Jump to content

Advertisements




Thái Ất diễn quái yếu giải


47 replies to this topic

#1 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:22

Bài này trước đây do Cụ Uyên Hà đưa lên bên nhà cũ, nay maphuong chuyển sang đây để thuận lợi theo dõi.
Bắt đầu từ bài dưới đây là nội dung chính

Thanked by 2 Members:

#2 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:24

Đây là tài liệu của Dịch giả Vũ Xuân Quang, Uyên Hà chuyển lên Diễn đàn, Anh Chị Em tham khảo.

Thái Ất diễn quái yếu giải


LỜI NÓI ĐẦU


Theo quan niệm của người xưa, Thái Ất là thần của trời đất. Xét quan hệ giữa sao Thái Ất và 16 vị sao khác vận động trong không gian và thời gian x ba phạm trù thiên, địa, nhân (tam tài), phối hợp x x x thuyết âm dương ngũ hành, thập thiên can, x x x trong cấu trúc cửu cung và 12 phân dã, x x x và dự đoán được các việc gió, mưa, lụt, hạn trong x x, sự trị loạn, no đói trong nhân sự, sự thắng thua trong quân sự.

Theo truyền thuyết, x x x Hoàng đế do mong muốn đem lại thái bình, x x x x nước, no ấm hạnh phúc cho muôn dân nên x x x x Thần Phong Hậu xem xét âm dương ngũ hành x x lịch số của trời đất, dựa vào các nguyên lý của Hà đồ Lạc thư, Thái cực Lưỡng nghi lập ra Thái ất thần số. Sau đó, x công, Lưu hầu phát triển thêm. Đến đời Tống, x x đóng góp thêm nhiều kinh nghiệm. Các nho sĩ đời Minh bổ sung, chú giải, nên môn học quý giá này càng thêm sáng tỏ.

Tới Trương Hoa phối hợp Thái ất thần số với 64 quẻ dịch kinh thích ứng liên vận các thời đại, nội dung môn học càng thêm phong phú, cụ thể.

Bảng nhỡn Lê Quý Đôn đánh giá cao môn Thái ất học. Ông nói: “ Thuyết Thái ất, phần nhiều nói về binh pháp. Địch ta, chủ khách, lợi hại, được mất, các cơ thịnh suy, trị loạn, cái thế thắng thua, yên nguy đều được diễn giải rõ ràng. Làm tướng mà không biết môn học Thái ất sẽ không biết rõ nên đánh hay giữ, tiến hay ngừng, khó quyết đoán các mưu kế khi ra trận địa. Trong triều đình nếu không biết môn Thái ất sẽ sai lầm ở sự động hay tĩnh, tiến công hay thoái thủ, khó quyết đoán những sách lược lớn.”

Môn học thuyết cổ dù lớn bao nhiêu cũng không thể vượt qua những điều kiện lịch sử không nhất định. Đãi cát tìm vàng là mong muốn thiết tha của người cầu học




Người viết


Vũ Xuân Quang


BÀI 1:

SỐ CỦA 12 HỘI


Cấu trúc thời gian (đồng thời cũng là cấu trúc không gian) của vũ trụ (thiên – địa – nhân) được thể hiện thành 12 Hội.

Trước khi bàn về nội dung của 12 Hội, ta nên biết một số khái niệm thời gian có liên quan tới Hội.

1 đại nguyên = 30 nguyên (30 x 12 x 30 x 12 x 30) = 3.888.000 năm

= 30 năm

1 nguyên = 12 hội (12 x 30 x 12 x 30) = 129.600 năm

= 1 năm (360 ngày).

1 hội = 30 vận (30 x 12 x 30) = 10.800 năm

= 30 ngày (1 tháng)

1 vận = 12 thế = 6 nguyên = 5 nguyên tý = 360 năm

(12 x 30) = 12 giờ (1 ngày)

1 thế = 2 niên tiết = 30 năm = 30 phút

1 năm = (30 : 30) = 1 phút

1 tháng = 1phút / 12 = 1 giây

1 giây = 1 giây/ 30 = 1 giây

Chú ý :

Phép tính Thái ất lấy Hội làm cơ sở tính toán, đơn vị tính toán.

Do đó, ta quy ước: Hội = N = 1

Cho nên ta có: N = 1 = 10.800 năm

Cách tính của Thái ất lấy bội số ( và số chia ) 12; 30 làm cơ sở.

Tính chất 1 phút và 1 năm, 1 ngày và 1 vận, 1 tháng và 1 hội về cơ bản là thống nhất.

Số từng hội:

Hội Tý = 10.800 năm = 129.600 tháng = 3.888.000 ngày

= 46.656.000 giờ = 1.399.680 phân = 16.796.160.000 sao

Hội Sửu = 21.600 năm = 259.200 tháng = 7.776.000 ngày

(HTý x 2)= 93.312.000 giờ = 2.799.360.000 phân = 33.592.320.000 sao

Hội Dần = 32.400 năm = 388.800 tháng = 11.654.000 ngày

(HTý x 3)= 139.968.000 giờ = 419.904.000 phân = 5.038.848.000 sao

Hội Mão = 43.200 năm = 518.400 tháng = 15.552.000 ngày

(HTý x 4)= 186.624.000 giờ = 5.598.720.000 phân = 67.184.640.000 sao

Hội Thìn = 54.000 năm = 648.000 tháng = 19.440.000 ngày

(HTý x 5)= 233.280.000 giờ = 6.998.400.000 phân = 83.980.800.000 sao

Hội Tị = 64.800 năm = 777.600 tháng = 23.327.000 ngày

(HTý x 6)= 279.936.000 giờ = 3.398.080.000 phân = 100.776.960.000 sao

Hội Ngọ = 75.600 năm = 907.200 tháng = 27.216.000 ngày

(HTý x 7)= 326.592.000 giờ = 9.797.760.000 phân = 117.573.120.000 sao

Hội Mùi = 86.400 năm = 1.036.800 tháng = 31.104.000 ngày

(HTý x 8)= 373.248.000 giờ = 1.197.440.000 phân = 134.369.280.000 sao

Hội Thân = 97.200 năm = 1.166.400 tháng = 34.992.000 ngày

(HTý x 9)= 419.904.000 giờ = 12.597.120.000 phân = 151.165.440.000 sao

Hội Dậu = 108.000 năm = 1.296.000 tháng = 38.880.000 ngày

(HTý x 10)= 466.560.000 giờ = 1.399.680.000 phân = 167.961.600.000 sao

Hội Tuất = 118.800 năm = 1.425.600 tháng = 42.768.000 ngày

(HTý x 11)= 513.216.000 giờ = 15.396.480.000 phân = 18.475.760.000 sao

Hội Hợi = 129.600 năm = 1.555.200 tháng = 46.656.000 ngày

(HTý x 12)= 559.872.000 giờ = 16.796.160.000 phân = 201.553.920.000 sao



CÔNG THỨC :

1x 12 x 30 x 12 x 30 x 12

Quan hệ tương đương:

Hội Tý = 1 tháng – Hội Thìn = 5 tháng – Hội Thân = 9 tháng.

Hội Sửu = 2 tháng – Hội Tị = 6 tháng – Hội Dậu = 10 tháng.

Hội Dần = 3 tháng – Hội Ngọ = 7 tháng – Hội Tuất = 11 tháng.

Hội Mão = 4 tháng – Hội Mùi = 8 tháng – Hội Hợi = 12 tháng


Hình vẽ THÁI ẤT THIÊN BÀN CƠ SỞ cuối bài 1


BÀI 2


NGŨ NGUYÊN TÝ

Mỗi vận (360 năm) chia ra năm phần. Mỗi phần gọi là 1 nguyên tý. Một nguyên tý có 72 năm (360 : 5). Năm phần này hợp thành ngũ nguyên tý. Tên của ngũ nguyên tý là tên của các thiên can, phối hợp với địa chi tý. (Chi đứng đầu trong hệ thống 12 địa chi), cụ thể là:
Nguyên giáp tý
Nguyên bính tý
Nguyên mậu tý
Nguyên canh tý
Nguyên nhâm tý.


TAM NGUYÊN THƯỢNG, TRUNG, HẠ

Mỗi vận chia thành 6 phần là:
Thượng nguyên ( 2 lần )
Trung nguyên ( 2 lần )
Hạ nguyên ( 2 lần )
Mỗi nguyên 60 năm


ÂM CỤC VÀ DƯƠNG CỤC

Theo quy định, từ năm 1324 đến năm 2403 (1.080) thuộc dương. Từ năm 2.404 đến năm 3.483 thuộc âm. Hiện nay, chúng ta đang sống trong thế kỷ thuộc dương.

Bảng A

Số nguyên tý từ năm 1.324 đến năm 2.403 (1080 năm) thuộc dương

Nguyên giáp tý 1324 – 1395........1684 – 1755........2044 – 2115

Nguyên bính tý 1396 – 1467........1756 – 1827........2116 – 2187

Nguyên mậu tý 1468 – 1539........1828 – 1899........2188 – 2259

Nguyên canh tý 1540 – 1611........1900 – 1971........2260 – 2331

Nguyên nhâm tý 1612 – 1683.......1972 – 2043........2332 – 2463
...............................I.......................II. .....................III..........

Mỗi nguyên tý 72 năm [(72 x 15) = 18 nguyên]

Bảng B

Số nguyên tý từ năm 2404 đến năm 3483 (1080 năm) thuộc âm

Nguyên giáp tý 2404 – 2475.........2764 – 2835..........3124 – 3195

Nguyên bính tý 2476 – 2547.........2836 – 2907..........3196 – 3267

Nguyên mậu tý 2548 – 2619.........2908 – 2979..........3268 – 3339

Nguyên canh tý 2620 – 2691.........2980 – 3051..........3340 – 3411

Nguyên nhâm tý 2692 – 2763.........3052 – 3123..........3412 – 3483
............................I.........................I I........................III............

Như vậy, ta có 3 ngũ nguyên tý (1080) thuộc dương, và 3 ngũ nguyên tý thuộc âm. Theo nguyên lý “ Nhất âm nhất dương chi vị đạo ”. Do đó, 1080 năm tiếp theo ngũ nguyên tý là 2404 – 3483 thuộc âm.

Niên cục thuộc các nguyên tý dương gọi là niên cục dương, thuộc các nguyên tý âm gọi là niên cục âm. Ba ngũ nguyên tý bao gồm 18 nguyên (60 x 18 = 1080). Các thượng, trung, hạ nguyên từ năm 1684 đến năm 2403, gồm 12 nguyên (720 năm) = 2 vận

Thượng nguyên 1684 – 1743.........1864 – 1923..........2044 – 2103..........2224 – 2283

Trung nguyên...1744 – 1803..........1924 – 1983..........2104 – 2163..........2284 – 2343

Hạ nguyên.......1804 – 1863..........1984 – 2043..........2164 – 2223..........2344 – 2403
.............................I..........................II ........................III.......................IV



THÁI DƯƠNG THẬP NHỊ CUNG XÁ

Thái dương thập nhị cung xá tức là 12 cung thuộc vòng hoàng đạo trong chiêm tinh học cổ đại phương Tây. Thập nhị địa chi phối hợp với 12 cung hoàng đạo như sau:

Tý phối hợp với.......11 Bảo Bình....Năm 1684 Bắc
............................................................ .......1743
Sửu phối hợp với.....10 Ma kiệt..............1744
........................................................18 03 Đông Bắc
Dần phối hợp với......9 Nhân mã............1804
.......................................................... .........1863
Mão phối hợp với......8 Thiên yết...........1864 Đông
.......................................................... .........1923
Thìn phối hợp với......7 Thiên xứng........1924
.......................................................... .........1983 Đông Nam
Tị phối hợp với.........6 Song nữ.............1984
.......................................................... ..........2043
Ngọ phối hợp với......5 Sư tử.................2044 Nam
.......................................................... ..........2103
Mùi phối hợp với.......4 Cự giải...............2104
.......................................................... ..........2163 Tây Nam
Thân phối hợp với.....3 Âm dương...........2164
.......................................................... ..........2223
Dậu phối hợp với......2 Kim ngưu............2224 Tây
.......................................................... ..........2283
Tuất phối hợp với.....1 Bạch dương.........2284
.......................................................... ..........2343 Tây Bắc
Hợi phối hợp với.....12 Song ngư............2344
.......................................................... ..........2403
Tý phối hợp với.........Bảo bình...............2404 Bắc
.......................................................... ..........2463

Mỗi cung tương ứng với 60 năm (1 nguyên)

Từ năm 2404 đến năm 3483 thuộc các nguyên tý âm. Từ đó ta suy ra từ năm 1323 lùi lại 1080 năm tức là từ năm 244 đến năm 1523 thuộc các nguyên tý âm. Từ năm 1324 lại bắt đầu phối hợp với Bảo bình trong “Thái dương thập nhị cung xá” với dương niên cục thuộc nguyên giáp tý dương.

Bảng C

Số nguyên tý từ năm 244 đến năm 1323 thuộc các nguyên tý âm

Nguyên giáp tý.....244 – 315..........604 – 675............964 – 1035

Nguyên bính tý.....316 – 387..........676 – 747............1036 – 1107

Nguyên mậu tý.....388 – 459..........748 – 819............1108 – 1179

Nguyên canh tý....460 – 531...........820 – 891............1180 – 1251

Nguyên nhâm tý...532 – 603...........892 – 963............1252 – 1323
...............................I.......................II. ........................III.............


Thượng nguyên..244 – 303......424 – 483......604 – 663......784 – 863......964 – 1023.......1144 - 1203

Trung nguyên....304 – 363......484 – 543......664 – 723......844 – 923......1024 – 1083......1204 – 1263

Hạ nguyên........364 – 423......544 – 603......724 – 783......904 – 983......1084 – 1143......1264 – 1323
............................I...................II........ ........III.................IV...................V.....................VI......... ....

18 nguyên (60 x 18 = 1080)


SỐ NIÊN CỤC

Mỗi nguyên tý có 72 năm. Niên cục được đánh số từ 1 đến 72 trong mỗi nguyên tý.
Niên cục được tính theo chu kỳ của mỗi vận 360 năm.

Ví dụ:


- Năm 1570, theo bảng A ở trên, thuộc nguyên Canh tý dương. Nguyên Canh tý dương bắt đầu từ năm 1540.
Ta coi: 1540 = 1
Vậy 1541 = 2 ; 1542 = 3 ; 1543 = 4 ; 1544 = 5……
Cứ thế ta tính tiếp, sẽ có : 1550 = 11 ; 1560 = 21 ; 1570 = 31
Do đó, năm 1570 thuộc nguyên Canh tý dương, dương niên cục 31.

- Năm 1644, theo bảng A, thuộc nguyên Nhâm tý dương. Nguyên Nhâm tý dương bắt đầu từ năm 1612
Ta coi: 1612 = 1
Vậy: 1613 = 2 ; 1614 = 3 ; 1615 = 4 ; 1616 = 5……
Cứ thế ta tính tiếp, sẽ có: 1622 = 11 ; 1632 = 21 ; 1642 = 31 ; 1643 = 32 ; 1644 = 33
Do đó năm 1644 thuộc nguyên Nhâm tý dương, dương nguyên cục 33.

- Năm 2404, theo bảng B ở trên, thuộc nguyên Giáp tý âm. Nguyên Giáp tý âm bắt đầu từ năm 2404.
Ta coi: 2404 = 1
Do đó, năm 2404 thuộc nguyên Giáp tý âm, âm niên cục 1

- Năm 2478, theo bảng B, thuộc nguyên Bính tý âm. Nguyên Bính tý âm bắt đầu từ năm 2476.
Ta coi: 2476 = 1 ; 2477 = 2 ; 2478 = 3
Do đó, năm 2478 thuộc nguyên Bính tý âm, âm niên cục 3.


SỐ NGUYỆT CỤC

Cục tương ứng với tháng gọi là Nguyệt cục.
Gốc tính nguyệt cục là ngày mồng 1, tháng Giáp tý ,năm Giáp tý, thuộc triều đại Nguyên Gia thời nhà Tống Trung Quốc (tương ứng với ngày 7 tháng 12 năm 424 sau công nguyên).

- Thử tính số nguyệt cục tháng Bính Dần, năm Kỷ Mão (năm 1999). Ta tính như sau:
Từ tháng Giáp tý, năm Giáp tý (năm 424) đến tháng Quý hợi (trước tháng Giáp tý) năm Kỷ Mão (trước năm Canh Thìn tức là năm 1999), ta có:
1999 – 424 = 1575 năm (năm Mậu Dần, tháng Kỷ Mão)
1575 x 12 tháng = 18.900 tháng (tháng Hợi, năm Mậu Dần)

Từ tháng Giáp tý, năm Kỷ Mão đến tháng Mậu Dần, năm Canh Thìn, có 3 tháng:
18.900 tháng + 3 tháng = 18.903 tháng (Bính Dần, năm Kỷ Mão)
Dùng công thức I : 19.903 : 360 = số dư 183
Dùng công thức II : 183 : 72 = số dư 39

Năm 2000 thuộc nguyên Nhâm tý dương, ta nói : tháng Bính Dần năm Kỷ Mão (năm 1999) có nguyệt cục dương 39 thuộc nguyên Nhâm tý dương.

Thanked by 4 Members:

#3 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:25

BÀI 3

SỐ NHẬT CỤC

Gốc tính nhật cục từ ngày mồng 1 tháng Giáp tý, năm Quý Hợi thuộc triều đại Cảnh Bình đời nhà Tống – Trung Quốc (ứng với ngày 19/2/423 dương lịch)
Điểm mấu chốt của cách tính nhật cục là tính số ngày từ gốc tính nhật cục đến ngày đang xét.

Ví dụ:

Tính nhật cục ngày 14/02/1992 (âm lịch). Bước đầu tiên là tính số ngày từ gốc tính nhật cục (ngày 19/2/423) đến ngày 18/01/1992. Trước hết, ta tính tròn số năm phải xét.
Vậy tính đến tháng 2 năm 1992, ta có: 1992 – 423 = 1569 năm
Tiếp đó, ta tính số ngày tròn trong 1569 năm: (1569 x 365,2422) – 10 = 573.055 ngày
Bước tiếp theo, ta tính số ngày từ 19/01/1992 đến ngày 14/12/1999. Số ngày theo dương lịch, ta có:
19/1/1992 – 31/1/1992 = 13 ngày

1/2/1992 – 29/2/1992 = 29 ngày

1/3/1992 – 31/3/1992 = 31 ngày

1/4/1992 – 30/4/1992 = 30 ngày

1/5/1992 – 31/5/1992 = 31 ngày

1/6/1992 – 30/6/1992 = 30 ngày

1/7/1992 – 31/7/1992 = 31 ngày

1/8/1992 – 31/8/1992 = 31 ngày

1/9/1992 – 30/9/1992 = 30 ngày

1/10/1992 – 31/10/1992 = 31 ngày

1/11/1992 – 30/11/1992 = 30 ngày

1/12/1992 – 14/12/1992 = 14 ngày

...........................Cộng = 331 ngày

Số ngày từ 18/2/423 đến 14/12/1999 là: 573.055 + 331 = 573.386 ngày
Tính tiếp theo công thức I: 573.386 : 360 = số dư 266
Cuối cùng tính theo công thức II: 266 : 72 = số dư 19

Ngày 14/2/1992 sau Đông chí thuộc dương (sau ngày hạ chí thuộc âm). Ta nói: ngày 14/2/1992 có dương nhật cục 50 thuộc nguyên nhâm tý dương, hạ nguyên.

(*)Ta biết rằng: ngày 21 (Giáp tý) tháng 11 (Nhâm tý) năm Nhâm thân.
Gốc tính (Lê Quý Đôn): Âm lịch – mồng 1 – tháng 11 – Giáp tý
Năm Giáp tý (dương lịch 7/12/424)


SỐ THỜI CỤC

Cách tính thời cục là dung số Can chi cho ngày và giờ. Gốc của Can chi ngày là ngày Giáp Tý = 1 ; ngày Ất Sửu = 2 ; ngày Bính Dần = 3…v.v…

Thử tính thời cục giờ Giáp Tý, ngày Giáp Thìn (tương ứng với ngày 23/1/1992)
Giờ Giáp Tý là giờ đầu tiên của ngày Giáp Thìn. Ta có: giờ Giáp Tý = 1
Tính từ ngày Giáp Tý = 1 đến ngày Giáp Thìn, ta có: ngày Giáp Thìn = 41
Nhưng ta chỉ tính đến hết ngày Quý Mão (trước ngày Giáp Thìn)
Ngày Quý Mão có số Can chi = 40
Mỗi ngày có 12 giờ âm lịch: 40 x 12 = 480 giờ âm lịch
Cộng thêm giờ Giáp Tý ngày Giáp Thìn, ta có: 480 + 1 = 481 giờ âm lịch
Tính tiếp, ta dùng công thức I: 481 : 360 = số dư 121
Cuối cùng, ta dùng công thức II: 121 : 72 = số dư 49

Ngày 23/1/1993 sau Đông chí. Tính thời cục cũng lấy thời gian từ Đông chí về sau thuộc dương, từ Hạ chí về sau thuộc âm.
Từ kết quả tính toán trên đây, ta nói: ngày 23/1/1993 có dương thời cục 49 thuộc nguyên tý…


Cách tính số niên cục, nguyệt cục, nhật cục, thời cục gọi là “Tứ kế” (tuế kế, nguyệt kế, nhật kế, thời kế)
Theo nguyên tắc “Tề nguyên Giáp Tý”, gốc tính đầu tiên của “Tứ kế” là giờ Giáp Tý, ngày Giáp Tý, tháng Giáp Tý, năm Giáp Tý, nguyên Giáp Tý thuộc Hội Giáp Tý.

BÀI 4

NHỊ THẬP TỨ TIẾT KHÍ VÀ GIAO HỘI CỦA MẶT TRỜI MẶT TRĂNG


Đại hàn:

Mặt trăng vận hành tại cung Sửu, mặt trời vận hành tại cung Tý
Giao hội tại khoảng giữa cung Sửu và cung Tý (tại…..)

Vũ thuỷ:

Mặt trăng vận hành tại cung Dần, mặt trời vận hành tại cung Hợi
Giao hội tại khoảng giữa cung Dần và cung Hợi (tại…..)

Xuân phân:

Mặt trăng vận hành tại cung Mão, mặt trời vận hành tại cung Tuất
Giao hội tại khoảng giữa cung Mão và cung Tuất (tại…..)

Cốc vũ:

Mặt trăng vận hành tại cung Thìn, mặt trời vận hành tại cung Dậu
Giao hội tại khoảng giữa cung Thìn và cung Dậu (tại…..)

Tiểu mãn:

Mặt trăng vận hành tại cung Tị, mặt trời vận hành tại cung Thân
Giao hội tại khoảng giữa cung Tị và cung Thân (tại…..)

Hạ chí:

Mặt trăng vận hành tại cung Ngọ, mặt trời vận hành tại cung Mùi
Giao hội tại khoảng giữa cung Ngọ và cung Mùi (tại…..)

Đại thử:

Mặt trăng vận hành tại cung Mùi, mặt trời vận hành tại cung Ngọ
Giao hội tại khoảng giữa cung Mùi và cung Ngọ (tại…..)

Xử thử:

Mặt trăng vận hành tại cung Thân, mặt trời vận hành tại cung Tị
Giao hội tại khoảng giữa cung Thân và cung Tị (tại…..)

Thu phân:

Mặt trăng vận hành tại cung Dậu, mặt trời vận hành tại cung Thìn
Giao hội tại khoảng giữa cung Dậu và cung Thìn (tại…..)

Sương giáng:

Mặt trăng vận hành tại cung Tuất, mặt trời vận hành tại cung Mão
Giao hội tại khoảng giữa cung Tuất và cung Mão (tại…..)

Tiểu tuyết:

Mặt trăng vận hành tại cung Hợi, mặt trời vận hành tại cung Dần
Giao hội tại khoảng giữa cung Hợi và cung Dần (tại…..)

Đông chí:

Mặt trăng vận hành tại cung Tý, mặt trời vận hành tại cung Sửu
Giao hội tại khoảng giữa cung Tý và cung Sửu (tại…..)

Thanked by 3 Members:

#4 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:26

CÁC SAO CƠ BẢN TRONGTHÁI ẤT THẦN SỐ


Trong thái ất thần số, các sao cơ bản gồm: Sao Thái ất ; sao Kế thần ; sao Văn xương ; sao Thuỷ kích

Sao Thái ất:

Theo các sách kinh điển, sao Thái ất là tôn thần của thiên đế, ở trước sao Bắc thần, chủ sai khiến 16 thần. Sao Thái ất chủ về dự đoán gió mưa, hạn hán, lụt lội, chiến tranh, đói rét, bệnh tật. Xem xét tình hình trong nước, sao Thái ất chủ sự hưng vong, lịch số dài ngắn.

Sao Thái ất vận hành trong 8 cung qua bát quái, không vào trung cung. Tại mỗi cung, sao Thái ất cư trú 3 năm: năm thứ nhất gọi là Lý thiên, năm thứ 2 gọi là Lý địa, năm thứ 3 gọi là Lý nhân.

Ở năm thứ nhất, chức năng Lý thiên của sao Thái ất có nhiệm vụ điều chỉnh các thất lạc độ số các hiện tượng mặt trời, mặt trăng, các sao xấu biến động phát sáng gây những hiện tượng quái gở.

Ở năm thứ 2, chức năng Lý địa của sao Thái ất có nhiệm vụ điều chỉnh những biến động về núi lở, đất hõm, sông xê dịch, đất đai, cây cối.

Ở năm thứ 3, chức năng Lý nhân của sao Thái ất có nhiệm vụ điều chỉnh những biến động về vua tôi, các hiện tượng cha con khẩu thiệt, đói rét, lưu vong trong nhân dân.

Sau 24 năm, sao Thái ất đi hết 1 vòng bát quái

Phép tính sao Thái ất trong Tuế kế


Bài ca:


Cục dương Thái ất khởi tự cung Càn
Mỗi cung trú lại 3 năm
Đi thuận từ số 1 đến 9
Cục âm, Thái ất khởi từ Tốn 9
Tính nghịch từ số 9 đến số 1
Chú ý là không vào số 5
Số dư sau khi tính là cung Thái ất tới

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm ta cần tìm là bao nhiêu năm gọi là tích niên
Lấy tích niên chia cho số 3600 (đại chu thiên)
Số dư nhỏ hơn 360 chia cho số 240. Được số dư tính tiếp như sau: bắt đầu tính

1 từ Càn
2 Ly
3 Cấn
4 Chấn
(không vào 5)
6 Đoài
7 Khôn
8 Khảm
9 Tốn

Tính thuận, hết vòng lại trở về ban đầu

Lẻ 1 là Lý thiên
Lẻ 2 là Lý địa
Lẻ 3 là Lý nhân

Xem ngược về những năm đã qua, mỗi năm giảm đi 1 số. Xem xuôi về những năm sắp tới, mỗi năm thêm 1 số.

Ví dụ 1:

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 2000 theo quy ước là 10.155.917 năm. Năm ta cần tìm là năm Canh Ngọ, niên hiệu chính trị năm thứ 13 triều Lê, có tích niên là 10.155.487 năm (một phép tính khác là 10.153.847 năm). Vậy năm Canh Ngọ nói trong ví dụ tương ứng với năm 1570.

Lấy tích niên 10.155.487 chia cho 3600, có số dư là 247, nhỏ hơn số 360.
Lại lấy số dư 247 chia cho số 240, được số dư là 7. Khởi Thái ất tính 1 từ Càn. Trú lại 3 năm. Còn dư 4 sang 2 Ly, lại trú 3 năm.
Còn dư 1 sang 3 Cấn.
Vậy là Thái ất đi vào cung 3 Cấn 1 năm.
Số 1 tức là năm thứ nhất tương ứng với Lý thiên.

Muốn tìm niên cục của năm Canh Ngọ trong ví dụ, ta lấy số dư 247 nói trên chia cho số 72, được số dư 31.

Năm 1570, theo bảng A, thuộc nguyên Canh tý dương, vậy ta có dương niên cục 31 thuộc nguyên Canh tý dương – trung nguyên, ta nói:
Năm Canh Ngọ niên hiệu chính trị năm thứ 13 triều Lê dương nguyên cục 31 thuộc nguyên Canh tý dương – trung nguyên sao Thái ất đi vào cung Cấn 3 một năm, ứng với Lý thiên.

Ví dụ 2:

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm Nhâm Thìn, niên hiệu Quang Hưng năm thứ 15 triều Lê.
Được tích niên là 10.155.509 năm. Vậy năm Nhâm Thìn nói trong ví dụ tương ứng với năm 1592
Lấy tích niên 10.155.509 chia cho số 3600. Được số dư là 269. Số 269 nhỏ hơn 360.
Lại lấy số 269 chia cho số 240, được số dư là 29
Lại lấy số 29 chia cho số 24, được số dư là 5.
Khởi Thái ất tính 1 từ Càn, trú tại 3 năm.
Còn dư 2. Vậy Thái ất đi vào cung Ly 2 hai năm, tương ứng với Lý địa

Muốn tìm niên cục của năm Nhâm Thìn trong ví dụ, ta lấy số dư 269 chia cho số 72, được số dư 53

Năm 1592, theo bảng A thuộc nguyên Canh Tý dương, vậy ta có dương niên cục 53 thuộc nguyên Canh tý dương – trung nguyên. Sao Thái ất đi vào cung Ly 2 hai năm ứng với Lý địa

Ví dụ 3:

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 1644.
Được tích niên là 10.155.561 năm
Lấy số tích niên 10.155.561 chia cho số 3600. Được số dư là 321
Lại lấy số dư 321 chia cho số 240, được số dư là 9.
Khởi Thái ất tính 1 từ Càn, trú lại 3 năm
Còn dư 6 sang cung Ly 2, trú lại 3 năm
Còn dư 3 sang cung Cấn 3. Vậy sao Thái ất vào cung Cấn 3 ba năm, tương ứng với Lý nhân

Muốn tính niên cục năm 1644 trong ví dụ, ta lấy số dư là 321 chia cho số 72, được số dư 33.

Năm 1644 theo bảng A thuộc nguyên Canh Tý dương. Vậy ta có dương nguyên cục 33 thuộc nguyên Nhâm tý dương – hạ nguyên. Ta nói:
Năm 1644 dương niên cục 33, nguyên Nhâm tý dương – hạ nguyên. Sao Thái ất đi vào cung Cấn 3 ba năm, tương ứng với Lý nhân.

Ví dụ 4:

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 1732, được số tích niên là 10.155.649 năm
Lấy số tích niên 10.155.649 chia cho số 3600, được số dư là 49. Số 49 nhỏ hơn số 360.
Số dư 49 nhỏ hơn số 240 cho nên lấy số dư 49 chia cho 24, được số dư là 1.
Khởi Thái ất tính 1 từ Càn, trú lại năm thứ nhất tương ứng với Lý thiên.
Muốn tính niên cục của năm 1732, ta thấy số dư 49 nói trên nhỏ hơn số 72. Vậy ta có dương niên cục 49, nguyên Giáp tý dương (theo bảng A), thượng nguyên. Ta nói:
Năm 1732 dương niên cục 49, nguyên Giáp tý dương – thượng nguyên. Sao Thái ất vào cung Càn 1 năm thứ nhất tương ứng với Lý thiên.

Ví dụ 5:

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 1756, được số tích niên là 10.155.673
Lấy số tích niên 10.155.673 chia cho số 3600 được số dư là 73
Lấy số dư 73 chia cho số 24 được số dư là 1
Khởi Thái ất tính 1 từ Càn, trú lại năm thứ nhất, tương ứng với Lý thiên

Muốn tính niên cục năm 1756, ta lấy số dư 73 chia cho số 72, được số dư là 1.

Vậy theo bảng A, ta có dương niên cục 1, nguyên Bính tý dương – trung nguyên, ta nói:
Năm 1756 dương niên cục 1, nguyên Bính tý dương – trung nguyên. Sao Thái ất đi vào cung Càn 1 năm thứ nhất ứng với Lý thiên.

Ví dụ 6:

Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 2000, được số tích niên là 10.155.917 năm
Lấy số tích niên 10.155.917 chia cho số 3600 được số dư là 29
Số dư 29 nhỏ hơn số 240 cho nên ta chia 29 cho 24, được số dư là 5
Khởi Thái ất tính 1 từ Càn, trú lại 3 năm
Còn dư 2, sang Ly 2 hai năm, tương ứng với Lý địa

Muốn tính niên cục của năm 2000, ta thấy số dư 29 nói trên nhỏ hơn 72 vậy có dương niên cục là 29 nguyên Nhâm tý dương (theo bảng A), hạ nguyên. Ta nói:
Năm 2000 dương niên cục 29 nguyên Giáp tý dương – hạ nguyên. Sao Thái ất đi vào cung Ly 2 hai năm, tương ứng với Lý địa.

Ví dụ 7:
Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 2404, có số tích niên là 10.156.321 năm.
Lấy số tích niên 10.156.321 chia cho số 3600, được số dư là 1.
Số dư 1 nhỏ hơn 24. Lấy số đó khởi Thái ất, năm 2404 thuộc cục âm.
Cục âm tính nghịch, khởi Thái ất tính 1 từ Tốn 9, tức là vào cung Tốn 9 một năm, tương ứng với Lý thiên.

Muốn tìm niên cục của năm 2404, ta thấy số dư 1 nhỏ hơn 72. Vậy ta có âm niên cục 1, nguyên Giáp tý âm (theo bảng B, thượng nguyên. Ta nói:
Năm 2404 âm niên cục 1, nguyên Giáp tý âm – thượng nguyên. Sao Thái ất đi vào cung Càn 1 một năm, tương ứng với Lý thiên.


Ví dụ 8:
Tính từ năm Giáp tý đời Thiên hoàng đến năm 2464, được số tích niên là 10.156.381 năm.
Lấy số tích niên 10.156.381 năm chia cho số 3600, được số dư là 61
Lại lấy số dư 61 chia cho số 24, được số dư là 13.

Lấy số đó khởi Thái ất. Năm 2464 thuộc cục âm. Cục âm tính nghịch, Thái ất khởi từ Tốn 9, trú lại 3 năm
Dư 10, sang Khảm 8, trú 3 năm
Dư 7, sang Khôn 7, trú 3 năm
Dư 4, sang Đoài 6, trú 3 năm
Dư 1, sang Thái ất vào Chấn 4 một năm, ứng với Lý thiên.

Muốn tìm niên cục của 2464 ta thấy số dư 61 nhỏ hơn 72. Vậy ta có âm niên cục 61, nguyên Giáp tý âm – trung nguyên. Ta nói:
Năm 2464 âm niên cục 61 nguyên Giáp tý âm – trung nguyên. Sao Thái ất đi vào cung Chấn 4 một năm, ứng với Lý thiên.


GHI CHÚ:

- Cục dương tính thuận từ Càn 1 đến Tốn 9
...Cục âm tính nghịch từ Tốn 9 đến Càn 1.
- Thái ất không vào trong cung 5

Số Quái ứng với dương cục và âm cục số đều bằng 10


Ví dụ:
Số cục âm 1 và số cục dương 1 ứng với Càn 1 và Tốn 9, cộng lại bằng 10
Một quái ứng với x tam tài thiên – địa – nhân

Ví dụ:
Dương cục 1 có Càn 1 ứng với Thiên
Dương cục 2 có Càn 1 ứng với Địa
Dương cục 3 có Càn 1 ứng với Nhân

Thanked by 2 Members:

#5 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:27

SAO KẾ THẦN

Người xưa nói: “Sao kế thần là con rồng đuốc của sao Thái ất”

Phương pháp tìm cung có sao kế thần đóng.

Kế thần Tý niên khởi từ Dần
Trong thập nhị thần phải nghịch tuần
Thời kế: hạ chí, từ thân khởi,
Cục âm, 12 thần cũng tính ngược.
Tích thập nhị tính, chia dần đi
Số dư rơi cung nào là kế thần đóng.

Cách tìm kế thần: năm Tý khởi từ cung Dần, rồi lần lượt tính ngược 12 địa chi.
Tính giờ theo phương pháp tiết hạ chí, khởi từ giờ Thân. Cục âm 12 địa chi cũng tính ngược. Lấy số 12 mà chia dần đi. Số dư rơi vào cung nào là nơi kế thần đóng.
Tính năm nào, số tích niên là bao nhiêu. Lấy số 12 theo phép Đại tiểu chu mà chia. Mười hai thân là từ Tý, Sửu đến Tuất, Hợi – số dư (kể cả 12) là ngôi ở của kế thần.

Cách tính như sau: lấy năm Tý khởi từ cung Dần, tính ngược lại, tới đâu là biết cung kế thần đóng
Bốn cách tính theo niên kế, nguyệt kế, nhật kế, thời kế đều tính nghịch. Duy có tính nhật kế, thời kế từ Hạ chí dùng cục âm, khởi Tý từ cung Thân tính nghịch lại.
Năm Tý khởi từ Dần, đi ngược 12 năm là hết 1 vòng trời (chu thiên)

Trình tự khởi từ Dần, tính nghịch 12 địa chi: Dần – Sửu – Tý – Hợi – Tuất – Dậu – Thân – Mùi – Ngọ - Tị - Thìn – Mão – (Dần)…

Tính theo nhật kế, thời kế từ hạ chí dùng âm cục, trình tự khởi từ Thân, tính nghịch 12 địa chi: Thân – Mùi – Ngọ - Tị - Thìn – Mão – Dần – Sửu – Tý – Hợi – Tuất – Dậu – (Thân)…

Ví dụ 1

Tìm kế thần của năm Canh Ngọ, niên hiệu chính trị năm thứ 13 triều Lê.
Được số tích niên là 10.155.487 năm
Lấy số 10.155.478 chia cho số 12. Được số dư là 7. Khởi năm Giáp tý kể là 1, từ Dần tính ngược đến 7 thấy Canh ngọ ở cung Thân, tức là kế thần ở cung Thân. Cụ thể là:
1-Năm Tý tại Dần (tính nghịch)
2-Năm Sửu tại Sửu
3-Năm Dần tại Tý
4-Năm Mão tại Hợi
5-Năm Thìn tại Tuất
6-Năm Tị tại Dậu
7-Năm Ngọ tại Thân (cung kế thần đóng)

Muốn tìm cục năm Canh Ngọ trong ví dụ, ta lấy số tích niên 10.155.487 chia cho số 3600. Được số dư là 247. Lấy số dư 247 chia cho số 72, được số dư là 31.

Năm Canh Ngọ trong ví dụ tương ưng với năm 1570 dương lịch, thuộc nguyên Canh Tý dương (theo bảng A). Ta nói:
Năm Canh Ngọ niên hiệu Chính trị năm thứ 13, triều Lê, tương ứng năm dương lịch 1570 có dương niên cục 31, nguyên Canh Tý dương – trung nguyên. Sao kế thần đóng cung Thân.

Ví dụ 2:

Tìm kế thần năm 1592
Được số tích niên là 10.155.509 năm.
Lấy số 10.155.509 năm chia cho số 12, được số dư là 5. Tính toán như sau:
1-Năm Tý tại Dần
2-Năm Sửu tại Sửu
3-Năm Dần tại Tý
4-Năm Mão tại Hợi
5-Năm Thìn tại Tuất (cung kế thần đóng)

Muốn tìm niên cục 1592, ta lấy số tích niên 10.155.509 năm chia cho số 3600. Được số dư là 269. Lấy số dư 269 chia cho số 72, được số dư là 53. Ta nói:
Năm 1592 có dương niên cục 53 nguyên Canh Tý dương – trung nguyên. Sao kế thần đóng cung Tuất.

Ví dụ 3:

Tìm kế thần năm 1599, được số tích niên là 10.155.516 năm. Lấy số tích niên 10.155.516 chia cho số 12, được số dư là 12. Tính toán như sau:
1-Năm Tý tại Dần
2-Năm Sửu tại Sửu
3-Năm Dần tại Tý
4-Năm Mão tại Hợi
5-Năm Thìn tại Tuất
6-Năm Tị tại Dậu
7-Năm Ngọ tại Thân
8-Năm Mùi tại Mùi
9-Năm Thân tại Ngọ
10-Năm Dậu tại Tị
11-Năm Tuất tại Thìn
12-Năm Hợi tại Mão (cung kế thần đóng)

Muốn tìm niên cục năm 1599, ta lấy số tích niên 10.155.516 năm chia cho số 3600, được số dư là 276.

Lấy số dư 276 chia cho 72, được số dư là 60. Ta nói:
Năm 1599 dương lịch có dương niên cục 60 nguyên Canh tý dương – trung nguyên. Sao kế thần đóng tại cung Mão.

SAO VĂN XƯƠNG

Còn có tên là Thiên mục. Như phép thời kế dùng cách này để dẹp quân đánh úp và nghe ngóng tình hình giặc để phòng bị.

Phương pháp tính:

Văn xương thiên mục khởi Thân hương
Thập lục cung gian thuận suy tường
Số chí càn khôn lưu song toán
Âm cục khởi Dần cấn tốn phương
Tích niên thập bát luỹ trừ ngoại
Dự đoán trú xứ tứ Văn xương.

Văn xương thiên mục khởi từ cung Thân. Trong khoảng 16 cung tích thuận đến cung Càn Khôn, lưu lại 2 số. Âm cục khởi từ cung Dần, tính đến cung Cấn, cung Tốn cũng lưu lại 2 số.
Tích số của năm chia cho số 18. Số dư tính đến cung Mão là Văn xương ở cung ấy.

Mười sáu cung tương ứng với 16 thần là:
1-Càn: Ân đức.................. 9-Tốn: Đại trắc
2-Hợi: Đại nghĩa...............10-Tị: Đại thần
3-Tý: Địa chu...................11-Ngọ: Thiên uy
4-Sửu: Dương đức.............12-Mùi: Thiên đạo
5-Can: Hoà đức................13-Khôn: Đại vũ
6-Dần: La hầu..................14-Thân: Vũ đức
7-Mão: Cao tùng...............15-Dậu: Thái thốc
8-Thìn: Thái dương...........16-Tuất: Âm chủ

Số tích niên là bao nhiêu, đem chia cho số 18 của phép cục chu. Số còn lại không đủ 18, tính bắt đầu từ cung Thân, thuận theo 16 thần. Nếu gặp cung Càn, cung Khôn lưu lại một số, số dư tính đến cung nào thì Văn xương ở cung ấy.

Ví dụ 1:

Xem năm Canh Ngọ niên hiệu Chính trị năm thứ 13 triều Lê tương ứng với năm 1570 dương lịch. Được số tích niên là 10.155.487 năm. Chia số 10.155.487 cho số 18 của phép cục chu, được số dư là 13.

Khởi từ cung

- Thân kế là 1
- Dậu kế là 2
- Tuất kế là 3
- Càn kế là 4,5 (tính 2 lần)
- Hợi kế là 6
- Tý kế là 7
- Sửu kế là 8
- Cấn kế là 9
- Dần kế là 10
- Mão kế là 11
- Thìn kế là 12
- Tốn kế là 13 (cung Văn xương đóng)

Cung Tốn theo hệ 16 thập tương ứng với Đại trắc. Vậy theo phép tính nói trên, năm Canh Ngọ (1570) Văn xương thiên mục ở cung Đại trắc (Tốn).

Muốn tìm niên cục năm Canh ngọ (1570), ta lấy số tích niên 10.155.487 năm chia cho số 3600, được số dư là 247. Lấy số dư 247 chia cho số 72, được số dư là 31. Năm Canh Ngọ (1570) thuộc nguyên Canh tý dương (theo bảng A) – trung nguyên. Dương niên cục 31. Ta nói:
Năm Canh Ngọ (1570) có dương niên cục 31, nguyên Canh tý dương – trung nguyên. Sao Văn xương thiên mục đóng tại cung Đại trắc (Tốn)

Ví dụ 2:

Tìm Văn xương thiên mục năm 1592 dương lịch. Được số tích niên là 10.155.509 năm. Chia số 10.155.509 cho số 18 của phép cục chu, được số dư là 17.

Khởi từ cung:

- Thân kế là 1
- Dậu kế là 2
- Tuất kế là 3
- Càn kế là 4,5 (tính 2 lần)
- Hợi kế là 6
- Tý kế là 7
- Sửu kế là 8
- Cấn kế là 9
- Dần kế là 10
- Mão kế là 11
- Thìn kế là 12
- Tốn kế là 13
- Tị kế là 14
- Ngọ kế là 15
- Mùi kế là 16
- Khôn kế là 17 (cung Văn xương đóng)

Vậy theo phép tính nói trên, năm 1592 dương lịch, Văn xương thiên mục ở cung Đại vũ (Khôn).

Muốn tìm niên cục năm 1592, ta lấy số tích niên 10.155.509 chia cho số 3600, được số dư là 269. Lấy số dư 269 chia cho số 72, được số dư là 53. Ta nói:
Năm 1592 có dương niên cục 53, nguyên Canh tý dương (theo bảng A) – trung nguyên. Sao Văn xương thiên mục đóng tại cung Đại vũ (Khôn)

Ví dụ 3:

Tìm Văn xương thiên mục năm 1599 dương lịch. Được số tích niên là 10.155.516 năm. Chia số 10.155.516 cho số 18 của phép cục chu, được số dư là 6.

Khởi từ cung:

- Thân kế là 1
- Dậu kế là 2
- Tuất kế là 3
- Càn kế là 4,5 (tính 2 lần)
- Hợi kế là 6 (cung Văn xương đóng)

Vậy theo phép tính nói trên, năm 1599 dương lịch có Văn xương thiên mục ở cung Đại nghĩa (Hợi).

Muốn tìm niên cục năm 1599 dương lịch, ta lấy số tích niên 10.155.516 chia cho số 3600, được số dư là 276. Lấy số dư 276 chia cho số 72, được số dư là 60. Ta nói:
Năm 1599 có dương niên cục 60, nguyên Canh tý dương – trung nguyên. Sao Văn xương thiên mục đóng tại cung Đại nghĩa (Hợi)



SAO KHÁCH MỤC THUỶ KÍCH

Sao khách mục Thuỷ kích còn có tên là Địa mục. Như phép thời kế, dùng cách này để an vị khách là kỳ binh và nghe ngóng tình hình quân giặc để chuẩn bị đối phó.

Phương pháp tính là:

Khách mục Thuỷ kích khởi nguyên nhân,
Cấn vi hoa đức, gia kế thần
Văn xương lâm xứ vi Thuỷ kích
Khách mục tất ta khán Thiên luân.

Chỗ khởi đầu để tìm khách mục Thuỷ kích: Cấn là Hoa đức, gia vào kế thần. Nói chung Văn xương tới là thuỷ kích. Khách mục tất xem Thiên luân.

Hiểu rõ nơi Kế thần đóng, đặt Hoa đức vào đó. Xem trên niên bàn, Văn xương tới cung nào là Thuỷ kích ở đó.

Ví dụ 1:

Xem năm Canh Ngọ, niên hiệu Chính trị năm thứ 13 triều Lê, tương ứng với năm 1570 dương lịch.
Kế thần năm 1570 ở Thân, gia cung Cấn (Hoà đức)

Tính thuận Dậu gia cung Dần (La thân)
...............Tuất gia cung Mão (Cao tùng)
...............Càn gia cung Thìn (Thái dương)
...............Hợi gia cung Tốn (Đại trắc)
...............Tý gia cung Tị (Đại thần)
...............Sửu gia cung Ngọ (Thiên uy)
...............Cấn gia cung Mùi (Thiên đạo)
...............Dần gia cung Khôn (Đại vũ)
...............Mão gia cung Thân (Vũ Đức)
...............Thìn gia cung Dậu (Thái thốc)

Văn xương năm 1570 ở Tốn gia cung Tuất (âm chủ) – Thuỷ kích đóng. Ta nói:
Năm Canh Ngọ (1570) Thuỷ kích đóng tại Tuất, âm chủ. Dương niên cục 31, nguyên Canh tý dương – trung nguyên.

Ví dụ 2:

Tìm vị trí của sao Thuỷ kích năm 1592 dương lịch.
Kế thần năm 1592 dương lịch ở Tuất, gia cung Cấn (Hoà đức)

Tính thuận Càn gia cung Dần (La thân)
................Hợi gia cung Mão (Cao tùng)
................Tý gia cung Thìn (Thái dương)
................Sửu gia cung Tốn (Đại trắc)
................Cấn gia cung Tị (Đại thần)
................Dần gia cung Ngọ (Thiên uy)
................Mão gia cung Mùi (Thiên đạo)
................Thìn gia cung Khôn (Đại vũ)
................Tốn gia cung Thân (Vũ Đức)
................Tị gia cung Dậu (Thái thốc)
................Ngọ gia cung Tuất (Âm chủ)
................Mùi gia cung Càn (Âm đức)

Văn xương năm 1592 ở Khôn gia cung Hợi (Đại nghĩa) – Thuỷ kích đóng. Ta nói:
Năm 1592 dương lịch Thuỷ kích đóng tại Hợi, Đại nghĩa. Dương niên cục 53, nguyên Canh tý dương – trung nguyên.

Ví dụ 3:

Tìm vị trí của sao Thuỷ kích năm 1599 dương lịch.
Kế thần năm 1599 dương lịch ở Mão, gia cung Cấn (Hoà đức)

Tính thuận Thìn gia cung Dần (La thân)
................Tốn gia cung Mão (Cao tùng)
................Tị gia cung Thìn (Thái dương)
................Ngọ gia cung Tốn (Đại trắc)
................Mùi gia cung Tị (Đại thần)
................Khôn gia cung Ngọ (Thiên uy)
................Thân gia cung Mùi (Thiên đạo)
................Dậu gia cung Khôn (Đại vũ)
................Tuất gia cung Thân (Vũ Đức)
................Càn gia cung Dậu (Thái thốc)

Văn xương năm 1599 ở Hợi gia cung Tuất (Âm chủ) – Thuỷ kích đóng. Ta nói:
Năm 1592 dương lịch Thuỷ kích đóng tại Tuất, Âm chủ. Dương niên cục 60, nguyên Canh tý dương – trung nguyên.

Thanked by 2 Members:

#6 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:28

TÌM CHỦ KHÁCH TỪNG NĂM

Phương pháp tính:


Chủ, khách nhị mục toán như hà
Chỉ khán hành cung số kỷ đa
Gián thần khơi nhật, tứ cung tứ,
Lục cung khởi lục, thuận hành qua.
Thái ất cung tiền, bất lãng việt,
Đắc số tiện vi chủ toán ma.
Hữu thần nhị mục lâm Thái ất,
Chỉ thử cung trung chỉ toán ca.

Chủ và khách hai vị tính như thế nào ? Chỉ cầu xin cung đi số là bao nhiêu ? Tính chủ từ Văn xương, tính khách từ Thuỷ kích. Thuỷ kích phối gián thần khởi 1. Cung 4 khởi từ 4, cung 6 khởi từ 6.Tính thuận, đến trước cung Thái ất ngừng lại. Số tìm được là chủ. Nếu hai thần Chủ và Khách lâm vào Thái ất, lấy cung đó và ngừng tính.

Cần biết rõ Văn xương, Thuỷ kích, dấu cung nào (theo bát quái). Bắt đầu tính cùng với ngôi gián thần (Dần, Thân, Tị, Hợi – Thìn , Tuất, Sửu, Mùi)

Nếu như cung quái vị là đầu tiên tất xét số cung thuộc quái vị để khởi tính. Nếu gián thần là ngôi đầu tiên, lấy số 1 mà tính, rồi tính tiếp theo thứ tự xác định. Không tính số ngôi gián thần, đều đến trước cung Thái ất là ngưng lại.

Xem số dư là bao nhiêu, lấy chủ khách mà tính. Nếu Nhị mục đóng ở cung có Thái ất, tất cả y số của cung ấy mà ghi số cung của khách đóng.

Ví dụ 1:

Năm Canh Ngọ, niên hiệu Chính trị năm thứ 13 triều Lê, tương ứng năm 1570 dương lịch. Dương niên cục 31, tìm cung chủ đóng.

Phép tính diễn ra như sau: Tính chủ từ Văn xương. Ta biết rằng năm 1570 Văn xương đóng tại cung Tốn 9.

Tính khởi từ số:
.................9 Tốn. Tính thuận theo cấu trúc bát quái
.................2 Ly
.................7 Khôn
.................6 Đoài
.................1 Càn
.................8 Khảm (đến Cấn là cung Thái ất đóng, phải ngừng lại)
Cộng được: 33
Số không quá 5 là Vô địa.

Lại tính khách. Lấy Thuỷ kích gián thần đóng là số 1.
Thuỷ kích đóng:
Cung Tuất (gián thần)..số 1 (theo bát quái)
Cung Càn (gián thần)...số 1
Cung Khảm (gián thần) số 8 (Thái ất đóng cung Cấn 3)
.....................Cộng là :..10

Được số 10, không vào cửa Tù mà là Hoà.

Định nghĩa một số khái niệm:

Phát: Nếu đại, tiểu tướng (Tham tướng) không ở cùng 1 cửa. Văn xương không bị Tù, Bách. Thuỷ kích không bị yểm kích là Tướng phát. Phát có nghĩa là lợi mà hưng phát thành công.

Quan: Nếu như đại, tiểu tướng ở cùng một cửa. Văn xương gặp Tù, Bách. Thuỷ kích gặp yểm kích là tướng không phát động được. Bởi vì số tính của Chủ Khách cùng 1 cung với Thái ất. Văn xương hoặc đại, tiểu tướng lại có số cùng bằng nhau là Quan. Quan có nghĩa là hai bên giao chiến tranh đoạt nhau, thế một sống một chết, nếu cứ làm sẽ bất lợi.
Chủ khi tính được đa (nhiều) và hoà là thắng. Nếu tính được thiểu (ít) và bất hoà là bại.

Tù: Thái ất cùng Văn xương, Đại, tiểu tướng xâm lấn nhau, dưới phạm trên, bị táng vong, thua bại.

Bách: Hai bên Tủ Hữu Thái ất gặp Thiên mục, Địa mục và Đại, Tiểu tướng bức sát bản cung; biểu lộ trên dưới lấn át nhau, tả hữu bức bách nhau.
........Trước là ngoài, sau là trong. Giờ (thần) là cấp cung là hoan; ở sau Thái ất.
........Thái tuế ở trước cung Thái ất là phản.

Yểm: Là Thuỷ kích tới cung Thái ất. Âm thịnh dương suy, trên lấn át, dưới tiếm quyền. Thấy như vậy tất dùng mệnh toán để phối hợp xem hoà hay bất hoà. Tính được hoà là tốt, bất hoà là xấu.
........Thái ất ở các cung 3, 8, 4, 9 là dương; mà tính được số 1, 3, 5, 7 là lẻ, lóc dương; thế là trùng dương, chủ về hạn hán, hoả tai.
........Nếu Thái ất ở các cung 1, 6, 2, 7 là âm; mà tính được số 2, 4, 6, 8 là chẵn; là trùng âm, chủ về mưa lụt, nước to. Đều là theo số tính thấy bất hoà.
........Nếu Thái ất ở cung dương, tính được số chẵn; ở cung âm tính được số lẻ, là tính được hoà.
........Hai sao Thiên mục, Địa mục lấy các cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài là dương; mà lấy Hợi, Sửu, Dần, Thân, Tị, Mùi, Thân, Tuất (ngôi gián thần) là âm.
........Nếu ở cung dương tính được số chẵn, ở cung âm tính được số lẻ là hoà; trái lại là bất hoà.
........Số 3, 9 gặp cung Dần, Thìn là thuần dương. Số 4, 8 gặp cung Sửu, Tị là tạp dương.
........Số 3, 6 gặp Hợi, Mùi là thuần âm. Số 1, 7 gặp Thân, Tuất là tạp âm. Các số 33, 39 tính được là trùng dương; các số 22, 26 tính được là trùng âm.
.......Thái ất, Thiên mục đóng ở cung âm mà số tính được 24, 28 là tạp trùng âm tai hoạ rất lớn.
.......Thái ất, Thiên mục đóng ở cung dương, số tính được 13, 19, 31, 37 là tạp trùng dương, tai hoạ vừa vừa, quá lắm là trong ngoài có lập mưu.
.......Thái ất, Thiên mục ở cung âm mà số tính được 11, 17 là dương ở trong âm. Bên trong có âm mưu; đều lấy số tính được nhiều và hoà là thắng, trái với thế là bại.
.......Thái ất, Thiên mục đóng ở cung dương, số tính được 33, 39 là thuần dương, là thái quá, chủ về điều hung, về vua bạo ngược.
.......Thái ất, Thiên mục đóng ở cung âm mà số tính được 22, 26 là thuần âm; thái quá cũng là yểm. Nếu gặp cung 2, cung 8 là định khí; cung 4, cung 6 là tuyệt khí.
.......Tính “niên kế” là nhà vua gặp hung; cung 9 là thuần âm. Cung 1 là tuyệt dương, bề tôi gặp điều dữ xấu, bị giết.

Kích: là Thuỷ kích bức bách gần Thái ất. Phía trước là tả, phía sau là hữu, bên trong đâm chém nhau, trên lấn át, dưới tiếm quyền. Nếu gặp giờ “kích” tai hoạ rất lớn. Nếu gặp cung “Kích” tai hoạ chậm hơn. Bên trong gặp rắc rối từ các bà hậu, bà phi; bên ngoài gặp phiền nhiễu từ ngoại quốc.

Ví dụ 2:

Tính Chủ Khách năm 1592 dương lịch. Dương niên cục 53. Nguyên Canh tý dương , trung nguyên.
Thái ất đóng tại cung Ly 2 – Lý địa
Văn xương đóng tại cung Đại vũ (Khôn 7)
Thuỷ kích đóng tại cung Hợi – Đại nghĩa.

Phép tính diễn ra như sau:

Tìm cung Chủ đóng, trước hết tính từ Văn xương tại Khôn 7
.......................................................... ...............Đoài 6
.......................................................... ................Càn 1
.......................................................... ..............Khảm 8
.......................................................... ................Cấn 3
.......................................................... ...............Chấn 4
............Đến Ly 2 là cung Thái ất đóng phải ngừng lại Tốn 9
.......................................................... .....Cộng được: 38

Tìm cung Khách đóng, lấy Thuỷ kích gián thần đóng là số 1
Thuỷ kích đóng cung.........Hợi số 1
..................................Khảm số 8
.....................................Cấn số 3
...................................Chấn số 4
Thái ất đóng tại cung Ly 2 Tốn số 9....
..............................Cộng được: 25
Thái ất đóng cung Ly 2 là âm. Số tính được 25 là lẻ.

Ví dụ 3:

Tính Chủ Khách năm 1599 dương lịch. Dương niên cục 60. Nguyên Canh tý dương , trung nguyên.
Thái ất đóng tại cung Chấn 4
Văn xương đóng tại cung Đại nghĩa (Hợi)
Thuỷ kích đóng tại cung Tuất, âm chủ.

Phép tính diễn ra như sau:

Tìm cung Chủ đóng, trước hết tính từ Văn xương tại Hợi 1
.......................................................... ...........Khảm 8
.......................................................... ..............Cấn 3
...............................................Thái ất đóng tại Chấn 4
.......................................................... ..Cộng được: 12

Tiếp đến tính Khách, lấy Thuỷ kích gián thần đóng là số 1

Thuỷ kích đóng cung Tuất số 1
..............................Càn số 1
...........................Khảm số 8
..............................Cấn số 3
.....Thái ất đóng tại Chấn số 4
......................Cộng được: 13

Thái ất đóng cung Chấn 4 là dương. Số tính được 13 là lẻ.

Thanked by 2 Members:

#7 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:29

TÌM CHỦ, KHÁCH ĐẠI TƯỚNG VÀ THAM TƯỚNG

Phương pháp tính:

Chủ, Khách, Đại tướng suy pháp đồng,
Khứ thập linh giả tức hành cung.
Thập toán khứ cửu, chỉ dụng nhất,
Tham tướng y Đại tam nhân thống.
Đắc số vi cung, thủ lĩnh số,
Phát, bách, tù, quan, khán cát hung.

Chủ, Khách, Đại tướng cùng 1 phép tính. Trừ 10, số thừa ra là hành cung. Mười trừ 9 còn 1; Tham tướng dựa vào phương pháp tìm Đại tướng. Số Đại tướng nhân 3 lấy số lẻ. Tính phát, bách, tù, quan để xem tốt hay xấu.

Ví dụ 1:

Xem năm Canh Ngọ, niên hiệu Chính trị năm thứ 13 triều Lê tương ứng với năm 1570 dương lịch. Dương niên cục 31.

Chủ tính được là 33; trừ đi 30, dùng 3, là Đại tướng ở cung 3; mà Thái ất cùng ở cung 3, là TÙ. Tù là có sự tang ma, vong bại.

Chủ Tham tướng lấy số 3 của Đại tướng mà nhân với 3 (3 x 3 = 9), tức là chủ Tham tướng ở cung 9, mà Văn xương cũng ở cung 9; cũng là TÙ, là xấu.

Tiếp đến tính Khách là 10. Bỏ 9 chỉ dùng 1 tức là Khách Đại tướng ở cung 1. Không gặp tù, bách, yểm, kích là tướng phát, là cát.

Lấy 3 x 1 vẫn là 3, tức là Khách Tham tướng ở cung 3, cũng cùng cung với Thái ất tức là TÙ, là tiểu tướng bất lợi.

Cục này, Thái ất tuy trợ Chủ, mà Chủ lại bất hoà. Hai tướng gặp tù nên an cư, không thể hành động trước.

Khách hoà, tướng phát, lợi về khách. Nên an cư, lợi về hành động sau.

Thiên mục ở trước là trong có thể công ngoài; ở sau là ngoài có thể công trong.

Từ Càn đến Thìn là trong. Từ Tốn đến Tuất là ngoài.

Thái ất ở các cung 1, 8, 3, 4 là “Thiên nội” là trợ Chủ, không thể đem quân cống phạt, muốn đánh địch, không nên khởi động trước, nên hậu ứng.

Thái ất ở các cung 2, 9, 6, 7 là “Thiên ngoại”, là trợ Khách, lợi việc lấy binh đánh dẹp. Nếu muốn đánh địch phải đánh trước, không nên khởi động sau.

Ví dụ 2:

Xem năm 1592 dương lịch. Dương niên cục 53.
Thái ất đóng cung Ly 2 hai năm
Văn xương đóng cung Đại vũ (Khôn 7)
Chủ tính được là 38
Khách tính được là 25

Chủ tính được 38; trừ đi 30, dùng 8. Tức là Đại tướng ở cung 8, mà Thái ất ở cung 2, không bị TÙ.

Chủ tham tướng lấy số 8 của Đại tướng mà nhân với 3 (8 x 3 = 24). Trừ đi 20, dùng số 4.Tức là Chủ tham tướng ở cung 4, mà Văn xương đóng ở cung 7, Thái ất ở cung 2, không bị TÙ.

Khách tính được số 25. Bỏ đi 20, dùng số 5, tức là Khách đại tướng ở cung 5 mà Thái ất ở cung 2, Văn xương đóng cung 7 là không bị TÙ.

Lấy 3 x 5 = 15. Bỏ đi 10, dùng số 5, tức là Khách tham tướng đóng cung 5, mà Thái ất đóng cung 3, Văn xương đóng cung 7, là không bị tù.

Ví dụ 3:

Xem năm 1599 dương lịch. Dương niên cục 60.
Thái ất đóng cung Chấn 4
Văn xương đóng cung Hợi
Chủ tính được là 12
Khách tính được là 13

Chủ tính được 12, bỏ đi 10, dùng số 2; tức là Chủ đại tướng đóng cung Ly 2 mà Thái ất đóng cung Chấn 4, Văn xương đóng cung Hợi, là không bị tù.

Chủ tham tướng lấy số 2 của Chủ đại tướng nhân với 3 (2 x 3 = 6). Tức là Chủ tham tướng đóng cung Đoài 6, mà Thái ất đóng cung Chấn 4, Văn xương đóng cung Hợi là không bị tù.

Khách tính được số 13. Bỏ đi 10, dùng số 3; tức là Khách đại tướng đóng cung Cấn 3; mà Thái ất đóng cung Chấn 4, Văn xương đóng cung Hợi là không bị tù.

Lấy 3 x 3 = 9. Tức là Khách tham tướng đóng cung Tốn 9. Thái ất đóng cung Chấn 4, Văn xương đóng cung Hợi, là không bị tù.

Thanked by 2 Members:

#8 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:29

PHÉP TÌM ĐỊNH KẾ MỤC

Phương pháp tính:

Vi Khách tối nan minh định kế.

Tiệm dĩ Tuế hợp gia tuế chi.

Văn xương lâm sứ vi khởi toán.

Thái ất cung tiền chỉ toán thì.

Đại, Tham diệc như Chủ, Khách pháp,

Tù, quan, cách, đôi tu bất nghi.

Là Khách rất khó rõ cho nên định kế mục. Bèn lấy tuế hợp gia vào tuế chi. Khởi tính từ cung Văn xương đóng. Ngừng lại trước cung Thái ất. Đại tướng, Tham tướng cũng giống phép tính chủ. Khách gặp tù, quan, cách, đôi là không hợp.

Xem trên thiên bàn thấy Văn xương đến cung nào, tất cung Thân ở dưới là Kê mục. Lấy cung bản vị khởi tính như cung thân x là đầu tiên, theo cung số để khởi tính gián thần x là đầu tiên. X khởi số 1 mà tính, sau chi dùng cung thân x. Tính số đến trước cung Thái ất thì ngừng lại.

Xem số “kích” được bao nhiêu, trừ 10 dùng số lẻ. Số đó là nơi định kế mục Đại tướng đóng. Lấy số đó nhân với 3 là nơi định kế Tham tướng đóng.

Xem tù, cách, bách, quan cũng như phép trước.

Tác dụng của định kế mục: Tình hình của Khách (đối phương) khó tiên đoán, cho nên lập phép định kế mục để trùng thẩm.

Ví dụ 1:

Xem năm Tân Mùi, niên hiệu Chính trị, năm thứ 14 triều Lê (tương ứng với năm 1571 dương lịch) để định kế mục. Năm ấy Thái ất đi vào cục 32 dương.

Thái ất ở cung 3 Cấn, Thiên mục ở Tị, Đại thần. Lấy Tuế hợp, viết chữ Ngọ trên tuế chi Mùi

Tuế hợp: Tí hợp Sửu

Dần hợp Hợi

Mão hợp Tuất

Thìn hợp Dậu

Tị hợp Thân

Ngọ hợp Mùi

Nhìn Thiên mục Văn xương ở Tị, lâm vào trên cung 2 Ly – Ngọ (thiên uy), vậy Ngọ là cung để định kế mục.

Ngọ là đầu tiên ở cung Ly số 2 (khởi tính thuận)

Khôn – 7

Đoài – 6

Càn – 1

Khảm – 8

Thái ất đóng cung Cấn – 3

Cộng được = 24

Không có quân, tù, cách, bách là hoà

Bỏ đi 20, còn 4. Vậy Khách định kế Đại tướng tại cung 4.

Lấy 4 x 3 = 12. Bỏ đi 10, còn 2; tức là Khách định kế Tham tướng ở cung 2.

Ví dụ 2:

Định kế mục năm 1570 dương lịch, tướng ứng với năm Can chi âm lịch là Canh ngọ. Dương niên cục 31.

Thái ất đóng cung 3 Cấn.

Văn xương tại 9 Tốn, Đại trắc.

Lấy tuế hợp, viết chữ Mùi trên tuế chi Ngọ: Mùi – Ngọ (Ly 2)

Văn xương ở Tốn 9 trên gián thần Tị

Tị là đầu tiên số 1

Ly la đầu tiên số 2

Khôn là đầu tiên số 7

Đoài là đầu tiên số 6

Càn là đầu tiên số 1

Khảm là đầu tiên số 8

Thái ất tại cung 3 Cấn

Cộng được : 25

Bỏ đi 20, còn 5.Vậy Khách định kế Đại tướng tại cung 5. Lấy 5 x 3 = 15

Bỏ đi 10, còn 5; tức là Khách định kế Tham tướng cũng ở cung 5.

Ví dụ 3:

Định kế mục năm 1592 dương lịch, tương ứng với năm can chi âm lịch là Nhâm Thìn.

Tuế hợp của tuế chi Thìn là Dậu. Viết chữ Dậu trên tuế chi Thìn: Dậu – Thìn dương niên cục 53.

Thái ất đóng cung Ly 2

Văn xương đóng cung Khôn 7, Đại vũ.

Văn xương ở Khôn 7 trên gián thần Thân

Thân là đầu tiên số 1

Đoài là đầu tiên số 6

Càn là đầu tiên số 1

Khảm là đầu tiên số 8

Cấn là đầu tiên số 3

Chấn là đầu tiên số 4

Tốn là đầu tiên số 9

Thái ất đóng Ly 2

Cộng được : 32

Bỏ đi 30, còn 2. Vậy Khách định kế Đại tướng ở cung 2. Lấy 2 x 3 = 6

Vậy khách định kế Tham tướng ở cung 6.

Thanked by 2 Members:

#9 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:30

PHÉP TÌM BÁT MÔN TRONG TUẾ KẾ

Phương pháp tính:

Tuế kế bát môn trí tích niên

Nhị Thiên tứ bách luỹ trừ tiên.

Thiên hạ phụ trừ nhị bách tử

Dư toán khai môn vị thủ truyền.

Tam thập ước chi cầu sứ trực

Mệnh gia Thái ất tả chu truyền

Khai, Hưu, Sinh môn vị tam cát

Đỗ, Tử, Thương hồ đại hưng ngôn

Kinh vãn tiểu hưng, cảnh tiểu cát

Vượng, Tướng bội hề, khắc giảm yêu.

Thái ất, Thiên mục cát môn lập

Tam bất cụ hề, nghi thủ kiên

Tam môn cụ hề, ngũ tướng phát

Xuất sư chiến thắng, tất công tuyền.

Phương pháp tính là:

Tìm năm xem Bát môn, lấy số tích niên chia cho số 2400. Dưới 1000 chia tiếp cho 240. Số dư tính bắt đầu từ khai môn.

Lấy số 36 mà ước đi để tìm Trực sứ. Gia Thái ất lên đây mà tính thuận đi. Ba cửa cát là Khai, Hưu, Sinh. Ba cửa Đỗ, Tử, Thương là đại hung. Cửa Kinh xấu vừa, của Cảnh lành vừa. Gặp Vượng, Tướng thì tăng bội. Gặp khắc, giảm bớt. Thái ất, Thiên mục đứng ở cát môn.

Ba cửa không đủ, nếu cố thủ bền bỉ. Ba cửa đủ, năm tướng phát, ra quân chiến đấu tất thắng hoàn toàn.

Số tích niên là bao nhiêu, lấy phép Đại Chu bát môn là 2400 trừ dần đi. Dưới số 1000, trừ tiếp cho 240. Không đủ 240 là số dư của môn chu, lấy từ môn ước dần đi với số 30, đặt khi môn tính thuận, tức là được trực sứ của Bát môn.

Lấy trực sứ gia Thái ất, tính quay về trái, tức là biết cửa nào thuộc khu phận nào, tai hoạ hay cát lợi.

Bát môn là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Cảnh, Tử, Kinh, Khai.

Nếu tính theo Lạc thư, bát môn thứ tự như sau:

1-Hưu 5-Khai

2-Tử 6-Kinh

3-Thương 7-Sinh

4-Đỗ 8-Cảnh

Có cửa cát, có cửa hung. Phương nào gặp Vượng, Tướng có khí, phúc sẽ tăng gấp bội. Phương nào gặp khắc chế, không có khí, sự lành dữ giảm đi một nửa.

Mỗi cửa 30 năm 1 lần đổi thế là 30 x 8 = 240 năm hết 1 Chu (vòng) của 8 cửa. Lấy cửa Khai là đầu tiên, tính vòng theo trái. Hết vòng lại bắt đầu.

Nếu Thái ất, Thiên mục ở dưới cửa Khai và Sinh là 2 cửa không đủ: vì Hữu và Đỗ đối nhau. Sinh và Tử đối nhau. Đứng ở đất lành hướng về cửa xấu. Nếu không đủ đã có cửa cảnh ở giữa 2 cửa Đỗ và Tử. Nếu Thái ất, Thiên mục ở dưới cửa Hưu, là 3 cửa không đủ: vì cửa Hưu và cửa Cảnh đối nhau, là bên trái bên phải bị cách ức ở cửa Đỗ và cửa Tử. Bất lợi cho việc dấy quân

Nếu ba cửa đủ, năm tướng phát, tám cửa khai thông, đường sá thanh thản, chiến đấu thắng lợi cả về công và thủ. Năm tướng là:

Thái ất là gián tướng

Văn xương là chủ thương tướng

Thuỷ kích là khách thương tướng

Hai Đại tướng của Chủ và Khách.

Nếu Thuỷ kích không bị yểm, kích; Văn xương không bị tù, bách, Đại tiểu tướng không tương quan, và số tính được là trường hoà, là 5 tướng phát.

Cửa không đủ, tướng không phát, cửa lấy không thông là điềm quân bị thua, tướng bị chết.

Ví dụ 1:

Xem năm Tân Mùi, niên hiệu Chính trị năm thứ 14, tìm Trực sứ, tương ứng với năm 1571 dương lịch.

Số tích niên được 10.155.488 năm

Lấy phép Đại chu bát môn mà chia. Số dư là 128.

Dưới số 240, nên lấy số 30 của bát môn trừ dần đi. Bắt đầu từ Khai môn, trừ đi 30.

Hưu môn trừ đi 30. Sinh môn trừ đi 30. Thương môn trừ đi 30

Trừ qua 4 cửa là 120. Còn dư là 8. Vậy Trực sứ ở cửa Đỗ.

Lấy Đỗ gia Thái ất ở cung 3 Cấn, tức là cửa Cảnh ở cung 4 Chấn, cửa Tử ở cung 9 Tốn, cửa Kinh ở cung 2 Ly, cửa Khai ở cung 7 Khôn, cửa Hưu ở cung 6 Đoài, cửa Sinh ở cung 1 Càn, cửa Thương ở cung 8 Khảm, mà thấy được lành hay dữ.

Năm ấy, Thái ất ở dương niên cục 32, đóng cung 3 Cấn; hợp với cửa Đỗ. Thiên mục ở Tị, hợp với cửa Tử; Chủ tính được là 2, 10, 5 cửa Đỗ. Thuỷ kích ở Tý kích Thái ất. Khách tính được là 8, đoản. Khách Đại tướng bị nội bách. Khách Tham tướng là ngoại bách. Kế thần ở Mùi

Cục này, Thái ất Thiên mục không đứng ở ba cửa Khai, Hưu, Sinh là tam cát môn (là ba cửa đều đủ, có thể xuất quân). Thái ất gặp Thuỷ kích. Khách Đại tướng, Tham tướng gặp kích Bách. Chủ nhân ở cửa Đỗ là vô môn.

Như số khách đoản. Chủ - Khách đều bất lợi, không thể đánh một cách miễn cưỡng.

Ví dụ 2:

Xem năm 1924, tương ứng với năm Can chi âm lịch là Giáp Tý. Số tích niên là 10.155.841 năm

Lấy số tích niên 10.155.841 năm chia cho số 2400. Số dư được 1.441. Chia tiếp số 1441 cho 240. Số dư được 1.

Vậy Trực sứ ở Khai môn. Năm 1924, Thái ất ở dương niên cục 1, đóng tại cung 1 Càn.

Lấy Khai gia Thái ất ở cung 1 Càn. Vậy Khai môn cũng tại cung 1 càn. Trực sứ cũng ở Khai môn.

Văn xương đóng tại cung Thân, hợp với cửa tử

Thuỷ kích đóng tại cung 7 Khôn hợp với cửa tử

Ví dụ 3:

Xem năm 1954, tương ứng với năm Can chi âm lịch là Giáp Ngọ. Số tích niên là 10.155.871 năm

Lấy số 10.155.871 năm chia cho số 2400. Số dư được 1471. Chia tiếp số 1471 cho số 240. Số dư được 31.

Bắt đầu từ khai môn, trừ đi 30, còn dư 1. Vậy trực sứ ở Hưu môn.

Năm 1954, Thái ất ở dương niên cục 55, đóng tại cung 3 Cấn

Lấy Hữu môn gia vào Thái ất tại cung Cấn 3

Văn xương đóng tại cung Mão hợp với cửa Hưu

Thuỷ kích đóng tại cung Sửu hợp với cửa Khai

Thanked by 2 Members:

#10 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:30

TÌM THÁI ẤT TRONG NGUYỆT KẾ

Phương pháp tính:

Nguyệt kế chi pháp tuế kế đồng

Thái ất tam nguyệt di nhất cung

Tiên bố tích niên giảm nhất toán

Nguyệt thực thập nhị thừa chi công

Tam bách lục thập trừ bất tận

Dư toán nhập cục, lý tư thông

Thái ất cứ 3 tháng là rời 1 cung. Trước tiên, đặt số tích niên của năm, rồi giảm đi 1. Số tháng dư nhân với 12; rồi chia cho 360. Số dư là nơi nguyệt kế Thái ất đóng.

[(Tích niên – 1) x 12] / 360 = (Số dư / 60) : 72 = Cục Thái ất đóng

Ví dụ 1:

Tìm tháng Giêng năm Canh Ngọ, niên hiệu Chính trị năm thứ 13 triều Lê, tương ứng năm 1570 dương lịch.

Nguyên kế có gốc tính là tháng Giáp Tý, năm Giáp tý, triều đại Nguyên gia nhà Tống – Trung Quốc. Ngày đầu tháng Giáp tý năm đó tương ứng với ngày 7 tháng 12 năm 424 dương lịch

Số tích niên đến năm Canh Ngọ (1570) là 1.147 năm

Giảm đi 1. Lấy số 12 tháng nhân lên, được số tháng Dần là 13.752 tháng, chia với số 3600.

Số dư dưới 3600 chia tiếp cho số 360, được số dư là 72. Số 72 lấy phép chu kỳ 60 chia 1 lần 60 là Thượng nguyên Giáp tý.

Kỷ thứ nhất số dư là 12. Từ Giáp tý đến Ất Hợi là trúng số 12 tháng. Vậy tháng 10 của năm Kỷ Tị là tháng Ất Hợi vào kỷ thứ 2, trung nguyên Giáp Tý.

Lại từ tháng 11 đến tháng giêng, lấy 3 mà tính được số 15. Tức là biết tháng giêng năm Canh Ngọ là tháng Mậu Dần.

Số dư 72 nói trên, thêm 3 là 75, chia cho 72, dư 3 là tháng Mậu Dần, chính vào nguyên tý dương cục 3. Thái ất ở cung 1 Càn. Thiên mục ở Tuất. Chủ toán 1 chu Đại tướng ở cung 1. Chủ Tham tướng ở cung 3. Kế thần ở Tý, Thuỷ kích ở Hợi. Khách toán số 40. Khách Đại tướng ở cung 4. Khách Tham tướng ở cung 2.

Ví dụ 2:

X niên đầu tiên hiệu Nguyên gia nhà Tống, tháng 11 năm Giáp x đến năm Nhâm tý, tương ứng với năm1732 dương lịch.

Được số tích niên là 1309 năm

Số 1309 giảm đi 1 rồi tính. Lấy số 12 tháng mà nhân, được số tháng thực là 15.696 tháng.

Chia 15.696 tháng cho số 3600, được số dư là 216.

Lấy 216 chia tiếp cho số 60, được số dư là 36.

Từ Giáp kể là 1, tính đến Kỷ Hợi vừa đúng 36. Đó là tháng 10 Kỷ Hợi năm Tân Hợi (trước năm Nhâm Tý đang tính); tức là vào kỷ nguyên Thượng nguyên Giáp tý

Lại từ tháng 11 Canh tý năm Tân Hợi đến tháng giêng năm Nhâm tý thêm 3 số để tính, cộng với số dư 36 ở trên được 39; tức là tháng Nhâm Dần năm Nhâm tý.

Số dư 216 nói trên, thêm 3 là 219. Lấy 219 chia cho 72, được số dư là 3; tức là tháng Nhâm Dần năm Canh tý đi vào nguyên Canh tý dương cục thứ 3.

Thái ất ở cung 1

Thiên mục ở cung Tuất

Chủ toán được 1

Chủ đại tướng đóng cung 3

Khách, toán được 40

Khách đại tướng đóng cung 4

Khách tham tướng đóng cung 2

Ví dụ 3:

Xem năm Giáp tý niên hiệu Cảnh Hưng năm thứ 5 triều Lê, tương ứng với năm 1744 dương lịch.

Từ gốc tính nguyệt kế đến năm 1744 được số tích niên là 1321 năm.

Số 1321 năm giảm đi 1 để tính. Lấy số 12 tháng nhân lên được 15840 tháng.

Số 15.840 chia cho số 3600, được số dư là 360

Chia tiếp 360 cho số 60. Số dư là 60.

Từ Giáp tý kể là 1 tính đến 60 gặp Quý Hợi. Đó là tháng 10 Quý Hợi năm Quý Hợi.

Lại lấy số 3 gia vào mà tính, tất từ tháng giêng năm Giáp tý là tháng Bính Dần.

Số dư 360 nói trên thêm 3 là 363 chia cho số 72, được số dư là 3. Vậy tháng Bính Dần năm Giáp tý (1744) đi vào cục 3 nguyên Giáp tý dương (vị trí các sao như năm 1732)

Thái ất ở cung 1

Thiên mục ở cung Tuất

Chủ toán được 1

Chủ đại tướng đóng cung 1

Chủ tham tướng đóng cung 3

Khách, toán được 40

Khách đại tướng đóng cung 4

Khách tham tướng đóng cung 2

Thanked by 2 Members:

#11 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:31

PHÉP TÌM NHẬT KẾ

Phương pháp tính:

Nhật kế chi pháp, nguyệt kế cầu

Nguyệt thực số đắc tiện vi đầu

Nhuận pháp tam thập nhị phân ngoại

Ngũ thập thất sao quy trừ chu

Trừ đắc nhuận số gia nguyệt thực,

Nhật bình hội pháp tử tế sưu.

Sưu bố nhị thập cửu nhật toán,

Ngũ thập tam phân sao lục hưu.

Nhật bình nguyệt thực tương thừa liễu.

Nhật kế tích số thử truyền lưu

Muốn tìm nhật kế, dựa vào nguyệt kế mà tính. Đầu tiên lấy số tháng thực. Dùng phép tính tháng nhuận là 32 phân 57 dây mà quy trừ. Tính được số nhuận thì thêm vào số tháng thực. Tính để ứng dụng nhất bình hội pháp. Tìm số 29 ngày 53 phân 6 dây là ngừng.

Lấy số nhật bình nhân với số nguyệt thực là thấy tích số của nhật kế (số tích nhật).

Tìm số tháng thực, lấy phép nhuận là 32 phân 57 dây quy trừ đi. Được bao nhiêu tháng nhuận, lẻ bao nhiêu. Số lẻ đó không góp vào số tháng thực cùng tính

Còn số lẻ, dùng nhật bình hội pháp là 29 ngày 53 phân 6 dây mà nhân. Tích số (cùng số lẻ), lấy phép Đại tiểu chu 3600 mà chia. Nếu số dư không bằng số 360, chia tiếp cho số 60. Số dư là nhật kế của Giáp tý vào kỷ nguyên vào cục giống như phép tìm niên kế.

Nếu như muốn tìm Thất nguyên cầm tinh đóng ngày đó, tìm số tích nhật, lấy số 28 sao mà chia, số dư khởi sao cơ đến số cuối cùng đóng ở sao nào, tức là ngày đó gặp sao ấy.

Ví dụ 1:

Theo phép tính nhật kế, tìm ngày mồng 6 tháng giêng năm Canh Ngọ niên hiệu chính trị thứ 13 triều Lê tương ứng với năm 1570 dương lịch.

Từ gốc tính nguyệt kế, đến tháng ấy, năm ấy, được số tích nguyệt là 13.755 tháng thực. Lấy phép nhuận nguyệt là 32 phân 57 dây làm phép quy trừ, được số tháng nhuận là 222 tháng, dư 1 phân không 96, không bằng phép nhuận. Bỏ không dùng mà tính gộp vào số tháng thực, cộng được là 14.177 tháng.

Lấy nhật bình hội pháp là 29 ngày 53 phần 06 dây nhân lên được 418.625 ngày 78 phân 56 dây. Lấy phép Đại tiểu chu mà chia, được số dư là 305.

Lấy phép 60 Giáp tý mà chia tiếp số dư 305; 5 lần 60 bằng 300. Số dư 305 – 300 = 5. Tức là vào kỷ Giáp tý, còn dư 5.

Vậy, ngày 30 tháng 12 năm Kỷ tị (trước năm Canh ngọ) đi vào kỷ nguyên Giáp tý thứ 6, là ngày Mậu Thìn.

Lại gia số 6 để tính, số dư 5 nói trên + 6 = 11. Tức là ngày mồng 6 tháng giêng năm Canh Ngọ là ngày Giáp tuất.

Số dư 305 nói trên, gia thêm 6 thành 311. Lấy số 311 chia cho số 72, được số dư 23. Vậy, năm Canh Ngọ (1570) thuộc nguyên Canh tý dương, trung nguyên, dương niên cục 23, ngày Giáp Tuất.

Thái ất đóng cung 9

Chủ toán là 16

Chủ Đại tướng đóng cung 6

Chủ Tham tướng đóng cung 8

Kế thần đóng cung Thìn

Thuỷ kích đóng cung Thân

Thiên mục đóng cung 1 Càn

Khách toán là 23

Khách đại tướng đóng cung 3

Khách Tham tướng đóng cung 9

Ví dụ 2:

Theo phép nhật kế, tìm ngày 14 tháng 12 năm 1992 dương lịch, năm Can chi Nhâm Thân.

Ta biết rằng gốc tích nhật kế, theo quy ước là ngày 19 tháng 2 năm 423.

Ngày 19/02/423 chắc còn trong tháng Giáp Dần, năm Quí Hợi.


Phép tính diễn ra như sau:

1992 – 423 = 1596 năm dương lịch

Hiệu số từ ngày 14 (đang xét) đến ngày 19 (gốc tính nhật kế): 19 ngày – 14 ngày = 5 ngày

Số ngày “x” trong dương lịch là 10 ngày.

Theo bài 3 “số nhật cục”, số ngày tính đến 14 tháng 12 năm 1992, có 573.353 ngày. Lấy số 573.353 ngày chia cho số 360, được số dư là 1.

Số dư 1 nhỏ hơn 60. Vậy ngày 14 tháng 12 năm 1992 đi vào kỷ nguyên Giáp tý thứ nhất, tính theo Can chi là ngày Giáp tý năm Nhâm Thân

Tính tiếp theo phép tính đã nói trong bài 3 “Số nhật cục”, ta có:

Ngày 14/12/1992 thuộc nguyên Nhâm Tý dương, hạ nguyên, dương nhật cục 17, ngày Giáp tý.

Thái ất đóng cung 7 Khôn

Kế thần đóng cung Tuất

Văn xương đóng cung 7 Khôn

Thuỷ kích đóng cung Hợi

Chủ toán là 7

Chủ đại tướng đóng cung 7 Khôn

Chủ tham tướng đóng cung 1 Càn

Khách toán là 27

Khách Đại tướng đóng cung 7 Khôn

Khách Tham tướng đóng cung 1 Càn.

Lại lấy số tích nhật 537.353 ngày chia cho 28 sao, được số dư là 25. Khởi sao cơ là 1. Tính đến 25 ứng với sao Đế. Vậy ngày Giáp tý năm Nhâm Thân gặp sao Đế Thổ lạc.

Thanked by 2 Members:

#12 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:31

PHÉP TÍNH THỜI KẾ

Phương pháp tính:

Thời kế định ư nhị Chí trung

Nhược phùng Giáp Tý tiện vị tông

Nhất nhất tu hạ Thập nhị toán

Dương nhật dụng thời số kỷ chung

Giáp Tý lục thập dư tích toán

Nhị thập tứ số trừ hành cung

Nhất pháp ngũ nhật vi nhất kỷ

Ngũ lục tam tuần lục kỷ chung

Đông chí tiết hậu dụng dương độn

Hạ chí âm cục độn bất đồng

Hữu thổ chi quân minh tuế kế

Nguyệt kế tu ư khanh dữ cống

Nhật kế chung quan giai cộng dụng

Vận trù tướng soái thời kế thông.

Thời kế định ở trong 2 chí (Đông chí và Hạ chí). Nếu gặp Giáp Tý là Đông chí. Dương ngày dùng giờ bao nhiêu là hết.

Số dư của tích số sau khi chia cho Giáp Tý 60 là bao nhiêu, lại lấy số 24 chia hành cung.

Một phép khác là:

Lấy 5 ngày là 1 kỷ 5 x 6 = 3 tuần. 6 kỷ là kết thúc.

Sau tiết Đông chí, dùng dương độn. Sau tiết Hạ chí dùng âm độn

Bậc vua có đất nước, xem tuế kế. Nguyệt kế xem cho bậc công khanh. Nhật kế dùng cho các quan và dân chúng. Tướng soái vận trù việc quân xem thời kế.

Trước tiên, xác định là sau tiết Đông chí, dùng cục dương.

Lấy ngày Giáp Tý để khởi đầu tính đến ngày cần xem tích số là bao nhiêu. Giảm đi 1.

Lấy phép 12 giờ mà chia. Dư không đầy số 60 là vào kỷ.

Lại lấy phép 72 ước dần đi là vào cục. Sau Hạ chí dùng cục âm. Thái ất khởi từ cung 9

Ví dụ 1:

Xem giờ Đinh Sửu, ngày Canh Thìn mười sáu tháng 11 năm Canh Ngọ niên hiệu Chính trị năm thứ 13 triều Lê.

Phép tính diễn ra như sau:

Khởi tính từ Giáp Tý đến Canh Thìn cộng là 17 số.

-Giáp Tý 1 -Kỷ Tị 6 -Ất Hợi 12

-Ất Sửu 2 -Canh Ngọ 7 -Bính Tý 13

-Bính Dần 3 -Tân Mùi 8 -Đinh Sửu 14

-Đinh Mão 4 -Nhâm Thân 9 -Mậu Dần 15

-Mậu Thìn 5 -Quý Dậu 10 -Kỷ Mão 16

-Giáp Tuất 11 -Canh Thìn 17

Số 17 giảm đi 1 rồi nhân với 12 giờ, được số 192.

Lại tính Tý, Sửu là 2 giờ gia 2 số cộng là 194

Lấy 194 chia cho số 60, được 3 lần. Đây là ba kỷ thượng – trung – hạ nguyên Giáp Tý.

Số dư là 14. Tức là tính đến giờ Đinh Sửu ngày, tháng nói trên, gặp kỷ thứ tư, thượng nguyên Giáp Tý.

Lại lấy số 194 nói trên chia cho số 72, được 2 lần 60, số dư 50; tức là qua nguyên Giáp Tý, Bính Tý, vào nguyên Mậu Tý; sau Đông chí là dương thời cục 50

Thái ất đóng cung 1 Càn

Kế thần đóng cung Sửu

Văn xương đóng cung Tị

Thuỷ kích đóng cung Ngọ

Chủ toán là 16

Chủ Đại tướng đóng cung 6 Đoài

Chủ Tham tướng đóng cung 8 Khảm

Khách toán là 15

Khách Đại tướng đóng cung 5

Khách Tham tướng đóng cung 5

Ví dụ 2:

Xem giờ Ất Sửu, ngày Giáp Thìn, tháng giêng năm Quý Dậu (tương ứng với ngày 24/1/1993 dương lịch)

Dương lịch: 1993 niên 1 nguyệt 23 nhật 1 thời ;
Âm lịch: 1993 niên 1 nguyệt 1 nhật 1 thời
Can chi: Quý Dậu - Giáp Dần - Giáp Thìn - Ất Sửu ;
Tuần không: [Tuất Hợi - Tý Sửu - Dần Mão - Tuất Hợi]
Tích Niên: 10.155.910 - 310 - 22 ;
Tích Nguyệt: 121.870.911 - 111 - 39 ;
Tích Nhật: 3.709.369.601 - 161 - 17 ;
Tích Thời: 44.512.435.202 - 122
Nhập Kỷ Nguyên Cục số: Nguyên thứ 2-Bính Tý - Kỷ thứ 2 - Dương độn 50 cục

Phép tính diễn ra như sau:

Khởi tính từ Giáp Tý đến Giáp Thìn, cộng là 41 số

-Giáp Tý 1 – Giáp Tuất 11 – Giáp Thân 21 – Giáp Ngọ 31 – Giáp Thìn 41

-Ất Sửu 2 ……

Số 41 giảm đi 1, rồi nhân với 12 giờ (40 x 12 = 480 giờ)

Lại tính Tý, Sửu là 2 giờ; 480 gia hai được số 482

Lấy số 482 : 60 = 8, dư 2. Tám lần tương ứng với trung nguyên Giáp Tý (lần thứ 3)

Số dư 2, tức là tính đến giờ Ất Sửu, ngày tháng nói trên gặp Hạ nguyên Giáp Tý (lần thứ 3). Cụ thể là:

Lần thứ nhất

1-Thượng nguyên Giáp Tý I: 60

2-Trung nguyên Giáp Tý II: 60

3-Hạ nguyên Giáp Tý III: 60

Lần thứ hai

4-Thượng nguyên Giáp Tý I: 60

5-Trung nguyên Giáp Tý II: 60

6-Hạ nguyên Giáp Tý III: 60

Lần thứ ba

7-Thượng nguyên Giáp Tý I: 60

8-Trung nguyên Giáp Tý II: 60

9-Hạ nguyên Giáp Tý III: 2……

Cộng được : 482 giờ

Lại lấy số 482 chia cho số 72, được 6 lần, có số dư 50. Tức là qua các nguyên tý:

Lần thứ nhất

Nguyên Giáp Tý số 1

Nguyên Bính Tý số 2

Nguyên Mậu Tý số 3

Nguyên Canh Tý số 4

Nguyên Nhâm Tý số 5

Lần thứ hai

Nguyên Giáp Tý số 1

Nguyên Bính Tý số 2……

Ta nói: giờ Ất Sửu, ngày Giáp Thìn, tháng giêng năm Quý Dậu (24/1/1993) vào nguyên Bính Tý; sau Đông chí là dương khởi cục 50

Thái ất đóng tại cung 1 Càn

Kế thần đóng tại cung Sửu

Văn xương đóng tại cung Tị

Thuỷ kích đóng tại cung Ngọ

Chủ toán là 16

Chủ Đại tướng đóng tại cung 6 Đoài

Chủ Tham tướng đóng tại cung 8 Khảm

Khách toán là 15

Khách Đại tướng đóng tại cung 5

Khách Tham tướng đóng tại cung 5.

Thanked by 2 Members:

#13 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:32

CHÍN SAO THUỘC THÁI ẤT

Chín sao thuộc Thái ất là các sao trong vùng sao Bắc đẩu. 16 năm 1 lần đổi ngôi đi trong khoảng can và chi.

90 năm là 1 tiểu chu, 900 năm là 1 đại chu.

1 là Chính tinh, còn gọi là Khu; tên là Thiên anh.

2 là Pháp tinh, còn gọi là Toàn; tên là Thiên Nhậm

3 là Hội tinh, còn gọi là Cơ; tên là Thiên Trụ

4 là Phạt tinh, còn gọi là Quyền; tên là Thiên Tâm

5 là Sát tinh, còn gọi là Hoành; tên là Thiên Cầm

6 là Nguy tinh, còn gọi là Khai dương; tên là Thiên Phụ

7 là Bộ tinh, còn gọi là Dao Quang; tên là Thiên Xung

8 là Huyền Qua, còn gọi là Thiên Nhuế.

9 là Chiêu Dao, còn gọi là Thiên Bồng.

Chín sao trên nếu gặp Thái ất ở những năm yểm, bách, khai, tù, kích, cách, đề, hiệp tất sinh tai hoạ

Phương pháp tính:

Đặt từ thượng cổ Giáp Tý thượng nguyên đến năm cần tìm. Số tích niên là bao nhiêu, dùng phép cửu tinh đại chu là số 900 mà chia.

Số dư dưới 900, lấy phép tiểu chu là số 90 chia tiếp.

Nếu không hết thì lấy vòng sao

Số dư lấy số sau đem 10 mà ước trừ đi, số tìm được là số cung của sao đóng.

Cách tìm số niên:

Tính từ 1 là Thiên Bồng, đi thuận theo 9 sao. Ngoài số 9 là trực phù 9 sao và số năm. Thứ tự và vị trí 9 sao khi chưa động:

1-Thiên Bồng là Lục Mậu tinh (6 năm có can Mậu đứng đầu), đóng cung 1 Càn. Chủ về biến động, không yên việc thay đổi

2-Thiên Nhuế là Lục Kỷ tinh (6 năm có can Kỷ đứng đầu), đóng cung 2 Ly. Chủ về chiến tranh, quân sự, trộm cướp, hưng phế.

3-Thiên Xung là Lục Canh tinh (6 năm có can Canh đứng đầu), đóng cung 3 Cấn. Chủ về việc chinh chiến, sát phạt.

4-Thiên Phụ là Lục Tân tinh (6 năm có can Tân đứng đầu), đóng cung 4 Chấn. Chủ về việc kho tang, ngũ cốc. Cát

5-Thiên Cầm là Lục Nhâm tinh (6 năm có can Nhâm đứng đầu), đóng cung 5 ở giữa. Chủ về việc giết, trừng trị kẻ có tội. Cát.

6-Thiên Tâm là Lục Quý tinh (6 năm có can Quý đứng đầu), đóng cung 6 Đoài. Chủ về việc đánh dẹp kẻ vô đạo. Cát.

7-Thiên Trụ là Lục Đinh tinh (6 năm có can Đinh đứng đầu), đóng cung 7 Khôn. Chủ về tai hoạ, tổn hại; hiệu lệnh.

8-Thiên Nhậm là Lục Bính tinh (6 năm có can Bính đứng đầu), đóng cung 8 Khảm. Chủ về âm hình, việc của nữ chúa.

9-Thiên Anh là Lục Ất tinh (6 năm có can Ất đứng đầu), đóng cung 9 Tốn. Chủ về dương đức của bậc nhân quân.

Giáp là đầu hang. Trực phù là sứ của các tinh cung.

Dùng Trực phù để phối hợp với 9 sao. Khi muốn tìm các năm Lục Giáp đến thì đặt vào cung trực phù muốn tìm.

Ví dụ:

Các năm Lục ất, theo cách tìm nói trên, thấy Lục ất tương ứng với sao Thiên Anh. Vậy gia Thiên Anh vào cung 9 Tốn làm trực phù (khi chưa động)

Các năm Lục Bính, gia Thiên Nhậm vào cung 8 Khảm làm trực phù (khi chưa động).

Nếu như Lục Bính, tìm được Thiên Bồng làm trực phù tất thứ nhất lấy Thiên Bồng đưa vào cung 8 Khảm, trên cung Thiên Nhậm.

Thứ hai, đưa Thiên Nhuế vào cung 9 Tốn trên cung Thiên Anh.

Thứ ba, đưa Thiên Xung vào cung 1 Càn trên cung Thiên Bồng.

Thứ tư, đưa Thiên Phụ vào cung 2 Ly trên cung Thiên Nhuế

Thứ năm, đưa Thiên Cầm vào cung 3 Cấn trên cung Thiên Xung

Thứ sáu, đưa cung Thiên Tâm vào cung 4 Chấn trên cung Thiên Phụ

Thứ bảy, đưa Thiên Trụ vào cung 5 T trên cung Thiên Cầm.

Thứ tám, đưa Thiên Nhậm vào cung 6 Đoài trên cung Thiên Tâm.

Thứ chín, đưa Thiên Anh vào cung 7 Khôn trên cung Thiên Trụ.

Ví dụ 2:

Tìm trực phù năm 1570 (năm Canh Ngọ âm lịch trung nguyên)

Số tích niên tính đến năm 1570 là 10.155.487 năm

Lấy số 10.155.487 chia cho số 90, được số dư là 67

Lại chia tiếp 67 cho 10, được 6 lần và số dư là 7

Vậy trực phù ở cung 7 (năm thứ 7), tương ứng với Lục Đinh.

Lại lấy số dư 67 chia cho 9, được số dư là 4. Vậy trực phù là Thiên phụ 4 đóng cung 7 Khôn (năm thứ 7)

Năm Canh Ngọ thuộc nguyên Canh Tý dương tính thuận, Thiên Bồng tại Giáp Tý Mậu đóng cung 7 Khôn.

M7 T1 D4 Giáp Tý Mậu 7 Thiên Bồng Thiên phụ trực phù giáp ngọ Tân

K8 N2 B5 Giáp Tuất Kỷ 8 Thiên Nhuế Thiên Cầm giáp Thìn Nhâm

C9 Q3 A6 Giáp Thân Canh 9 Thiên Xung Thiên Tâm giáp Dần Quý

Giáp Ngọ Tân 1 Thiên Phụ Thiên Trụ Đinh Kỳ.

Giáp Thìn Nhâm 2 Thiên Cầm Thiên Nhậm Bính Kỳ

Giáp Dần Quý 3 Thiên Tâm Thiên Anh ất Kỳ

Đinh Kỳ 4 Thiên Trụ Thiên Bồng giáp Tý Mậu

Bính Kỳ 5 Thiên Nhậm Thiên Nhuế giáp Tuất Kỷ

Ất Kỳ 6 Thiên Anh Thiên Xung giáp Thân Canh

Ví dụ 3:

Tìm Trực phù năm 2000 (năm Canh Thìn, nguyên Nhâm Tý dương hạ nguyên)

Số tích niên đến năm 2000 là 10.155.917 năm

Lấy số 10.155.917 chia cho số 90, được số dư là 47

Số 47 lớn hơn 10. Lại lấy số 47 chia cho số 10, được 4 lần, số dư là 7. Vậy Trực phù đóng cung 5 (năm thứ 7), tương ứng với Lục Nhâm.

M5 T8 Đ2

K6 N9 B3

C7 Q1 A4

Lại lấy số dư 47 chia cho 9, được số dư là 2. Vậy Trực phù là Thiên Nhuế 2 đóng cung 5 T

Năm Canh Thìn thuộc nguyên Nhâm Tý dương, hạ nguyên, tính thuận, Thiên Bồng, tại Giáp Tý Mậu đóng cung 5 T (năm thứ 7)

Giáp Tý Mậu 5 Thiên Bồng Thiên Nhuế trực phù giáp Tuất kỷ

Giáp Tuất Kỷ 6 Thiên Nhuế Thiên Xung Giáp thân canh

Giáp Thân Canh 7 Thiên Xung Thiên Phụ giáp Ngọ Tân

Giáp Ngọ Tân 8 Thiên Trụ Thiên Cầm giáp Thìn Nhâm

Giáp Thìn Nhâm 9 Thiên Cầm Thiên Tâm giáp Dần Quý

Giáp Dần Quý 1 Thiên Tâm Thiên Trụ đinh Kỳ

Đinh Kỳ 2 Thiên Trụ Thiên nhậm Bính Kỳ

Bính Kỳ 3 Thiên Nhậm Thiên Anh ất kỳ

Ất Kỳ 4 Thiên Anh Thiên Bồng Giáp Tý Mậu

Ví dụ 4:

Tìm trực phù năm 2404 dương lịch (năm Giáp Tý nguyên Giáp Tý âm, thượng nguyên)

Số tích niên tính đến năm 2404 là 10.156.321 năm

Lấy số 10.156.321 chia cho 90, được số dư là 1.

Vậy trực phù là Thiên Bồng 1 đóng cung 1 Càn (năm thứ nhất) tương ứng với Lục Mậu

Năm Canh Thìn, nguyên Giáp Tý âm, thượng nguyên; tính thuận, Thiên Bồng tại Giáp Tý mậu đóng cung 1 Càn (năm thứ nhất)

M1 T7 Đ4 Giáp tý 1 Thiên Bồng Thiên Bồng trực phù Giáp Tý Mậu

K9 N6 B3 Giáp Tuất Kỷ 9 Thiên Nhuế Thiên Nhuế giáp Tuất kỷ

C8 Q5 A2 Giáp Thân Canh 8 Thiên Xung Thiên Xung giáp Tân canh

Giáp Ngọ Tân 7 Thiên phụ Thiên phụ Giáp Ngọ Tân

Giáp Thìn Nhâm 6 Thiên Cầm Thiên Cầm giáp Thìn Nhâm

Giáp Dần Quý 5 Thiên Tâm Thiên Tâm Giáp Dần Quý

Đinh Kỳ 4 Thiên Trụ Thiên Trụ Đinh kỳ

Bính Kỳ 3 Thiên Nhậm Thiên Nhậm Bính kỳ

Ất kỳ 2 Thiên Anh Thiên Anh Ất kỳ

Thanked by 2 Members:

#14 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:32

CHÍN SAO THUỘC VĂN XƯƠNG

Chín sao thuộc Văn xương là sư của Thái ất. Mỗi sao 30 năm đi qua 1 cung, là trực sư. Đặt vào 5 cung liên can cần tìm xem tới khu vực nào, để xem biến đổi về lành dữ

Phương pháp tính:

Tính từ năm thương nguyên Giáp Tý đến năm cần tìm xem số tích niên là bao nhiêu. Lấy phép Cửu tinh đại chu thiên là 2700 mà chia. Số dư dưới 2700, dùng phép cửu tinh tiểu chu, chia tiếp cho số 270. Số dư dưới lấy số 30 ước trừ đi, sẽ được cung số. Những số còn lại không hết là tính vào cung để tìm số năm. Bắt đầu từ cung 1 là Văn xương, đi qua 9 cung. Ngoài số đó là số cung mà trực sứ đóng.

Thứ tự 9 sao thuộc Văn xương (khi chưa động)

1-Văn xương ở cung 1 Càn, có can Nhâm

2-Huyền Phượng ở cung 2 Ly, có can Đinh.

3-Minh Ly ở cung 3 Cấn, có can Giáp.

4-Âm Đức ở cung 4 Chấn, có can Ất

5-Chiêu Dao ở cung 5 T có can Mậu Kỷ

6-Hoà Âm ở cung 6 Đoài, có can Tân

7-Huyền Vũ ở cung 7 Khôn, có can Canh

8-Huyền Minh ở cung 8 Khảm, có can Quý

9-Hùng Minh ở cung 9 Tốn, có can Bính.

Ví dụ 1:

Tìm trực sứ năm 2000 (năm Canh Thìn, nguyên Nhâm Tý dương, hạ nguyên)

Số tích niên đến năm 2000 là 10.155.917 năm

Lấy số 10.155.917 chia cho số 270, được số dư là 137.

Số 137 nhỏ hơn 270. Ta chia tiếp 137 cho 30; được 4 lần, có số dư là 17.

Vậy trực sứ đóng cung 5 (năm thứ 17)

Lại lấy số dư 137 chia cho số 9 sao. Được 15 lần, có số dư là 2. Vậy ta có Trực sứ là Huyền Phượng 2, đoán cung 5 T (năm thứ 17)

Năm Canh Thìn, nguyên Nhâm Tý dương hạ nguyên, trực sứ Huyền Phượng 2 đóng tại cung 5 T (năm thứ 17). Ta có bảng sau:

Lục nghi tam kỳ Cửu tinh Thái ất Lục nghi tam kỳ Cửu tinh Thái ất Cửu tinh Văn Xương

Giáp Tý Mậu 5 Thiên Bồng Giáp Tuất kỷ Thiên Nhuế TP Huyền Phương
Giáp Tuất kỷ 6 Thiên Nhuế Giáp Thân Canh Thiên Xung Minh Ly
Giáp Thân Canh 7 Thiên Xung Giáp Ngọ Tân Thiên Phụ Âm Đức
Giáp Ngọ Tân 8 Thiên Phụ Giáp Thìn Nhâm Thiên Cầm Chiêu Dao
Giáp Thìn Nhâm 9 Thiên Cầm Giáp Dần quý Thiên Tâm Hoà Âm
Giáp Dần quý 1 Thiên Tâm Đinh kỳ Thiên Trụ Huyền Vũ
Đinh kỳ 2 Thiên Trụ Bính kỳ Thiên Nhậm Huyền Minh
Bính kỳ 3 Thiên Nhậm Ất kỳ Thiên Anh Hùng Minh
Ất kỳ 4 Thiên anh Giáp Tý Mậu Thiên Bồng Văn Xương

Giáp Tý Mậu 5 Thiên Bồng Thiên Nhuế trực phù giáp Tuất kỷ
Giáp Tuất Kỷ 6 Thiên Nhuế Thiên Xung Giáp thân canh
Giáp Thân Canh 7 Thiên Xung Thiên Phụ giáp Ngọ Tân
Giáp Ngọ Tân 8 Thiên Trụ Thiên Cầm giáp Thìn Nhâm
Giáp Thìn Nhâm 9 Thiên Cầm Thiên Tâm giáp Dần Quý
Giáp Dần Quý 1 Thiên Tâm Thiên Trụ đinh Kỳ
Đinh Kỳ 2 Thiên Trụ Thiên nhậm Bính Kỳ
Bính Kỳ 3 Thiên Nhậm Thiên Anh ất kỳ
Ất Kỳ 4 Thiên Anh Thiên Bồng Giáp Tý Mậu

Ví dụ 2:

Tìm trực sứ năm 2404 dương lịch (năm Giáp Tý, nguyên Giáp tý âm thượng nguyên)

Số tích niên đến năm 2404 là 10.156.321 năm

Lấy số 10.156.321 chia cho 270, được số dư là 1

Vậy trực sứ đóng cung 1 Càn (năm thứ nhất), và ta có trực sứ là Văn xương 1

Năm Giáp Tý, nguyên Giáp Tý âm, thượng nguyên, Trực sứ Văn xương 1 đóng tại cung 1 Càn (năm thứ nhất). Ta có bảng sau:

Lục nghi tam kỳ Cửu tinh Thái ất Lục nghi tam kỳ Cửu tinh Thái ất Cửu tinh Văn Xương

Giáp Tý Mậu 1 Thiên Bồng Giáp kỷ mậu Thiên Bồng TP Huyền Phương

Giáp Tuất kỷ 9 Thiên Nhuế Giáp Hợi kỷ Thiên Nhuế Minh Ly

Giáp Thân Canh 8 Thiên Xung Giáp Thân Canh Thiên Xung Âm Đức

Giáp Ngọ Tân 7 Thiên Phụ Giáp Ngọ Tân Thiên Phụ Chiêu Dao

Giáp Thìn Nhâm 6 Thiên Cầm Giáp Thìn Nhâm Thiên Cầm Hoà Âm

Giáp Dần quý 5 Thiên Tâm Giáp Dần quý Thiên Tâm Huyền Vũ

Đinh kỳ 4 Thiên Trụ Đinh kỳ Thiên Trụ Huyền Minh

Bính kỳ 3 Thiên Nhậm Bính kỳ Thiên Nhậm Hùng Minh

Ất kỳ 2 Thiên anh Ất kỳ Thiên Anh Văn Xương

Thanked by 2 Members:

#15 maphuong

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 691 Bài viết:
  • 1242 thanks

Gửi vào 15/05/2011 - 16:33

QUÂN CƠ

Quân cơ Thái ất chủ tượng về nhân quân. Khởi ở Ngọ, đi thuận theo 12 thần địa chi đến địa phận nào thì mùa màng được không loạn lạc, tướng khoẻ, quân mạnh, vua sửa đức độ.

Phương pháp tính:

Khởi từ Ngọ, mỗi cung đóng lại 30 năm tư thiên, 10 năm tư địa, 10 năm tư nhân. Một vòng là 360 năm.
(Khởi từ Ngọ, mỗi cung đóng lại 30 năm: 10 năm tư thiên, 10 năm tư địa, 10 năm tư nhân. Một vòng là 360 năm.)

Tính từ năm Giáp Tý thượng nguyên đến năm cần tìm, số tích niên là bao nhiêu, thêm số Bang doanh sai là 250, lấy phép Đại chu là 3600 mà chia, không hết là Bang sai.

Số dư lấy hành bang là 30 đem ước trừ đi. Số tìm được là Bang số. Không đầy 30 là vào Bang.

Để tìm số của năm cần tìm Bang số khởi tính từ Ngọ, tính lần lượt theo 12 cung. Ngoài số tức là được Quân cơ đóng và số năm.

Quân cơ từ năm Tân Tị niên hiệu Vạn Lịch năm thứ 9 triều Minh, là niên hiệu Quang Hưng năm thứ 4 triều Lê (Mậu Dần 1578 – 1599), vào cung Hợi đầy 30 năm. Đến năm Tân Hợi niên hiệu Hoằng Định năm thứ 12 triều Lê (Canh Tý 1600 – 1619), vào cung Tý. Đến năm Tân Tị, niên hiệu Dương Hoà năm thứ 7 triều Lê (Ất Hợi 1635 – 1643) vào cung Sửu. Đến năm Tân Hợi niên hiệu Cảnh Trị năm thứ 19 triều Lê (Quý Mão 1663 – 1671) vào cung Thìn. Đến năm Tân Tị, niên hiệu Chính Hoà năm thứ 22 triều Lê (Canh Thân 1680 – 1705) vào cung Tị.

Từ năm Tân Hợi (1311 dương lịch) - (1671) - (2031)

Tân Tị (1341 dương lịch) - (1701) - (2061)

Tân Hợi (1371 dương lịch) - (1731) - (2091)

Tân Tị (1401 dương lịch) - (1761) - (2121)

Tân Hợi (1431 dương lịch) - (1791) - (2151)

Tân Tị (1461 dương lịch) - (1821) - (2181)

Tân Hợi (1491 dương lịch) - (1851) - (2211)

Tân Tị (1521 dương lịch) - (1881) - (2241)

Tân Hợi (1551 dương lịch) - (1911) - (2271)

Tân Tị (1581 dương lịch) - (1941) - (2301)

Tân Hợi (1611 dương lịch) - (1971) - (2331)

Tân Tị (1641 dương lịch) - (2001) - (2361)

Năm Tân Tị Quang Hưng năm thứ tư là năm 1581 vào cung Hợi 30 năm

Năm Tân Hợi Hoằng Định năm thứ 12 là năm 1611 vào cung Tý 30 năm

Năm Tân Tị Dương Hoà năm thứ bảy là năm 1641 vào cung Sửu 30 năm

Năm Tân Hợi Cảnh Trị năm thứ chín là năm 1671 vào cung Dần 30 năm

Năm Tân Tị Chính Hoà năm thứ 22 là năm 1701 vào cung Mão 30 năm

Số tích niên tính đến năm 1581 là 10.155.498 năm. Thêm 250, thành 10.155.748

Lấy số 10.155.748 chia cho số 3600, được số dư là 148

Lại lấy số 148 chia cho 30 được 4 lần, và có số dư là 28

Từ cung Ngọ, ta đếm xuống 4, gặp cung Dậu.

Lại lấy số 28 chia cho 12 tháng, được 2 lần và số dư là 4 (tức là 3 lần thiếu). Từ Dậu, ta đếm tiếp xuống 3 lần và gặp Hợi.

Vậy Quân cơ đóng tại cung Hợi. Ta nói:

Năm Tân Tị niên hiệu Quang Hưng thứ tư triều Lê (Mậu Dần 1578 – 1599) tương ứng với năm dương lịch 1581 thuộc nguyên Canh Tý dương, trung nguyên, Quân cơ vào cung Hợi.

(Cách an này cần kiểm lại)



Thanked by 3 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |