Lục nhâm tất pháp án lục
vietnamconcrete 20/02/2014
11. CHÚNG QUỶ TUY CHƯƠNG, TOÀN BẤT ÚY (CÁC TRƯỜNG HỢP KHẮC CHẾ HÀO QUAN QUỶ)
LỜI PHỤ: Tuy hữu ô hợp chi chúng, nan đương hổ báo chi hùng sư (tuy có đông binh nhưng bọn chúng ô hợp, không thể địch lại được đoàn quân mạnh như hổ báo).
Chúng quỷ tuy chương toàn bất úy: tuy có quỷ cục hiện ở tam truyền nhưng trọn chẳng sợ.
CHÚNG QUỶ BỊ CHẾ CÁCH
Qủe thấy tam truyền tác quỷ cục (cả 3 truyền là 3 hào quan quỷ), nhưng can thượng thần lại khắc quỷ gọi là "Chúng quỷ bị chế cách". Tam truyền tác quỷ cục là điềm họa hoạn tới bản thân, nhưng có can thượng thần tác hào tử tôn khắc chế được. Hào tử tôn trong trường hợp này là cứu tinh chứ không phải làm thoát khí can. Quẻ ứng với việc có người dùng mưu kế hại mình mà kết cục vô hại.
GIA QUỶ THỦ GIA NHÂN
Quẻ thấy:
GIA NHÂN GIẢI HỌA CÁCH
Trong quẻ có:
DẪN QUỶ VI SINH CÁCH
Trong quẻ thấy:
Sơ truyền là hào quan quỷ, nhưng:
hào quan quỷ đó sinh ra Mạt truyền, rồi Mạt truyền sinh Can
thì gọi là "Truyền quỷ vi sinh cách" (nếu mạt truyền lại là Can Sinh nữa thì càng đúng cách". Dẫn quỷ vi sinh là dẫn dắt hào Quỷ đến chỗ sinh lợi cho mình (Can), cũng như gặp kẻ hung dữ nhưng mình lợi dụng nó làm cho nó bị hao thoát. Được cách này thì hỏi chuyện gì trước xấu mà sau tốt, tuy thấy họa nhưng vẫn tránh được.
TRUYỀN QUỶ VI SINH CÁCH
Trong quẻ thấy:
ÁM QUỶ VI SINH CÁCH
Trong quẻ thấy:
Thiên tướng ở tam truyền đồng loạt khắc Can, nhưng lại sinh Tam truyền cục, và
Tam truyền cục sinh Can
thì gọi là "Ám quỷ vi sinh cách". Thiên tướng của tam truyền khắc Can thì gọi là Ám quỷ (vì nó nấp dưới tam truyền ngầm hại Can). Ám quỷ vốn ứng điều xấu nhưng vì chúng sinh Tam truyền và Tam truyền lại sinh Can nên không có hại. Cách này chỉ có vào các ngày NHÂM, QUÝ. Ý nghĩa quẻ cũng như cách Dẫn quỷ vi sinh cách.
QUÝ ĐỨC LÂM THÂN TIÊU TRỪ VẠN HỌA CÁCH
Trong quẻ có Tam truyền toàn hào quỷ (chúng quỷ) nhưng tại can có Can đức và sao Quý nhân thì gọi là "Quý nhân lâm thân tiêu trừ vạn họa cách". Tuy tam truyền tác quỷ cục là điềm hung nhưng có sao Quý nhân là có người phù hộ, có Can đức là bản thân mình có đức nên trừ được quỷ cục khắc Can, tiêu trừ họa hoạn.
THIÊN TƯỚNG VI CỨU THẦN CÁCH
Qủe thấy:
THOÁT KHÍ VI CỨU CÁCH<p>
Trong quẻ có:
ÁN LỤC
Đời Hàm Phong, năm Bính Dần, tháng Tuất nguyệt tướng Thìn, ngày Kỷ Tị, giờ Tị: chiêm hỏi chuyện thi cử thế nào? Quẻ được:
GIẢI QUẺ
Tam truyền có hai hào quan quỷ cũng được coi là quỷ cục, quẻ gặp phải quỷ cục thì ứng điềm bị áp chế, công kích. Nhưng do tại Can ngày có Thiên lộc/ngọ thành cách Quỷ hóa vi sinh nên hóa cát. Tam truyền có cách Tam kỳ thì làm gì cũng có lợi (công thì có lực, thủ cũng phù hợp). Đó chính là quỷ cục tuy khắc ta nhưng lại giúp cho ta. Có điều gặp khóa Thoái liên như thì lấy thoái làm tiến, vụ thi cử tại phủ huyện bất tất phải tranh cử làm gì, viện Học Hiến nhất định sẽ làm chủ cho. Can thượng thần là Thìn thiên bàn thừa sao Câu trận, Tị là Can thần thừa sao Thanh long là điềm thi cử năm nay phải bị chậm trễ mà khó tiến hành, nhưng rồi cũng được ân chuẩn vụ khoa khảo này thôi.
Án nghiệm
Vấn nhân vào kỳ thi tại Huyện không được thu nhận, nhưng tới kỳ học tại trường lại được thu nhận. Vì vậy vẫn được nhận vào trường học.
Đoạn này VN dịch không thông, ai giỏi tiếng hoa dịch lại giúp:
(Thì huyền thí công lạc, phủ thí vị thu, chí viện thí tiến trình học hiến, chuẩn thu. Khoa khảo nãi tiến.)
(时县试攻落, 府试未收, 至院试进呈学宪, 准收. 科考乃进.)
Ps: tại sao VN dùng chức năng upload hình của diễn đàn lên không đc?
LỜI PHỤ: Tuy hữu ô hợp chi chúng, nan đương hổ báo chi hùng sư (tuy có đông binh nhưng bọn chúng ô hợp, không thể địch lại được đoàn quân mạnh như hổ báo).
Chúng quỷ tuy chương toàn bất úy: tuy có quỷ cục hiện ở tam truyền nhưng trọn chẳng sợ.
CHÚNG QUỶ BỊ CHẾ CÁCH
Qủe thấy tam truyền tác quỷ cục (cả 3 truyền là 3 hào quan quỷ), nhưng can thượng thần lại khắc quỷ gọi là "Chúng quỷ bị chế cách". Tam truyền tác quỷ cục là điềm họa hoạn tới bản thân, nhưng có can thượng thần tác hào tử tôn khắc chế được. Hào tử tôn trong trường hợp này là cứu tinh chứ không phải làm thoát khí can. Quẻ ứng với việc có người dùng mưu kế hại mình mà kết cục vô hại.
GIA QUỶ THỦ GIA NHÂN
Quẻ thấy:
- tam truyền tác quỷ cục, và:
- sơ truyền tác quan quỷ lâm Chi hoặc sơ truyền gia vào quỷ hương (địa bàn khắc Can). Hoặc sơ truyền chính là chi âm thần (chữ trên khóa 4) tác quan quỷ thì gọi là "Gia quỷ thủ gia nhân" hay "gia quỷ đoạn chúng". Hoặc:
- sơ truyền và trung truyền tác hào quan quỷ, và mạt truyền gia lên quỷ hương thì gọi là "Sơ truyền cận nhập quỷ hương".
GIA NHÂN GIẢI HỌA CÁCH
Trong quẻ có:
- Tam truyền tác quỷ cục hoặc có nhiều hào quỷ, và:
- Chi thượng thần khắc quỷ
DẪN QUỶ VI SINH CÁCH
Trong quẻ thấy:
Sơ truyền là hào quan quỷ, nhưng:
hào quan quỷ đó sinh ra Mạt truyền, rồi Mạt truyền sinh Can
thì gọi là "Truyền quỷ vi sinh cách" (nếu mạt truyền lại là Can Sinh nữa thì càng đúng cách". Dẫn quỷ vi sinh là dẫn dắt hào Quỷ đến chỗ sinh lợi cho mình (Can), cũng như gặp kẻ hung dữ nhưng mình lợi dụng nó làm cho nó bị hao thoát. Được cách này thì hỏi chuyện gì trước xấu mà sau tốt, tuy thấy họa nhưng vẫn tránh được.
TRUYỀN QUỶ VI SINH CÁCH
Trong quẻ thấy:
- Tam truyền có nhiều hào quan quỷ
- Các hào quan quỷ lại sinh Can thượng thần
- Can thượng thần sinh Can
ÁM QUỶ VI SINH CÁCH
Trong quẻ thấy:
Thiên tướng ở tam truyền đồng loạt khắc Can, nhưng lại sinh Tam truyền cục, và
Tam truyền cục sinh Can
thì gọi là "Ám quỷ vi sinh cách". Thiên tướng của tam truyền khắc Can thì gọi là Ám quỷ (vì nó nấp dưới tam truyền ngầm hại Can). Ám quỷ vốn ứng điều xấu nhưng vì chúng sinh Tam truyền và Tam truyền lại sinh Can nên không có hại. Cách này chỉ có vào các ngày NHÂM, QUÝ. Ý nghĩa quẻ cũng như cách Dẫn quỷ vi sinh cách.
QUÝ ĐỨC LÂM THÂN TIÊU TRỪ VẠN HỌA CÁCH
Trong quẻ có Tam truyền toàn hào quỷ (chúng quỷ) nhưng tại can có Can đức và sao Quý nhân thì gọi là "Quý nhân lâm thân tiêu trừ vạn họa cách". Tuy tam truyền tác quỷ cục là điềm hung nhưng có sao Quý nhân là có người phù hộ, có Can đức là bản thân mình có đức nên trừ được quỷ cục khắc Can, tiêu trừ họa hoạn.
THIÊN TƯỚNG VI CỨU THẦN CÁCH
Qủe thấy:
- Tam truyền tác quỷ cục, nhưng:
- quỷ cục đó lại sinh 3 thiên tướng của Tam truyền, và:
- 3 thiên tướng tại Tam truyền lại sinh Can
- Ngũ hành sinh khắc
- Vòng trường sinh
- Sinh vượng theo thời khí: vượng tướng hưu tù tử
THOÁT KHÍ VI CỨU CÁCH<p>
Trong quẻ có:
- Thiên tướng của tam truyền khắc Can, tức là Ám quỷ
- Can sinh ra Tam truyền cục, và Tam truyền cục khắc Ám quỷ
ÁN LỤC
Đời Hàm Phong, năm Bính Dần, tháng Tuất nguyệt tướng Thìn, ngày Kỷ Tị, giờ Tị: chiêm hỏi chuyện thi cử thế nào? Quẻ được:
- Nguyên thủ khóa
- Thoái liên như
- Thiên lộc lâm can
- Tam kỳ độn can cách (Ất - Bính - Đinh)
GIẢI QUẺ
Tam truyền có hai hào quan quỷ cũng được coi là quỷ cục, quẻ gặp phải quỷ cục thì ứng điềm bị áp chế, công kích. Nhưng do tại Can ngày có Thiên lộc/ngọ thành cách Quỷ hóa vi sinh nên hóa cát. Tam truyền có cách Tam kỳ thì làm gì cũng có lợi (công thì có lực, thủ cũng phù hợp). Đó chính là quỷ cục tuy khắc ta nhưng lại giúp cho ta. Có điều gặp khóa Thoái liên như thì lấy thoái làm tiến, vụ thi cử tại phủ huyện bất tất phải tranh cử làm gì, viện Học Hiến nhất định sẽ làm chủ cho. Can thượng thần là Thìn thiên bàn thừa sao Câu trận, Tị là Can thần thừa sao Thanh long là điềm thi cử năm nay phải bị chậm trễ mà khó tiến hành, nhưng rồi cũng được ân chuẩn vụ khoa khảo này thôi.
Án nghiệm
Vấn nhân vào kỳ thi tại Huyện không được thu nhận, nhưng tới kỳ học tại trường lại được thu nhận. Vì vậy vẫn được nhận vào trường học.
Đoạn này VN dịch không thông, ai giỏi tiếng hoa dịch lại giúp:
(Thì huyền thí công lạc, phủ thí vị thu, chí viện thí tiến trình học hiến, chuẩn thu. Khoa khảo nãi tiến.)
(时县试攻落, 府试未收, 至院试进呈学宪, 准收. 科考乃进.)
Ps: tại sao VN dùng chức năng upload hình của diễn đàn lên không đc?
vietnamconcrete 22/02/2014
12. TU ƯU HỒ GIẢ HỔ UY NGHI
Trong quẻ thấy:
Can thượng thần khắc Can hoặc thoát Can, nhưng Can thượng thần lại bị địa bàn khắc
như vậy gọi là "Hồ giả Hổ uy nghi cách", có nghĩa là Cáo mượn oai Hùm. Can thượng thần khắc can hay thoát can, nên Can phải nhờ vào Can địa bàn khắc chế lại thượng thần nên dùng hình tượng này. Quẻ ứng vào việc bản thân lâm vào chuyện khó khăn hoặc bị ai đó khống chế, phải nương nhờ vào một thế lực khác để khắc chế lại. Gặp quẻ này thì không nên hành động hay di chuyển gì, vì di chuyển hành động sẽ ứng vào việc Can rời khỏi địa bàn của mình hay rời khỏi thế lực bênh vực mình thì sẽ nguy hiểm.
QUẺ MẪU:
Ps. Trong quyển "Đại lục nhâm tất pháp án lục" có ví dụ nhưng Vn không đưa vào đây bởi xét thấy quẻ được đưa ra làm ví dụ không ăn nhậu gì với cách mà sách miêu tả. Thay vào đó là 2 ví dụ đưa ra trong sách "Bí tàng đại lục".
Trong quẻ thấy:
Can thượng thần khắc Can hoặc thoát Can, nhưng Can thượng thần lại bị địa bàn khắc
như vậy gọi là "Hồ giả Hổ uy nghi cách", có nghĩa là Cáo mượn oai Hùm. Can thượng thần khắc can hay thoát can, nên Can phải nhờ vào Can địa bàn khắc chế lại thượng thần nên dùng hình tượng này. Quẻ ứng vào việc bản thân lâm vào chuyện khó khăn hoặc bị ai đó khống chế, phải nương nhờ vào một thế lực khác để khắc chế lại. Gặp quẻ này thì không nên hành động hay di chuyển gì, vì di chuyển hành động sẽ ứng vào việc Can rời khỏi địa bàn của mình hay rời khỏi thế lực bênh vực mình thì sẽ nguy hiểm.
QUẺ MẪU:
Ps. Trong quyển "Đại lục nhâm tất pháp án lục" có ví dụ nhưng Vn không đưa vào đây bởi xét thấy quẻ được đưa ra làm ví dụ không ăn nhậu gì với cách mà sách miêu tả. Thay vào đó là 2 ví dụ đưa ra trong sách "Bí tàng đại lục".
vietnamconcrete 23/02/2014
13. QUỶ TẶC ĐƯƠNG THỜI VÔ UY KỊ
LỜI PHỤ:
LỜI PHỤ:
Ngô thích Việt nhi, cung Việt diệt Ngô (nước ngô trừ nước Việt, mà rốt cục nước Việt lại diệt nước Ngô)
Quỷ tặc đương thời vô úy kỵ: giặc quỷ đang lúc thịnh vượng, tức là hào quỷ được vượng tướng trong mùa hiện tại, thì không kỵ sợ, vì nó không làm hại tới mình.
QUỶ VƯỢNG THAM SINH CÁCH
Qủe thấy:
ÁN NGHIỆM
Đời Hàm Phong, năm Giáp Dần, tháng Thân nguyệt tướng Ngọ, ngày Ất Sửu, giờ Dần: chiêm một quẻ xem người tới thăm mang tới lành dữ thế nào? Quẻ được:
LUẬN QUẺ
Xem về lành dữ của người tới viếng mình mà có phát dụng sơ truyền là hào Quan quỷ tức ứng việc người tới có quyền áp chế mình (hoặc gây họa với mình). Tuy nhiên hào quan quỷ vượng tướng thì chưa gây họa ngay mà phải đợi tới khi nó hưu tù tử khí mới thành hung. Quẻ cho thấy người đến viếng vấn nhân với mục đích liên quan tới công vụ/sinh kế, nếu vấn nhân có thể dùng lễ lạt để ngăn chặn các bất lợi bây giờ thì sau này sẽ không gặp chuyện rắc rối. Quẻ có cách Quý đức lâm thân, vấn nhân nếu có thể biết cách hành xử ắt chuyển họa thành phúc.
Sửa bởi vietnamconcrete: 23/02/2014 - 11:48
LỜI PHỤ:
LỜI PHỤ:
Ngô thích Việt nhi, cung Việt diệt Ngô (nước ngô trừ nước Việt, mà rốt cục nước Việt lại diệt nước Ngô)
Quỷ tặc đương thời vô úy kỵ: giặc quỷ đang lúc thịnh vượng, tức là hào quỷ được vượng tướng trong mùa hiện tại, thì không kỵ sợ, vì nó không làm hại tới mình.
QUỶ VƯỢNG THAM SINH CÁCH
Qủe thấy:
- Tam truyền tác Quỷ cục, nhưng Quỷ cục đó lại được vượng khí vào mùa xem quẻ
ÁN NGHIỆM
Đời Hàm Phong, năm Giáp Dần, tháng Thân nguyệt tướng Ngọ, ngày Ất Sửu, giờ Dần: chiêm một quẻ xem người tới thăm mang tới lành dữ thế nào? Quẻ được:
- Nguyên thủ khóa: Thân là nguyệt kiến, can ngày tử khí và chi ngày thoát khí: điềm cả ta và người không phải đang trong lúc thịnh vượng
- Quý đức lâm thân cách: Ứng cho vạn họa tiêu trừ: tuy chẳng thịnh vượng, nhưng cũng không đến nỗi họa hại
- Quỷ tặc đương thời: Thân là hào quan quỷ nhưng là nguyệt kiến nên còn thịnh vượng chưa tác họa. Tuy nhiên là tuế phá và quý nhân thì bản thân vấn nhân phải hao tổn.
- Quý nhân thọ hối cách: Quý nhân lâm Can ngày Ất là cách Quý nhân thọ hối, vấn nhân muốn yên chuyện phải biết cách dùng lễ lạt để cho êm chuyện.
- Mạt trợ sơ vi quỷ cách: Sơ truyền là Thìn sinh Thân khắc Can ngày: điềm người đến được người khác sai đến để sửa trị vấn nhân.
- Thuận hạ cách: Tam truyền Thân Tý Thìn thủy cục tuy sinh Can Ất, nhưng Tý với Mão (Can lộc) tác hình, lại thấy Đinh Mão thừa bạch hổ lâm không địa, ắt chuyện này vì tài lộc mà tới.
LUẬN QUẺ
Xem về lành dữ của người tới viếng mình mà có phát dụng sơ truyền là hào Quan quỷ tức ứng việc người tới có quyền áp chế mình (hoặc gây họa với mình). Tuy nhiên hào quan quỷ vượng tướng thì chưa gây họa ngay mà phải đợi tới khi nó hưu tù tử khí mới thành hung. Quẻ cho thấy người đến viếng vấn nhân với mục đích liên quan tới công vụ/sinh kế, nếu vấn nhân có thể dùng lễ lạt để ngăn chặn các bất lợi bây giờ thì sau này sẽ không gặp chuyện rắc rối. Quẻ có cách Quý đức lâm thân, vấn nhân nếu có thể biết cách hành xử ắt chuyển họa thành phúc.
Sửa bởi vietnamconcrete: 23/02/2014 - 11:48
vietnamconcrete 23/02/2014
14. TRUYỀN TÀI THÁI VƯỢNG PHẢN TÀI KHUY
LỜI PHỤ: Hán độc vũ nhị hải nội không hư (nhà Hán dùng binh quá lạm mà trong nước trống không).
Truyền tài thái vượng phản tài khuy: Tam truyền tác tài cục được vượng tướng khí thì quẻ ứng tiền tài bị tổn khuyết.
TRUYỀN TÀI THÁI VƯỢNG CÁCH
Trong quẻ thấy:
Tam truyền tác tài cục và hào tài được vượng tướng khí, đồng thời:
Thiên tướng của tam truyền đồng thời tác Ám tài (tức là thiên tướng bị Can khắc)
như vậy gọi là "Truyền tài thái vượng cách". Tài cục được vượng tướng khí, tức là lúc nó được hưng vượng với thời tiết xem, thì nó không chịu về với mình, vì thế nếu chiếm hỏi cầu tài thì thất bại. Nếu mình cần tới tiền tài thì sẽ bị hao tốn. Vì nó đang vượng và không chịu về với mình nên phải đợi tới mùa hào tài bị hưu tù tử khí ta mới có thể cầu tài và giữ tiền tài được, cũng như là sử dụng cho có ích được.
Nên nhớ: Hào tài vượng khí thì Can sẽ bị tử khí, Tài tù khí thì Can mới được tướng khí, Tài tử khí thì Can mới vượng khí. Mối liên quan giữa tài và mình luôn bị đảo chiều, Tài hưng thì mình phải suy nên khó mà cầu nó, trái lại tài suy thì mình hưng thì có thể cầu nó và sử dụng nó.
TẤN THOÁI LIÊN NHỰ VI TÀI CÁCH
Quẻ là Liên châu khóa (Liên nhự khóa) mà tam truyền tác tài cục thì gọi là "Liên nhự vi tài cách":
TÀI THẦN KHÔNG VONG CÁCH
Trong quẻ thấy có:
Hào tài trong tam truyền, Can, Chi nhưng hào tài này bị tuần không
như vậy gọi là "Tài thần không vong cách". Tuần không là hào tài thì cầu tài đã không được lại còn hao tổn trong lúc đi cầu. Nhưng bởi vì Tuần không là hai vị ở ngoài tuần giáp này nên có thể đi xa mà cầu tài được, hoặc đợi tới tuần giáp sau mới cầu được (vì tuần không của tuần này hết tác dụng).
ÁN LỤC
Đời Hàm Phong, năm Bính Dần, tháng Ngọ nguyệt tướng Mùi, ngày Nhâm Ngọ, giờ Tý: Họ Trương chiêm quẻ hợp tác đi làm ăn xa có ổn không? Quẻ được:
LUẬN QUẺ
Xem quẻ đi buôn làm ăn mà được tam cục hỏa tác tài, nguyệt kiến Ngọ khiến cho tài cục quá vượng chủ phản tài. Lại thấy tài cục sinh hào Quan quỷ (Mùi) tại Can ngày là vấn nhân sẽ vì cầu tài mà gặp họa. Xem quẻ làm ăn mà thấy can chi giao xa tương hợp vốn là cách thuận lợi làm ăn, hiềm vì can chi tuy hợp nhưng lại làm thoát khí lẫn nhau tức là điềm bất lợi. Sơ truyền Tuất là quan quỷ gặp sao Bạch hổ (cũng là tuế hổ) là điềm gặp khấu đạo (trộm cướp), quẻ may có mạt truyền Dần (Thái tuế) tác tử tôn khắc chế quan quỷ nên vấn nhân có thể thoát nạn.
Án nghiệm: họ Trương cùng với họ Dương cùng kết hợp vận chuyển hàng hóa (đi buôn), dọc đường gặp giặc cướp nên lỗ vốn nặng.
LỜI PHỤ: Hán độc vũ nhị hải nội không hư (nhà Hán dùng binh quá lạm mà trong nước trống không).
Truyền tài thái vượng phản tài khuy: Tam truyền tác tài cục được vượng tướng khí thì quẻ ứng tiền tài bị tổn khuyết.
TRUYỀN TÀI THÁI VƯỢNG CÁCH
Trong quẻ thấy:
Tam truyền tác tài cục và hào tài được vượng tướng khí, đồng thời:
Thiên tướng của tam truyền đồng thời tác Ám tài (tức là thiên tướng bị Can khắc)
như vậy gọi là "Truyền tài thái vượng cách". Tài cục được vượng tướng khí, tức là lúc nó được hưng vượng với thời tiết xem, thì nó không chịu về với mình, vì thế nếu chiếm hỏi cầu tài thì thất bại. Nếu mình cần tới tiền tài thì sẽ bị hao tốn. Vì nó đang vượng và không chịu về với mình nên phải đợi tới mùa hào tài bị hưu tù tử khí ta mới có thể cầu tài và giữ tiền tài được, cũng như là sử dụng cho có ích được.
Nên nhớ: Hào tài vượng khí thì Can sẽ bị tử khí, Tài tù khí thì Can mới được tướng khí, Tài tử khí thì Can mới vượng khí. Mối liên quan giữa tài và mình luôn bị đảo chiều, Tài hưng thì mình phải suy nên khó mà cầu nó, trái lại tài suy thì mình hưng thì có thể cầu nó và sử dụng nó.
TẤN THOÁI LIÊN NHỰ VI TÀI CÁCH
Quẻ là Liên châu khóa (Liên nhự khóa) mà tam truyền tác tài cục thì gọi là "Liên nhự vi tài cách":
- Tam truyền là liên châu thuận thì gọi là "tấn liên nhự vi tài cách"
- Tam truyền là liên châu nghịch thì gọi là "thoái liên nhự vi tài cách"
- Hào tài tự lâm mộ
- Hài tài bị tuần không
- Hào tài bị địa bàn khắc
TÀI THẦN KHÔNG VONG CÁCH
Trong quẻ thấy có:
Hào tài trong tam truyền, Can, Chi nhưng hào tài này bị tuần không
như vậy gọi là "Tài thần không vong cách". Tuần không là hào tài thì cầu tài đã không được lại còn hao tổn trong lúc đi cầu. Nhưng bởi vì Tuần không là hai vị ở ngoài tuần giáp này nên có thể đi xa mà cầu tài được, hoặc đợi tới tuần giáp sau mới cầu được (vì tuần không của tuần này hết tác dụng).
ÁN LỤC
Đời Hàm Phong, năm Bính Dần, tháng Ngọ nguyệt tướng Mùi, ngày Nhâm Ngọ, giờ Tý: Họ Trương chiêm quẻ hợp tác đi làm ăn xa có ổn không? Quẻ được:
- Trùng thẩm khóa
- Giao xa tương hợp: Chi thượng thần Dần nhị hợp với Can địa bàn, Can thượng thần là Mùi nhị hợp với Chi ngày Ngọ. Tuy giao xa lục hợp, nhưng chúng cũng làm thoát khí lẫn nhau.
- Quỷ mộ khóa: Sơ truyền Tuất (thừa Bạch hổ) là Chi mộ tác quan quỷ.
- Truyền tài thái vượng cách: Tam truyền Dần Ngọ Tuất là hỏa cục tác thê tài, sinh cho hào Quan quỷ Mùi tại Can
LUẬN QUẺ
Xem quẻ đi buôn làm ăn mà được tam cục hỏa tác tài, nguyệt kiến Ngọ khiến cho tài cục quá vượng chủ phản tài. Lại thấy tài cục sinh hào Quan quỷ (Mùi) tại Can ngày là vấn nhân sẽ vì cầu tài mà gặp họa. Xem quẻ làm ăn mà thấy can chi giao xa tương hợp vốn là cách thuận lợi làm ăn, hiềm vì can chi tuy hợp nhưng lại làm thoát khí lẫn nhau tức là điềm bất lợi. Sơ truyền Tuất là quan quỷ gặp sao Bạch hổ (cũng là tuế hổ) là điềm gặp khấu đạo (trộm cướp), quẻ may có mạt truyền Dần (Thái tuế) tác tử tôn khắc chế quan quỷ nên vấn nhân có thể thoát nạn.
Án nghiệm: họ Trương cùng với họ Dương cùng kết hợp vận chuyển hàng hóa (đi buôn), dọc đường gặp giặc cướp nên lỗ vốn nặng.
tranthevu 13/08/2015
Xin anh tiếp túc bài viết vì bài này rất hữu ích cho moi người
Thanh.Huong 15/12/2015
vietnamconcrete, on 18/02/2014 - 10:53, said:
MỤC LỤC:
3. LIÊN MẠC QUÝ NHÂN CAO GIÁP ĐỆ (CHUYÊN XEM VỀ CHUYỆN THI CỬ)
Thời cổ đại, thi võ gồm bắn cung & cưỡi ngựa
Tị là cung nỏ, Thân là mũi tên
Thân gặp Ngọ chủ mũi tên bắn trúng đích
Thân gặp tứ Mộ chủ mũi tên bắn trượt
Thân gặp Dần Thân Tị Hợi, cổ nhân gọi là "Tứ Cước Hoa cách"
PhapVan 18/12/2015
Đọc đến đây, nhớ sáng đi ăn được nghe bài hát "Trước Ngày Hội Bắn"
Tra.My 20/12/2015
vietnamconcrete, on 18/02/2014 - 10:53, said:
Trong sách lục nhâm bí tàng có 100 câu tất pháp, và sách "Lục nhâm tất pháp án lục" có các ví dụ giải thích 100 câu này. Nay đưa lên cho quý vị tham khảo:
Tất pháp phú được cấu thành bởi 100 câu phú, mỗi câu 7 chữ, nêu nội dung trọng điểm, trình bày cấu tạo cách cục Nhâm khóa, tổng kết nội dung trọng tâm của phương pháp đoán khóa Lục Nhâm, những nguyên tắc biến khóa trong Lục Nhâm.
Toàn văn Tất pháp phú phân thành sáu phần:
- Nguyên văn
- Chú thích
- Chính cách
- Biến cách
- Loại cách
- Ví dụ về khóa
Nhâm gia Trình Thụ Huân thời nhà Thanh cho rằng,