Jump to content

Advertisements




Phú Thái Âm&Thái Dương


  • Chủ Đề Đã Khóa Chủ đề này đã được khóa
No replies to this topic

#1 gentlemanlike

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 49 Bài viết:
  • 5 thanks

Gửi vào 18/05/2011 - 00:56

Những lời phú cổ tàng ẩn bao hấp dẫn phong phú,là những thuyết phục không cần phẩm bình thêm,như một chân lý nghe là tin.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


.

THÁI DƯƠNG PHÚ

Nhật xuất lôi môn,phú quí vinh hoa.
Cung Mệnh an tại Mão có Nhật tọa thủ tất hưởng danh vọng,phú quí trọn đờ.( Cung Mão,phương chình Đông,mặt trời mọc,bát quái gọi lá Chấn,tượng là sấm sét,nên còn gọi là Lôi,cửa Lôi,Lôi Môn)

Thái Dương cư Ngọ,Nhật lệ trung thiên,hữu chuyên quyền chi vị,địch quốc chi phú.
Cung mệnh tại Ngọ có Thái Dương tọa thủ,tốt đẹp rực rỡ vô cùng.Nhật Lệ Trung Thiên (Mặt trời rực rỡ trên cao).Tuổi Canh,Tân (kim),Đinh (hỏa),Kỷ (thổ) có cách này tất chuyên quyền,nhưng được hưởng phú quí danh vọng tột đỉnh.Các người khác có cách này cũng danh vọng tiền tài hơn người.
Thái Dương cư Tí,Bính Đinh phú quí trung lương.
Cung Mệnh an ntại Tí,có Nhật tọa thủ,kém sáng sủa tốt đẹp.Riêng tuổi Bính,Đinh (hỏa) được cách này được đủ ăn đủ mặc,tài hoa,trung chính,lương thiện.các người khác có cách này,tài giỏi thật,nhưng bất đắc chí suốt đời.
Nhật tại Mùi Thân,Mệnh vị,vi nhân tiên cần hậu lãn.
Cung Thân,Mệnh an tại Mùi có Thái Dương tọa thủ là người không bền chí,làm việc gì cũng đầu voi đuôi chuột,hăm hở ngày đầu,ngày sau bỏ dở.
Nũ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh,tảo ngộ hiến phu tín khả bằng.
Nữ nhân,cung Mệnh có Thái Dương miếu,vượng,đắc địa tọa thủ là đoan chính và chắc chắn là sớm lấy được chồng xứng ý toại lòng.
Nhật lạc nhàn cung,sắc thiều xuân dung.
Cung Mệnh có Thái Dương hãmbại địa tọa thủ,mặt kém tươi,luôn u ám buồn tẻ.
Nhật Nguyệt thủ Mệnh bất như chiếu hợp tịnh minh.
Nhật Nguyệt tọa thủ cung mệnh,không sáng sủa rực rỡ bằng Nhật Nguyệt chiếu,hợp cung Mệnh.
Nhật,Nguyệt tịnh minh tá cửu trùng kim điện.
Cung Mệnh có Nhật Nguyệt sáng sủa rực rở chiếu hoặc hội hợp,là người được thu hưởng tam tài phúc lộc thọ trọn đời.
Tam hợp minh châu sinh,vượng địa,ẩn bộ Thiềm cung.
Cung Mệnh có Nhật Nguyệt sáng sủa đẹp đẽ hội chiếu,ví như viên ngọc sáng.Có cách này quý hiển nhẹ bước trên đường công danh như dạo bộ chốn cung hằng (Thiềm là trăng).
Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không,học nhất nhi thập.
Cung Mệnh vô chính diệu có Nhật Nguyệt miếu vượng hội chiếu là người thông minh tuyệt với,học một biết mười.Trường hợp này có thêm Tuần hoặc Triệt án ngữ cung Vô chính Diệu là tuyệt cách,vì Tuần Triệt câu hút âm dương.
Nhật Tỵ,Nguyệt Dậu,Mệnh,bộ Thiềm cung.
Cung Mệnh an tại Sửu,có Nhật tọa thủ tại Tỵ và Nguyệt tọa thủ tại dậu là cách quí hiển công danh,bảo rằng " nhẹ bước thang mây"

Nhật Mão,Nguyệt Hợi,Mùi cung,Mệnh đa chiết quế.
Cung mệnh an tại Mùi,có Nhật tọa thủ tại Mão,Nguyệt tọa thủ tại Hợi,hợp chiếu tất thi cử đỗ đạt cao,ví như được bẻ cành quế.
Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.
Cung Mệnh an tại Sửu hoặc Mùi có Nhật Nguyệt đồng tọa thủ,là người khó thành đạt công danh.Mấy người bất hiển công danh/Chỉ vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi. Trường hợp Nhật Nguyệt cư Mùi,cung Mệnh cư Sửu tất hiển đạt công danh và Nhật Nguyệt cư Sửu,cung Mệnh cư Mùi,không hiển đạt công danh nhưng vợ đảm khéo và thành tựu tài lộc.
Nhật Nguyệt Sửu Mùi,tối hiềm sát tinh,gia hội Xương Khúc,Thai,Tọa, Quang,Quí,Khôi Việt văn tài ngụy lý,xuất sử thành công.
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi,có Nhật Nguyệt tọa thù đồng cung,tranh dành ánh sáng của nhau,nếu gặp sát tin tất hung,gặp Xương Khúc,Khô Việt,Thai Tọa,Quang Quí là người văn tài xuất chúng thành công danh phận mỹ mãn.
Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không,Quí Ân,Xương Khúc,ngoại triều, văn tất thượng cách,đường quan xuất chính.
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi rất cần gặp Tuần Không để thêm sáng sủa tốt đẹp.Nếu có thêm Xương Khúc,Quang Quí hội chiếu tất thượng cách văn,công danh thành tựu.

Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung,đinh thị công khanh.
Nhật Nguyệt cư cung mệnh tại Sửu,hội với Khoa Lộc là người có chức lpớn trong triều đình.
Nhật Nguyệt tịnh tranh quang,quyền lộc phì tàn.
Thái Dương cư Thìn và Thái Âm cư Tuất là thế Nhật Ngjuyệt tranh huy,cung Mệnh an tại Thìn hay tại Tuất đều là thượng cách phú quí,danh vọng vẹn toàn.

Dương Âm,Thìn Tuất,Nhật Nguyệt nhược vô minh,không diệu tu cần,song đặc giao huy,nhi phùng Xương Tuế,Lộc Quyền,Phụ cáo,Tả Hữu,nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.
Thài Dương cư Tuất,Thái Âm cư Thìn là phản bối cách của âm dương thực xấu xa,mờ ám,cung Mệnh cư Thìn hoặc Tuất đều xấu hãm.Tuy nhiên,nếu có Tuần Triệt án ngữ hoặc hội hợp với Xương Tuế,Lộc Quyến,Phu,Cáo thì lại trở nên tốt đẹp được hưởng giầu sang phú quí.
Nhật,Nguyệt,Sát hội,nam đa gian đạo,nữ đa dâm.
Cung Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ,gặp Sát tinh,nam nhân là người trộm cướp lừa đảo,nữ nhân là người dâm đãng.
Nhật Nguyệt vô mình,nhi phùng Riêu,Đà,Kỵ Kiếp,Kình ư Mệnh,nguyên lưỡng mục.
Nhật Nguyệt hãm địa thủ Mệnh gặp Riêu Đà,Kỵ Kiếp,Kình hỏng mắt.

Nhật Nguyệt giáp mệnh bất quyền ntắc phú.
Nhật Nguyệt giáp cung mệnh,không quyền cao chức trọng,cũng cự phú.
Cự tại Hợi cung,Nhật tại Tỵ,thực lộc trì danh.
Cung Mệnh tại Tỵ do Thái Dương cai quản,cung Hợi co Cự Môn trực chiếu là người tài lộc dồi dào,công danh bền vững.
Cự tại Tỵ cung,Nhật tại Hợi,phản vi bất giai.
Cung Mệnh an tại Hơi có thái Dương cai quản,cung Tỵ có Cự Môn trực chiếu,số vất vả lận đ65n về gia mới khấm khá.
Nhật cư Hợi địa,Nhật trầm thủy đế.
Nhật cư Hợi địa là cách mặt trời chìm trong nước,rất khó thành tựu công danh,gặp các sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp ắt thành công trong thời lọan,gặp Kình Dương ắt thành nhà văn nghệ có danh tiếng.
Nhật hãm,xung phùng ác Sát,lao lục bôn ba.
Cung Mệnh có Nhật hãm địa tọa thủ,gặp sát tinh hội hợp,suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó,cực nhọc vô cùng.
Thái Dương,Hóa Ky hữu mục hoàn thương.
Cung Mệnh có Nhật,Kỵ đồng tọa thủ hay đau mắt hoặc có tật ở mắt.


THÁI ÂM PHÚ
Nguyệt lãng Thiên Môn ư Hợi địa,đăng vân chấp chưởng đại quyền.
Cung Mệnh an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ,tốt đẹp rực rỡ lạ thường,ví như trăng sáng giữa trời.

Thái Âm cứ Tí,hiệu viết,thủy đăng quế ngạc.
Cung Mệnh an tại Tý có Thái Âm tọa thủ rất sáng sủa tốt đẹp,ví như giọt nước trên cành quế.
Thái Âm cư Tí,Bính,Đinh phú quí trung lương.
Cung Mệnh an tại Tí,có Thái Âm tọa thủ tất được hưởng giầu sang và sống lâu.Người tuổi Đinh,tuổi Bính được cách này tài quan song toàn tuyệt cách.
Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bần.
Cung Mệnh có Thái Âm hãm địa tọa thủ,có Thiên Lương hội chiếu,nữ nhân dâm đãng,bần tiện,nghèo hèn.
Thái Âm,(Vũ Khúc) Lộc Tồn đồng,Tả Hữu tương phùng phú quí ông.
Cung Mệnh co Thái Âm (hay Vũ Khúc) tọa thủ đồng cung với Lộc Tồn và được tả Hữu hội chiếu là người giần sang sung sướng cực kỳ.
Thái Âm,Dương Đà tất chủ,nhân lý,tài tán.
Cung Mệnh có Thái Âm miếu vượng hay dắc địa tọa thụ,mà gặp Kình Đà kể như hỏng,thân ly tổ,tài hao tán.Trường hợp Thái Âm hãm bại địa càng xấu hơn,suột đời lang thang phiêu bạt,nghèo hèn.
LUẬN VỀ NHẬT XUẤT PHÙ TANG

Nhật xuất phù tang là nói cách Thái Dương,Thiên Lương cư cung Mão.Thái Dương,thuộc hỏa,là mặt trời,tọa thủ đồng cung với sao Thiên Lương,thuộc mộc,cư cung Mão mộc,mộc phùng mộc thành lâm (rừng),đây tượng là nương dâu,thời Mão từ 5-7 giờ,thành cách mặt trời mọc trên nương dâu,gió sớm mai trong veo,nắng sớm mai non tươi,mặt trời hớn hở như trẻ cười.

Trên thiên bàn Tử Vi,Nhật xuất phù Tang,đẹp nhất cho tam hợp Hợi Mão Mùi,cung Hợi do Thái Âm tọa thủ,thành cách Nguyệt Lãng Thiên Môn (trăng sáng cửa trời) và cung Mùi vô chính diệu được cách Nhật Nguyệt Tịnh Minh Chiếu Bích (sao Thái Dương cư Mão,sao Thái Âm cư Hợi,đều sáng sủa tốt đẹp,hội chiếu cung Mùi,vô chính diệu).Cách Nhật Nguyệt chiếu bích này nếu đường thêm Tuần Lộ không vong cư tại Ngọ Mùi,câu hút âm dương lên thì sự đẹp đẽ không còn lời để nói.

Người tuổi Hợi,Mão,Mùi được cách này bảo là phi thường cách,phú quí một đời,danh thơm thiên hạ,gia tộc an khang thái hòa.Người tuổi Dần-Ngọ-Tuất được cách này cũng tốt đẹp vẹn toàn,không phải đơn thuần vì Thái Dương Thiên Lương rực rỡ,mà còn bởi,người Dần Ngọ Tuất cung Mệnh tại Mão được Đào Hoa tọa thù đồng cung,hội với Hồng Hỉ,thành bộ tam minh Đào Hồng Hỉ khiến Thái Dương rực rỡ bội phần.

Người hành hỏa,hành kim gặp cách này là thượng cách cát.Người hành mộc là trung cách,rất vượng về sinh dưỡng tự trọng,người hành thủy,hành thổ gặp cách này chẳng những không cát vượng,mà còn vất vả khó khăn.

Người nam,nhất là con trai trưởng,được cách này là thượng cách cát tường,được cả tam tài,trường thọ,đường công danh xán lạn,tiền bạc dư dùng.Ngưới nữ được cách này,chỉ là trung cách tam tài,vì cung Mệnh cư Mão quá đẹp,là cường cung,so với cung phu tại Sửu yếu nhược,vì thế hôn nhân thường không toàn mỹ,lẻ bạn,cô đơn.

Cách Nhật xuất phù tang,chỉ có khi Thái Dương Thiên Lương cư tại Mão,còn khi Thái Dương,Thiên Lương đồng tọa thủ tại Dậu,chẳng những không được cách đẹp,mà còn coi là cách xấu hãm,cần có giải pháp tu thân cứu giải.

Trường hợp Thái Dương Thiên Lương cư ở Dậu được coi là cách đẹp với người Giáp Kỷ,vì tuổi Giáp Kỷ có Triêt Lộ không vong án ngữ tại Thân Dậu.Những người tuổi Thân,Tí,Thìn được cách này cũng được nhiều phần tốt đẹp vì những người Thân Tí Thìn có Đào Hoa cư Dậu,khiến Thái Dương được rạng rỡ ngầm,những người này thường làm nghề văn nghệ,mỹ thuật,và nghề tình ái nhiều phần lãng mạn,si đắm.Và dù có hội thêm với chính tinh,trung tinh cát tường nhiều bao nhiêu chăng nữa cũng khơng thể sánh đẹp với Nhật Xuất Phù Tang.

LUẬN VỀ NHẬT NGUYỆT ĐỒNG TRANH SỬU MÙI
Trên thiên bàn Tử Vi,trục Dần Thân còn gọi là trục trời đất.
Dần là phương Đông Bắc,đại diện cho tam sơn Sửu-Cấn-Dần,bát quái gọi là cửa Cấn,tượng là Sơn (núi),là thổ nhỏ,là con trai út,thời gian từ 3-5 giờ sáng, mặt trời mọc và mặt trăng lặn.
Thân là phương Tây Nam,đại diện cho tam sơn Mùi-Khôn-Thân,bát quái gọi là cửa Khôn,tượng là đất,là thổ lớn,là Mẹ,thời gian từ 15-17 giờ chiều,mặt trời lặn và mặt trăng mọc.

Hai cung Dần và Thân là hai cung duy nhất Tử Vi và Thiên Phủ đồng tọa thủ.Khi Tử Phủ tọa thủ đồng cung tại Dần thì sao Thái Dương hãm tại Hợi và sao Thái Âm hãm tại Mão.Khi Tử Phủ tọa thủ đồng cung tại Thân thì Thái Dương vượng tại Tỵ và Thái Âm vượng tại Dậu.Điều này hàm nghĩa : Tử Phủ đồng cung tại Dần cát vượng,tự tin,dù trong hoàn cảnh Âm Dương phản bối,Tử Phủ cũng không hề lúng túng,lo lắng.Nhưng khi tọa thủ đồng cung tại Thân,thế về chiều,rất cần Thái Dương tại Tỵ và Thái Âm tại Dậu cát vượng phò trợ.

Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân,nhưng Nhật Nguyệt lại đồng tranh tại Sửu Mùi.Sửu là sơn đầu trong tam sơn Sửu Cấn Dần mà Mùi là sơn đầu trong tam sơn Mùi Khôn Thân,ý rằng điểm khởi mọc của mặt trời là điểm Sửu rồi hiện ra ở Dần.Điểm khởi của Nguyệt ở Mùi rồi ló trăng ở Thân.Nên trục Dần Thân coi là trục trời trăng mọc và lặn.

Cửa Cấn cung Dần là cửa vượng,thế khởi của Thái Dương,nôm na 5 giờ sáng mặt trời mọc.Và cửa Khôn cung Thân là nơi mặt trời về,lặn xuống nghỉ ngơi,nôm na 5 giờ chiều mặt trời lặn.Cửa Khôn, cung Thân là cửa vượng,thế khởi của Thái Âm,nôm na,năm giờ chiều đã ló trăng non.Và cửa Cấn, cung Dần là nơi mặt trăng nhường chỗ cho ban mai.Vì thế bảo rằng mặt trời mặt trăng không tiêu diệt nhau,mà thay thế nhau theo chu kỳ và tuần hoàn mãi mãi trong chu kỳ Nhật Nguyệt ấy.Ví thế trục Dần Thân trên thiên bàn Bát quái còn gọi là trục thổ,là cửa sinh (Dần) và cửa Tử (Thân) đề con người ,luân hồi sinh tử.

Thái Dương tọa cung Dần hội với Cự Môn thành cách Cự Nhật cư Dần,bảo là dương quang rực rỡ trước cửa nhà,mặt trời mới mọc,đời chỉ mới bắt đầu,bắt đầu tươi đẹp,vì thế cát vượng bền lâu,chí ít trong một ngày cũng đủ 12 giờ xán lạn dương quang.Vì thế phú cổ có lời : Cự Nhật Dần Thân Quan Phong Tam Đại (quan phong ba đời)

Thái Dương tọa cung Mão,hội với Thiên Lương thành cách Nhật Xuất Phù Tang (mặt trời lên trên nương dâu),tươi đẹp rực rỡ không gì sánh bằng.Cách này mộc rất vượng,nên người mộc,người hỏa được hưởng trọn vẹn,tuy nhiên nếu là cung Quan Lộc an tại cung này là tuyệt vời cách,bởi khi đó cung Mệnh an tại Hợi do Thái Âm cai quản,cách Nguyệt Lảng Thiên Môn (trăng sáng nơi cửa trời),vẹn toàn tam tài phước,lộc,thọ.

Thái Dương độc thủ tại Thìn,nghĩa là Thái Âm độc thủ tại Tuất,là cách Nhật Nguyệt Tranh Huy (trời trăng tranh sáng).Tuyệt với cách này cho người cung Mệnh cư Tí,sẽ có cung Phối (hôn nhân) cư Tuất với Thái Âm và cung Quan Lộc cư Thìn với Thái Dương,bảo là quan lộc,hôn nhân vẹn toàn như nguyện.Tuy nhiên,trường hợp Nhật Nguyệt tranh huy này phải tuyệt đối không bị Tuần Triệt án ngữ hoặc hội chiếu,gặp Tuần Triệt độ số triết giảm rất nhiều.

Thái Dương độc thủ tại Tỵ,nghĩa là Thái Âm độc thủ tãi Dậu,cách này cũng rất đẹp,nhưng dương quang chưa phát,trăng chưa tròn,cát nhưng chưa là thượng cách.

Thái Dương độc thũ tại Ngọ,gọi là Thái Dương cư Ngọ,là đất miếu của Thái Dương,nôm na là vị trí đẹp nhất của Thái Dương,cũng là lúc trăng (Thái Âm) đã ló ở cung Thân.Thái Dương cư Ngọ (Ngọ còn có tên là cửa Cảnh ) phú cổ có câu Tư Lường Ẩm Tửu Cảnh Môn Cao (Nơi cửa Cảnh,chuyện giầu sang phú quí không có gì phải khen thêm,nhưng nên bàn việc Tư - tư duy,suy nghĩ- và Lường - đo lường tính toán,cân nhắc,xem xét- sự giầu sang phú quí đó.) Cùng Mệnh có Thái Dương cư Ngọ danh vọng tột đỉnh,tuy nhiên tuổi trời lại vắn.

Thái Dương và Thái Âm tọa thủ đồng cung tại Sửu và Mùi.Đông cung tại Sửu Thái Âm vượng.Đồng tranh tại Mùi Thái Dương vượng,vì thế phú cổ bảo : Mấy Người Bất Hiển Công Danh / Chỉ Vì Nhật Nguyệt Đồng Tranh Sửu Mùi.Đồng tranh khác với Nhật Nguyệt tranh huy.Đồng tranh là tại cùng một vị trí tranh nhau sáng,tất nhiên không thể,cái nọ sáng thì cái kia phải tối.Tranh huy là cả hai cùng cát vượng ở hai vị trí khác nhau,tranh sáng với tranh,cuộc tranh này mang yếu tố thi đua,cả hai cùng ra sức sáng và mệnh số vì thế được thụ hưởng vẹn toàn.

Từ những lược dẫn trên,nhất thiết cần ghi nhớ vị thế hung cát của Nhật Nguyệt.Ban ngày là thời khắc của Nhật,ban đêm là thời khắc của Nguyệt.Cư các cung Dần,Mão, Thìn,Tỵ,Ngọ,Mùi là miếu địa,vượng địa,đắc địa của Nhật (Thái Dương).Cư các cung Thân,Dậu,Tuất,Hợi,Tý,Sửu là hãm địa,bại địa của Nhật,còn gọi là phản bối,tuy nhiên hãm địa ở cung dương tốt hơn hãm địa ở cung âm.Dù hãm địa nhưng bản chất (tính tình tính cách) vẫn giữ được cốt cách minh bạch,sáng sủa của mặt trời.

Những lời bàn trên có vẻ coi trọng Thái Dương hơn Thái Âm ? Không là vậy.Bàn về Thái Dương cũng chính là bàn về Thái Âm bởi hai sao ấy là một khối không thể tách rời,gọi là Đạo âm dương. Trăng non bắt đầu với cung Thân,nôm na sau 5 giờ chiều.Tới Dậu bảo là trăng trên đầu ngọn tre,tươi trẻ,trong sáng.Tới Tuất rực rỡ bội phấn,đã dám tranh huy với Thái Dương tại Thìn.Về tới Hợi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn (đã nói ở trên).Lược qua đường lên của trăng nhận thấy,Thái Âm cát vượng ờ các cung Thân,Dậu,Tuất,Hợi,Tí,Sửu và xấu hãm tại các cung Dần,Mão,Thìn,Tỵ,Ngọ Mùi.Như vậy các cung miếu vượng của Thái Dương cũng chính là các cung hãm bại của Thái Âm và ngược lại.Đạo âm dương thay thế nhau sáng tối là vậy.

Dù cư ở vị trí nào trên thiên bàn Tử Vi,Thái Dương cũng tượng cha và Thái Âm tượng mẹ.

Thái Dương cư Quan Lộc là đệ nhất cách quan,Thái Âm cư Tài Bạch hoặc Điền Trạch là thượng cách Nguyệt Minh phò chủ.

Khán Thái Dương,Thái Âm,cần nhất phải xem xét vị trí của Tứ Không (Tuần,Triệt,Thiên,Địa Không). Tứ không án ngữ hoặc hội chiếu với âm dương có khả năng biến đổi Âm Dương cát vượng thành hãm bại,và khiến Âm Dương hãm bại thành đắc địa.

Thái Dương Thái Âm cát vượng gặp Hóa Kỵ là phi thường cách,ngũ sắc mây vờn,tuyệt đẹp.Ngược lại Hóa Kỵ gặp Âm Dương hãm không mục tật cũng sớm mất cha mẹ.

Hóa Khoa,Đào Hồng Hỉ là thượng cát tinh cứu giải hoặc làm sáng sủa bội phần Âm Dương.

Xương Khúc,Tả Hữu,Quang Quí vai trò cứu giải không thua kém Khoa,Đào.

Tóm lại,muốn rộng đường xem xét thế Âm Dương trên thiên bàn Tử Vi,cần lấy câu Nhật Nguyệt Đồng Tranh Sửu Mùi làm căn cứ lý,tượng,nghĩa mà dự đoán.

.

BNN
phongthuybnn.com.vn

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |