-------------
I. 81 BƯỚC LƯỜNG THIÊN XÍCH
i.i KHỞI NGUYÊN
i.ii CỬU TINH VÀ QUỸ TÍCH VẬN HÀNH
i.iii CÔNG DỤNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CỬU TINH
II. CÔNG THỨC PHI ĐỘN CỬU TINH
III. CỬU TINH NHẬP TRUNG CUNG - KHỞI NIÊN
iii.i Thượng Nguyên Giáp Tý
iii.ii Trung Nguyên Giáp Tý
iii.iii Hạ Nguyên Giáp Tý
-------------
i.i KHỞI NGUYÊN
HÀ ĐỒ
Cái mà Hà Đồ phản ánh là kết cấu không gian của vũ trụ, lấy quả đất làm trung tâm, ta thể hiện vũ trụ trên một mặt phẳng có 4 hướng và không phân biệt trên dưới:
- Phía Bắc của vũ trụ có 1 dương và 6 âm
- Phía Đông của vũ trụ có 3 dương và 8 âm
- Phía Nam của vũ trụ có 2 âm và 7 dương
- Phía Tây của vũ trụ có 4 âm và 9 dương
- Ở giữa trung tâm hình vẽ là 5 dương và 10 âm
Tuy hình vẽ không có trên dưới, nhưng số lẻ là dương là trời, số chẵn là âm là đất. Số 5 trung tâm là dương, số 5 nằm bên ngoài màu đen thuộc âm, khi đối xứng với nhau hợp thành 10. Quả đất lấy 10 là số hoàn chỉnh, biểu thị quả đất nhu thuận hài hoà yên tĩnh, hoàn thiện, âm dương thống nhất, là mục tiêu lớn nhất mà con người theo đuổi. Kinh dịch nói rằng "trời 1 đất 2, trời 3 đất 4, trời 5 đất 6, trời 7 đất 8, trời 9 đất 10. Trời có 5 số mà đất cũng có 5 số, các số hợp lại lớn nhất là 10:
- 1 + 9 = 10
- 2 + 8 = 10
- 3 + 7 = 10
- 4 + 6 = 10
- 5 + 5 = 10
Ta nhận thấy rằng trong các hình trên đây, cho dù cộng hai số đối diện nhau sẽ bằng 10, còn 3 số thẳng hàng với nhau sẽ thành 15.
XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG CHO CÁC SỐ
Trong 4 trạng thái nói trên, trạng thái nào là trạng thái chính thức thể hiện sự yên tĩnh tương đối? Trong Hà đồ ta có số dương 1, 3, 7, 9 là các số dương trong đó số 1 và 3 là số sinh, số 7 và 9 là số thành:
- thiên 1 hợp với địa 5 sinh ra số 6, ta thấy trong Hà đồ 1 và 6 ở hướng Chính Bắc
- thiên 3 hợp với địa 5 sinh ra số 8, ta thấy 3 và 8 ở hướng Đông
- địa 2 hợp với thiên 5 sinh ra số 7, ta thấy 2 và 7 ở hướng Nam
- địa 4 hợp với thiên 5 sinh ra số 9, ta thấy số 4 và số 9 ở hướng Tây.
Giờ đây, khi ta cộng các nhóm số có kết quả bằng 10 thì ta sẽ xác định được hương hướng của từng số một (bởi hai số đối xứng nhau cộng nhau bằng 10), ở trên ta đã biết rằng:
- số sinh 1 khởi nguyên ở hướng Bắc, vì vậy số 9 sẽ ở hướng Nam đối diện (10 - 1 = 9)
- số sinh 3 khởi nguyên ở hướng Đông, vì vậy số thành 7 sẽ ở hướng Tây đối diện (10 - 3 = 7)
- như vậy bốn hướng chính Đông Tây Nam Bắc đã được xác định: số 1 hướng Bắc, số 3 hướng Đông, số 9 hướng Nam, số 7 hướng Tây.
- số 6 bên phải của chính Bắc, 4 bên phải của chính Nam; hai số hợp lại thành 10
- số 8 bên phải của chính Đông, số 2 bên phải của chính Tây; hai số hợp lại thành 10.
Tóm lại, ta có hình sau:
Đây chính là Lạc thư được biến ra từ Hà đồ. Nếu nói Hà đồ là hình ảnh của Vũ trụ thu nhỏ thì Lạc thư chính là hình ảnh của Trái đất thu nhỏ.
i.ii CỬU TINH VÀ QUỸ TÍCH VẬN HÀNH
<p>
Hình trên là bảng Lạc thư, trong đó thể hiện bát quái hậu thiên và lý số nó thể hiện như sau:
- Nhất: số một thể hiện quẻ Khảm, hướng chính Bắc, sao Tham lang, thuỷ khí, trung nam. Tên cửu tinh là "Nhất bạch thuỷ tinh"
- Nhị: số 2 thể hiện quẻ Khôn, hướng Tây Nam, sao Cự môn, thổ khí, bà già. Tên cửu tinh là "Nhị hắc thổ tinh"
- Tam: số 3 thể hiện quẻ Chấn, hướng chính Đông, sao Lộc tồn, mộc khí. Tên cửu tinh là "Tam bích mộc tinh"
- Tứ: số 4 thể hiện quẻ Tốn, hướng Đông Nam, sao Văn Khúc, mộc khí. Tên cửu tinh là "Tứ lục mộc tinh"
- Ngũ: số 5, đại biểu cho thiên tâm tại trung ương, thuộc về Mậu Kỷ thổ khí, lục thân không định. Tên cửu tinh là "Ngũ hoàng thổ tinh"
- Lục: số 6 thể hiện quẻ Càn, cung Càn hướng Tây Bắc, sao Vũ khúc, kim khí, là cha già. Tên cửu tinh là "Lục bạch kim tinh"
- Thất: số 7 thể hiện quẻ Đoài, cung Đoài hướng chính Tây, sao Phá quân, kim khí, là thiếu nữ. Tên cửu tinh là "Thất xích kim tinh"
- Bát: số 8 thể hiện quẻ Cấn cung Cấn, hướng Đông Bắc, sao Tả Phụ, thổ khí, thiếu nam. Tên cửu tinh là "Bát bạch thổ tinh"
- Cửu: số 9 thể hiện quẻ Ly, cung ly hướng chính Nam, sao Hữu Bật, hoả khí, chính nam. Tên cửu tinh là "Cửu tử hoả tinh"
* Đường bay của cửu tinh bắt đầu từ trung tâm, mà số của trung tâm là Ngũ, vậy ngũ khởi đầu quá trình bay thuận vào "Lục", hệ quả là "Lục" bay vào vị trí của "Thất", Thất bay vào vị trí của "Bát", "Bát bay vào vị trí của "Cửu", "Cửu" bay vào vị trí của "Nhất", "Nhất bay vào vị trí của "Nhị", "Nhị" bay vào vị trí của "Tam", "Tam" bay vào vị trí của "Tứ", "Tứ" bay vào trung tâm. Xem quỹ đạo bay thuận sau:
* Đường bay nghịch của cửu tinh cũng bắt đầu từ trung tâm Ngũ, Ngũ bay lùi về Tứ, Tứ bay lùi về Tam, Tam bay lùi về Nhị, Nhị bay lùi về Nhất, Nhất bay lùi về Cửu, Cửu bay lùi về Bát, Bát bay lùi về Thất, Thất bay lùi về Lục, Lục bay lùi vào trung tâm.
TÓM LẠI
Trong địa bàn cửu cung nói trên, cung ở giữa gọi là "Nguyệt ổ", số nào lâm vào giữa địa bàn thì được gọi là "Thiên căn", cả Nguyệt ổ và Thiên căn được gọi là "Thiên tâm". Khi một sao nào đó bay vào giữa, các sao lân cận nó sẽ phải bay tiếp đến thứ tự lớn hơn hoặc nhỏ hơn (bay tới chỗ lớn hơn thì gọi là bay thuận, bay tới chỗ nhỏ hơn thì gọi là bay nghịch). Có nghĩa là một sao bay vào giữa sẽ khiến cho 8 sao còn lại thay đổi vị trí (9 lần tổng cộng cả bản thân nó), và vì có 9 sao lần lượt nhập vào trung cung nên ta có cả thảy 81 bước cho dù bay thuận hay bay ngược (9 x 9 = 81), ta gọi là 81 bước lường thiên xích.
i.iii CÔNG DỤNG VÀ Ý NGHĨA CỦA CỬU TINH
81 bước lường thiên xích này dùng trong môn Phong thuỷ để tính ra trường khí của một âm trạch hay dương trạch. Trường khí của một cuộc đất không nhìn được, không sờ được nhưng có thể tính được. Ngoài ra lường thiên xích này còn dùng để tính vận khí của thời gian, bởi vì thời gian là sự chuyển động tương đối của trái đất so với vũ trụ, mà phương vị không gian được xác định bởi sao Bắc cực: hãy tưởng tượng trái đất là trung tâm của vũ trụ, mà sao Bắc cực (Bắc thần) có trùng tâm với trái đất và nằm trên cực Bắc của trái đất, sao Bắc cực luôn duy trì một cự ly nhất định. Lấy sao Bắc cực bất động làm trung tâm, thất tinh bắc đẩu quay thuận theo chiều kim đồng hồ xung quanh sao Bắc cực sẽ là thời gian 1 năm. Khi cán chòm Bắc đẩu chỉ vào điểm thấp nhất của trái đất thì cán sao chỉ về hướng Bắc của quả đất và thời gian lúc đó là tiết Đông chí. Khi cán sao Bắc đẩu chỉ vào phương cao nhất của quả đất tức hướng Nam thì thời gian là Hạ chí. Khi cán sao nằm ngang qua trái, cán sao chỉ vào chính Đông, khi cán sao nằm ngang qua phải thì cán sao chỉ vào hướng Tây.
Từ phương hướng tự nhiên của vũ trụ, người xưa đã tính ra được các trường khí vận hành theo không gian và thời gian, từ đó áp dụng các phương pháp để đón lành tránh dữ.
II. CÔNG THỨC PHI ĐỘN CỬU TINH
Để bắt đầu với Cửu tinh, ta phải hiểu các định nghĩa sau:
- Cửu cung: là bảng số lạc thư (đã quy về hệ số)
- Dương độn: khi ta cho một số/một sao vào trung cung thì thứ tự nhảy theo bảng cửu cung, nhưng số/sao lớn dần lên. Tức là phi thuận.
- Âm độn: khi ta cho một số/một sao vào trung cung thì thứ tự nhảy theo bảng cửu cung, nhưng số/sao nhỏ dần đi. Tức là phi nghịch.
III. CỬU TINH NHẬP TRUNG CUNG - KHỞI NIÊN
KHẨU QUYẾT
"Thượng nguyên Giáp Tý nhất bạch khởi
Trung nguyên, tứ lục thôi Giáp Tý
Hạ nguyên thất xích, Đoài vị tầm
Trục niên tinh nghịch trung cung thủy"
nghĩa là: thời gian được chia ra làm tam nguyên (thượng nguyên, trung nguyên, hạ nguyên), mà mỗi nguyên là 60 năm từ Giáp Tý tới Quý Hợi. Vậy thì:
- cứ vào thượng nguyên thì khởi năm Giáp Tý là sao Nhất Bạch, năm Ất Sửu là Cửu tử, năm Bính Dần là Bát bạch... cứ thế nghịch hành.
- cứ vào trung nguyên, năm giáp tý khởi sao tứ lục, năm ất sửu khởi sao tam bích, năm bính dần khởi sao nhị hắc...
- cứ vào hạ nguyên, năm giáp tý khởi sao thất xích, năm ất sửu khởi lục bạch, bính dần khởi ngũ hoàng...
iii.i Thượng Nguyên Giáp Tý
Thượng nguyên thì khởi Nhất bạch vào Giáp tý, sau đó lùi dần về cửu, bát, thất, lục.... cứ thế an sao:
iii.ii Trung Nguyên Giáp Tý
Trung nguyên khởi tứ lục tại Giáp tý (bởi vì thượng nguyên kết thúc bằng Ngũ hoàng) và tiếp tục an theo chiều nhỏ dần: tam bích, nhị hắc, nhất bạch....
iii.iii Hạ Nguyên Giáp Tý
Hạ nguyên lấy Thất xích phối vào Giáp tý (bởi Trung nguyên kết thúc với Bát bạch) cứ thế an theo chiều nhỏ lại: lục bạch, ngũ hoàng, tứ lục, tam bích...
BỔ XUNG: TÍNH LỊCH CỬU TINH THEO THÁNG
KHẨU QUYẾT:
Tý Ngọ Mão Dậu tuế bát bạch cung
Thìn Tuất Sửu Mùi ngũ hoàng cung
Dần Thân Tị Hợi cư hà vị?
nghịch tầm nhị hắc, thị kỳ tông.
cách này theo chi năm mà tính, cửu tinh đi nghịch, theo bảng như sau: