàn cảnh của mỗi người trong từng trường hợp cá nhân.

2. Chính phủ Việt Nam có thể xét việc giao hoàn những công dân của mình đã vi phạm luật pháp của Mỹ dựa trên việc thẩm xét các thủ tục pháp lý và hộ tịch và những hoàn cảnh của từng trường hợp cá nhân. Các cá nhân đương sự và thủ tục chấp thuận sẽ được dựa trên các điều kiện của Thoả ước này.

3. Việc hồi hương sẽ được thi hành một cách trật tự và an toàn, và với sự tôn trọng nhân phẩm cá biệt của mỗi người bị hồi hương. Chính phủ Mỹ sẽ cho phép những công dân Việt Nam đã bị lệnh trục xuất có một khoảng thời gian hợp lý để họ dàn xếp những công việc cá nhân trước khi gửi trả họ về Việt Nam.

4. Những người bị hồi hương theo Thoả ước này có quyền chuyển tiền và tài sản cá nhân hợp pháp của họ về Việt Nam.

5. Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc giao hoàn những người bị hồi hương về Việt Nam theo Thoả ước này, như đã được quy định ở Điều khoản 5 và bản Phụ đính 1. Chính phủ Mỹ sẽ còn trả phí tổn cho việc giao hoàn bất cứ người nào đã bị hồi hương vì nhầm lẫn, theo Điều khoản 3 của Thoả ước này.

Điều khoản 2
Những Người Có Thể Bị Trục xuất và Các Điều kiện Chấp thuận

1.Chính phủ Việt Nam sẽ chấp thuận việc giao hoàn những công dân Việt theo Điều khoản 1 và mục 2 của Điều khoản 2 của Thoả ước này, nếu sau khi điều tra cá nhân hội đủ những yêu cầu sau đây:

(a) Đương sự là một công dân của Việt Nam và không phải là một công dân của Mỹ hay là của bất cứ quốc gia nào khác;

(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Đương sự trước đây đã cư trú tại Việt Nam và không có nơi cư trú hiện tại ở một quốc gia thứ ba.

© Đương sự đã từng vi phạm luật pháp của Mỹ và đã bị giới chức thẩm quyền ra lệnh trục xuất khỏi Hoa kỳ; và

(d) Nếu đương sự đã bị kết án phạm tội (bao gồm cả việc vi phạm di trú), người này sẽ phải hoàn tất án tù trước khi bị trục xuất, và bất cứ sự giảm án nào cũng sẽ phải được thẩm quyền ban lệnh.

2. Công dân Việt Nam sẽ không bị trao trả về Việt Nam theo Thoả ước này nếu họ đến Hoa Kỳ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995, ngày mà các quan hệ ngoại giao đã được tái thiết lập giữa Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam. Chính phủ Mỹ và Chính phủ Việt Nam duy trì lập trường pháp lý của mình liên quan đến việc công dân Việt Nam đến Mỹ trước ngày này.

3. Trong trường hợp một công dân của Việt Nam đã nhập cư vào Hoa Kỳ từ một đệ tam quốc gia nơi mà người này có nơi cư trú vĩnh viễn và đã bị Mỹ ra lệnh trục xuất thì Chính phủ Mỹ sẽ tìm cách giao hoàn người đó lại cho quốc gia thứ ba này hay là xét cho phép người này ở lại Mỹ, trước khi yêu cầu tống khứ về Việt Nam.

4. Trong bất cứ trường hợp nào mà Chính phủ Việt Nam thủ đắc được thông tin về việc hồi hương của một cá nhân mà trước đó chưa từng được xét định bởi Chính phủ Mỹ thì Chính phủ Việt Nam có thể yêu cầu tái thẩm xét nhân đạo dựa vào những hoàn cảnh đặc biệt của người bị hồi hương theo luật pháp của Mỹ.

Điều khoản 3
Giao hoàn Những Người Bị Hồi Hương vì Nhầm lẫn

Khi nhận được thông báo của Chính phủ Việt Nam là một người bị trao trả cho Việt Nam bởi Chính phủ Mỹ không hội đủ các tiêu chuẩn đề cập trong Điều khoản 2 của Thoả ước, thì Chính phủ Mỹ cần phải nhanh chóng tiếp nhận người này trở lại Hoa Kỳ mà không cần có thủ tục đặc biệt nào.

Điều khoản 4
Các Thủ tục Chấp thuận

1.Khi Chính phủ Mỹ tin rằng một người nào đó có thể bị trục xuất là công dân của Việt Nam và hội đủ các tiêu chuẩn trong khuôn khổ Điều khoàn 2 của Thoả ước này, thì Bộ Nội An của Mỹ, với tư cách của Chính phủ Mỹ, sẽ yêu cầu Chính phủ Việt Nam cung cấp những tài liệu du hành thích hợp và chuyển những hồ sơ thích hợp đến Chính phủ này. Những hồ sơ này sẽ bao gồm ba tập tài liệu, bản chính và hai bản sao. Bản chính và một bản sao sẽ phải được Toà Đại sứ Mỹ tại Việt Nam chuyển đến Bộ Công An Việt Nam (Ban Di Trú), và bản sao kia sẽ được gửi đến Bộ Ngoại giao Việt Nam (Ban Lãnh Sự).

Mỗi hồ sơ sẽ gồm có một bản ghi chú ngoại giao yêu cầu Chính phủ Việt Nam tiếp nhận người bị trao trả, tên của người mà Chính phủ Mỹ tin là cần phải bị hồi hương về Việt Nam, những đơn đã được điền đầy đủ bởi người này (một tờ đơn mẫu được cung cấp ở Phụ đính 2 của Thoả ước này), một bản sao của lệnh trục xuất, và những tài liệu khác về tiểu sử, quốc tịch, lịch sử tội trạng, án lệnh thụ hình, và quyết định khoan hồng hay giảm án tội của người này. Lệnh trục xuất sẽ được dịch sang Tiếng Việt trên một mẫu chuẩn và lịch sử tội trạng bao gồm một hồ sơ của Trung Tâm Quốc Gia về Thông Tin Tội Ác [NCIC] bằng tiếng Anh được kèm theo bởi một khoá mật mã đã được dịch ra tiếng Việt. Tất cả các hồ sơ và các bản dịch sẽ được chứng thực bởi thẩm quyền Mỹ.

2. Khi được Chính phủ Việt Nam yêu cầu, Chính phủ Mỹ sẽ sắp xếp và tạo thuận lợi cho việc phỏng vấn những người nằm trong phạm vi Điều khoản 2 (1) của Thoả ước bởi các giới chức di trú Việt Nam nhằm quyết định về các tình tiết liên quan đến quốc tịch Việt Nam, các chi tiết lý lịch, và nơi cư trú cuối cùng của các đương sự. Bộ Nội An của Mỹ sẽ sắp xếp nơi phỏng vấn. Chính phủ Mỹ cũng sẽ tạo thuận lợi cho các cuộc phỏng vấn những người có thể bị trục xuất mà Mỹ tin là công dân của Việt Nam bởi các giới chức lãnh sự của Chính phủ Việt Nam có căn cứ tại Mỹ.

3. Chính phủ Việt Nam sẽ nhanh chóng phúc đáp Chính phủ Mỹ về những trường hợp được đề cập theo Điều khoản này sau khi việc chứng thực của Việt Nam đã được thực hiện. Nếu đã được quyết định là một người mà tên và hồ sơ đã được cung cấp cho Chính phủ Việt Nam theo Điều khoản này hội đủ các yêu cầu của Điều khoản 2, thì Bộ Công An của Chính phủ Việt Nam sẽ cấp một tài liệu du hành cho phép người đó được trở về Việt Nam, và sẽ gửi một văn bản thông báo cho Toà Đại sứ Mỹ tại Việt Nam biết.

4. Khi chính phủ Việt Nam đã cấp giấy tờ du hành theo Thoả ước này thì Chính phủ Mỹ sẽ cung cấp một thông báo ít nhất là mười lăm (15) ngày trước chuyến bay và các dàn xếp du hành theo đó đương sự sẽ được trao trả về Việt Nam. Toà Đại sứ Mỹ tại Việt Nam sẽ thông báo cho Bộ Công An (Ban Di Trú) và Bộ Ngoại giao (Ban Lãnh sự) biết ngày và số chuyến bay, giờ đến, cảng đến (Phi cảng Nội Bài tại Hà Nội hay Phi cảng Tân Sơn Nhất tại Thành phố H.C.M), và các chi tiết liên hệ đến bất cứ những giới chức Mỹ nào hộ tống người bị giao hoàn (như là tên, ngày sinh, số của sổ thông hành, thời gian phỏng định ở lại tại Việt Nam, v.v…), và để cho phía Việt Nam xác nhận là đã nhận được những người bị trao trả.

Khi một người đang chịu sự chăm sóc y tế bị trao trả về Việt Nam theo Thoả ước này, thì các giới chức hộ tống Mỹ sẽ cung cấp một bản hồ sơ bệnh lý của người đó cho các giới chức Việt Nam tiếp nhận ở tại cảng vào. Các giới chức hộ tống và tiếp nhận sẽ cùng ký một bản phúc trình chung chứng nhận việc hồi hương của đương sự.

Điều khoản 5
Các Chi phí

1.Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc chuyên chở những công dân Việt Nam đến Việt Nam theo Thoả ước này.

2. Chính phủ Mỹ sẽ trả các phí tổn cho việc tiếp nhận các người bị hồi hương bao gồm: chi phí nhận thực, sự tiếp nhận tại phi cảng và chuyên chở các đương sự từ phi cảng đến những nơi cư trú theo Phụ đính 1 đính kèm.

3. Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc sắp xếp các giới chức Việt Nam liên hệ phỏng vấn những người mà Chính phủ Mỹ tin là công dân Việt Nam và phải chịu bị hồi hương theo Thoả ước này.

4. Chính phủ Mỹ sẽ trả phí tổn cho việc trở lại Hoa kỳ của những người bị hồi hương vì nhầm lẫn, như đã được quy định ở Điều khoản 3 của Thoả ước này.

Điều khoản 6
Hiệu lực và Thời hạn

1.Thoả ước này sẽ có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày có chữ ký của cả hai Chính phủ.

2. Khi có hiệu lực, Thoả ước này có giá trị năm năm. Sau đó Thoả ước sẽ tự động triển hạn cho thời hạn cứ ba năm một trừ phi có văn bản thông báo không triển hạn của một Chính phủ này gửi cho chính phủ kia ít nhất là sáu tháng trước khi Thoả ước hết hạn.

Điều khoản 7
Tu chính và Bổ sung

Thoả ước này có thể được tu chính hoặc bổ sung bằng văn bản thoả hiệp của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Mỹ qua những đường dây ngoại giao thích hợp.

Điều khoản 8
Giải Quyết Tranh tụng

Bất cứ những tranh tụng nào liên quan đến việc diễn nghĩa hay ứng dụng Thoả ước này sẽ được giải quyết qua những đường dây ngoại giao thích hợp.

Điều khoản 9
Đình chỉ hoặc Chấm dứt

Thoả ước này có thể bị đình chỉ hay chấm dứt bởi một trong hai Chính phủ. Việc đình chỉ hay chấm dứt Thoả ước sẽ có hiệu lực ba mươi (30) ngày sau kể từ ngày một Chính phủ nhận được văn bản thông báo từ Chính phủ kia về ý định đình chỉ hay chấm dứt.

Làm tại Hà Nội, ngày 22 tháng Giêng, năm 2008 thành hai bản bằng ngôn ngữ Anh và Việt, cả hai văn bản đều đồng thực thụ như nhau.



KÝ THAY CHO CHÍNH PHỦ KÝ THAY CHO CHÍNH PHỦ
HIỆP CHỦNG QUỐC HOA KỲ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Julie Myen (không nhận ra tên của chữ ký)


Người dịch: Tiểu Thạch Nguyễn Văn Thái, Ph.D.

Vì không có nguyên bản tiếng Việt của Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam, nên TS. Nguyễn văn Thái đã tạm dịch sang tiếng Việt để phục vụ những người cần được đọc bản Thoả ước bằng tiếng Việt. Do đó, bản tiếng Việt này không nên dùng như một tài liệu chính thức trong việc diễn nghĩa hay trích dẫn. Văn bản bằng tiếng Anh được đính kèm theo sau đây để quý đồng bào có phương tiện đối chiếu.








AGREEMENT

BETWEEN

THE GOVERNMENT OF THE UNITED STATES OF AMERICA

AND

THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

ON

THE ACCEPTANCE OF THE RETURN OF VIETNAMESE CITIZENS


The Government of the United States of America (hereinafter called
"the U.S. Government") and the Government of the Socialist Republic of
Vietnam (hereinafter called "the Vietnamese Government"),

With a wish of developing friendly relations between the two countries,
and to establish procedures for competent authorities of both countries on the
prompt and orderly acceptance of Vietnamese citizens who have been ordered
removed by the U.S. Government,

In order to establish common procedures for the relevant authorities
based on the legal principles of each country and the international
responsibility to accept the return of repatriated citizens; and to follow
recognized principles of international law, to allow for a case-by-case
determination of repatriation, and to recognize the right of the receiving
country to determine nationality,

Have agreed to the following:

Article 1
General Provisions

1. The U.S. Government will carry out the repatriation of Vietnamese
citizens who violated U.S. law in accordance with U.S. and international law
and the provisions of this Agreement. The repatriation should take into
account the humanitarian aspect, family unity and circumstances of each
person in each individual case.

2. The Vietnamese Government may consider the return of its citizens
who violated U.S. law based on the consideration of legal procedures and the '/
status and circumstances of each individual case. The subject individuals and
the acceptance procedure will be based on the terms of this Agreement.

3. Repatriation will be carried out in an orderly and safe way, and with
respect for the individual human dignity of the person repatriated. The U.S.
Government will allow Vietnamese citizens who have been ordered removed
a reasonable time to arrange their personal affairs before returning them to
Vietnam.

4. Persons repatriated under this Agreement have the right to transfer
their legal money and personal property to Vietnam.

5. The U.S. Government will pay for the cost of returning to Vietnam
persons repatriated under this Agreement, as provided in Article 5 and Annex
1. The U.S. Government will also pay for the cost of returning to the United
States any person who was mistakenly repatriated, in accordance with Article
3 of this Agreement.

Article 2
Removable Persons and Conditions of Acceptance

1. The Vietnamese Government will accept the return of Vietnamese
citizens in accordance with Article 1 and item 2 of Article 2 of this
Agreement, if upon investigation the individual meets the following
requirements:

(a) The individual is a citizen of Vietnam and is not a citizen of the
United States or of any other country;

(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

The individual previously resided in Vietnam and has no current
residence in a third country;

© The individual has violated U.S. laws and has been ordered by
competent authority removed from the United States; and

(d) If the individual has been convicted of a criminal offense (including
immigration violation), the person will have completed any imprisonment
before removal, and any reduction in sentence will have been ordered by
competent authority.

2. Vietnamese citizens are not subject to return to Vietnam under this
Agreement if they arrived in the United States before July 12, 1995, the date
on which diplomatic relations were re-established between the U.S.
Government and the Vietnamese Government. The U.S. Government and the
Vietnamese Government maintain their respective legal positions relative to
Vietnamese citizens who departed Vietnam for the United States prior to that
date.

3. In the case of a citizen of Vietnam who immigrated to the United
States from a third country where that person had a permanent residence and
who has been ordered removed from the United States, the U.S. Government
will seek to return that person to the third country or consider allowing that
person to stay in the United States, before requesting removal to Vietnam.

4. In any case where the Vietnamese Government obtains information
relevant to the repatriation of an individual that was not previously considered
by the U.S. Government, the Vietnamese Government may request a
humanitarian reconsideration based on the specific circumstances of the
repatriated person in accordance with United States law.

Article 3
Return of Persons Repatriated in Error

Upon notice by the Vietnamese Government that a person returned to
Vietnam by the U.S. Government does not meet all criteria mentioned in
Article 2 of this Agreement, the U.S. Government should promptly receive
the return of that person to the United States without any special procedure.

Article 4
Acceptance Procedures

1. When the U.S. Government believes that a removable person is a
citizen of Vietnam and meets all criteria within Article 2 of this Agreement,
the U.S. Department of Homeland Security, on behalf of the U.S.
Government, will request appropriate travel documents from the Vietnamese
Government and will forward the appropriate files to that Government. Such
files will include three sets of documents, the original and two copies. The
original and one copy shall be forwarded to the Vietnamese Ministry of
Public Security (Immigration Department) by the U.S. Embassy in Vietnam,
and the other copy will be sent to the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs
(Consular Department).

Each file will contain a diplomatic note which requests that the
Vietnamese Government accept the returnee, the name of the person the U.S.
Government believes should be repatriated to Vietnam, the appropriate forms
completed by such person (an example of which is provided in Annex 2 of
this Agreement), a copy of the order of removal, and other documents
regarding the person's biography, citizenship, criminal history, sentence
imposed, and decision of amnesty or reduction of criminal sentence. The
order of removal will be translated into Vietnamese on the standard form, and
the criminal history will include a National Crime Information Center (NCIC)
record in English accompanied by a code key translated into Vietnamese. All
documents and translations will be certified by the competent U.S. authorities.

2. Upon request by the Vietnamese Government, the U.S. Government
will arrange and facilitate the interview of persons who fall within Article
2(1) of this Agreement by Vietnamese immigration officials to determine
information regarding the Vietnamese citizenship, biographical data, and last
place of residence of such persons. The U.S. Department of Homeland
Security will arrange a venue for those interviews. The U.S. Government also
will facilitate interviews by U.S.-based consular officers of the Vietnamese
Government of deportable persons whom the U.S. believes to be Vietnamese
citizens.

3. The Vietnamese Government will provide a prompt response to the
U.S. Government on cases referred under this Article after the Vietnamese
verification is made. If it is determined that a person whose name and file has
been provided to the Vietnamese Government in accordance with this Article
meets the requirements of Article 2, the Ministry of Public Security of the
Vietnamese Government will issue a travel document authorizing that
person's return to Vietnam, and will provide written notification to the U.S.
Embassy in Vietnam.

4. When the Vietnamese Government has issued a travel document
under this Agreement, the U.S. Government will provide at least fifteen (15)
days notice of the flight and travel arrangements by which the person will be
returned to Vietnam. The U.S. Embassy in Vietnam will inform the Ministry
of Public Security (Immigration Department) and the Ministry of Foreign
Affairs (Consular Department) of the date and number of the flight, the time
of arrival, the port of entry (Noi Bai Airport in Hanoi or Tan Son Nhat Airport
in H.C.M City), and the details regarding any U.S. officers escorting
the person to be returned (such as names, dates of birth, passport numbers,
estimated times of stay in Vietnam, etc), and allow the Vietnamese side to
confirm receipt of the returnees.

When a person under medical treatment is returned to Vietnam under
this Agreement, the escorting U.S. officers will provide a copy of the person's
health record to the receiving Vietnamese officials at the port of entry. The
escorting and receiving officers will sign a joint report verifying the person's
repatriation.

Article 5
Expenses

1. The U.S. Government will pay for the cost of transporting
Vietnamese citizens to Vietnam under this Agreement.

2. The U.S. Government will pay for the costs of receiving repatriated
persons including: verifying fee, the receipt at the airport and transportation of
the persons from airport to the place of residences in accordance with the
enclosed Annex 1.

3. The U.S. Government will pay for the cost of arranging interviews
by relevant Vietnamese officials of persons whom the U.S. Government
believes to be Vietnamese citizens and subject to repatriation under this
Agreement.

4. The U.S. Government will pay for the cost of returning to the United
States persons who were repatriated in error, as provided in Article 3 of this
Agreement.

Article 6
Entry into Force and Duration

1. This Agreement will enter into force sixty (60) days from the date of
signature by both Governments.

2. Upon entry into force, this Agreement will be valid for five years.
The Agreement will be extended automatically for terms of three years
thereafter unless written notice not to extend is given by one Government to
the other at least six months prior to the expiration date of the Agreement.

Article 7
Amendment and Supplementation

This Agreement may be amended or supplemented by written
agreement of the Vietnamese Government and the U.S. Government through
appropriate diplomatic channels.

Article 8
Resolution of Disputes

Any disputes regarding the interpretation and implementation of this
Agreement will be resolved through appropriate diplomatic channels.

Article 9
Suspension or Termination

This Agreement may be suspended or terminated by either
Government. Such suspension or termination of this Agreement will come
into effect after thirty days (30) from the date one Government receives the
written notification from the other Government of its intention to suspend or
terminate.

Done at Hanoi, on 22 January 2008 in duplicate in the English and
Vietnamese languages, both texts being equally authentic.


FOR THE GOVERNMENT OF FOR THE GOVERNMENT OF
THE UNITED STATES OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
AMERICA




#10 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5104 thanks

Gửi vào 18/12/2018 - 12:49

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

minhminh, on 18/12/2018 - 12:08, said:

Tiểu Thạch Nguyễn văn Thái, Ph.D.
….
Kính gửi quý đồng bào người Việt hải ngoại:

...
...


Do đó, vấn đề còn lại là ai là người được xem là công dân của Việt Nam. Trong số những người Việt đến Mỹ trước ngày 12 tháng 7 năm 1995 gồm có những thành phần sau đây:
Những sinh viên Việt Nam du học ở Mỹ
Những người Việt đến Mỹ theo diện du lịch
Những người Việt xin và có thẻ xanh để lao động ở Mỹ
Những người Việt tỵ nạn c.... s.. chỉ có thẻ xanh mà chưa hoặc không có quốc tịch Mỹ vì hoặc không thi đỗ vào quốc tịch Mỹ hoặc không muốn vào quốc tịch Mỹ vì một lý do nào đó.
Những người Việt đến Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình chỉ có thẻ xanh mà chưa hoặc không có quốc tịch Mỹ vì hoặc không thi đỗ vào quốc tịch Mỹ hoặc không muốn vào quốc tịch Mỹ vì một lý do nào đó.
...
...

Các thành phần hoạt động gián điệp có bị xem là tội hình sự không ? Mỹ sẽ truật xuất gián điệp hay giam giữ họ?

Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 18/12/2018 - 12:51


#11 T.AO

    Khảm viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 7039 Bài viết:
  • 4577 thanks

Gửi vào 20/12/2018 - 12:40

ông Tân này nặn từ đất nặn của bắp cải

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#12 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7331 Bài viết:
  • 16908 thanks

Gửi vào 27/12/2018 - 19:34

Không biết phải nghe lời tôi mà đổi ngày khai trương rồi .

TTO - Trái ngược với công bố từ ngày 27 đến 29-12, Công ty TNHH Hàng không Tre Việt (Bamboo Airway) sẽ cất cánh chuyến bay thương mại đầu tiên thì nay lại lùi đến tháng 1-2019.



Thanked by 1 Member:





Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |