TỬ VI CHIÊM BỐC
MikeDo 17/01/2020
Trích dẫn
1-phân theo cát hung, nhiều sao cát là cát, nhiều sao hung là hung. Cao cấp hơn chút, theo bộ sao. Cao cấp hơn nữa là lý thuyết cung khí.
2-Lập thái cực, dùng tứ hóa phi tinh rồi bơm tứ hóa vào cho chuyển động theo lộc tùy kị tẩu. Từ đó phân tha ngã để có cát hung.
3-Kết hợp 1 và 2, nếu như người sử dụng là tôi. Không biết hiện nay thì phía tvcb sử dụng cách nào.
Sửa bởi MikeDo: 17/01/2020 - 15:19
Krishamodini 17/01/2020
"Cát & Hung"
Thế nào là Cát, thế nào là Hung?
Trong nguyên thủy không có TINH - CUNG nào hoàn toàn Hung hay hoàn toàn Cát cả!
Tất cả đều được vận dụng từ tính chất cơ bản của chúng, nhưng được Thầy đã truy tầm thêm rất nhiều TINH - TƯỢNG, tất nhiên là không bao giờ được trượt ra ngoài tính lý nguyên thủy của chúng.
Ví dụ:
Kình Dương là gì?
Cát của Kình là gì?
Hung của Kình là gì?
Với các TINH khác cũng vậy, tính lý của chúng được tập hợp khác nhau sẽ cho ra các tình huống chi tiết khác nhau.
Cụ thể hơn nữa
Kình = lệnh
Người nắm lệnh cũng có thể là Cát mà cũng có thể là Hung, chúng đứng đúng thời thì đại Cát, nhầm thời rước Hung.
Rồi sau đó, Krish không dám học nhiều, mà học chậm, học từ từ để ngấm dần .
Một khi biết quá nhiều TƯỢNG sẽ làm cho Krish bị loạn, mà loạn quá thì dễ sai lầm.
Chứ cũng không nói chung chung là CÁT là HUNG nữa, hé hé
CÁT là CÁT gì,
HUNG là HUNG gì
Cụ thể...
Krish thích mấy thứ như vậy, vậy Krish thấy phù hợp với mình hơn, vui hơn.
Về tính lý nguyên thuỷ của các Tinh Đẩu / Hóa ... huynh rõ hơn Krish rất nhiều còn gì!!!
MikeDo 17/01/2020
Ta tiếp tục.
Như vậy tác giả đã đưa tiếp ra danh sách các tượng cát hung của các cách cục/ các tinh đẩu. Tôi cũng sử dụng một lượng lớn các tượng.
Vậy khi nào thì tác giả sử dụng phần Cát để luận việc. Khi nào thì tác giả sử dụng hung tượng để luận.
Sửa bởi MikeDo: 17/01/2020 - 15:48
Atmao75 17/01/2020
Còn "ứng kỳ" thì cứ thấy ở đâu thì bảo nó ứng ở đó thôi. Đúng sai tùy duyên!
Krishamodini 17/01/2020
Krishamodini, on 06/10/2019 - 21:00, said:
"Sao không cài khuy áo lại anh
Trời lạnh đấy, hôm nay trời trở rét…"
Xuân Quỳnh bao người mê, Krish cũng không ngoại lệ!
Xin được phép kể lại.
TRỜI TRỞ RÉT
Tác giả:
Sao không cài khuy áo lại anh
Trời lạnh đấy, hôm nay trời trở rét
Gió nhiều quá phòng trở nên chật hẹp
Bụi mù ngoài đường phố ít người qua
Em từ nhà ra tới ngã tư
Gặp đèn đỏ trước hàng đinh thứ nhất
Chờ sang đường đèn xanh vừa bật
Em lại quay về, thành phố mùa đông
Em đi qua hiệu sách ngoại văn
Cô bán sách ngồi sau quầy lặng lẽ
Trong tủ kính sách nằm yên tĩnh thế
Nào ai hay bão táp ở từng trang
Đến hay là mặt nước hồ Gươm
Vừa xanh đấy như lòng người dễ hiểu
Trời trở gió, hồ trở nên mềm yếu
Nên đổi thay rồi một sắc ưu tư
Chỉ vui là những gánh hàng hoa
Rét nóng mặc thế nào hoa cũng nở
Hoa mỉm cười giễu người qua phố
Đang giấu trong áo ấm niềm lo
Em thấy mình cũng thật vẩn vơ
Lại đi thương cây bàng trước cửa
Cây dù nhỏ, gió dù gió dữ
Hết mùa này cây lại lên xanh
Sao không cài khuy áo lại anh
Trời lạnh đấy, hôm nay trời trở rét…
1983
TRỜI TRỞ RÉT: 06.10.2019; Nhâm Thìn: 07:15' Female
HT
Chắc hẳn khi XQ viết câu thơ: “Bụi ngoài đường phố ít người qua” bà cũng không thể biết được câu thơ ấy đến giờ vẫn còn có tính thời sự đến vậy nhỉ! ????
Khi HN đang ở trong giai đoạn khủng hoảng về ô nhiễm không khí bụi thì dù trời có trở rét hay gió mát hây hây thì người ta cũng ngại và sợ khi phải ra đường mà ko mang theo khẩu trang, buồn nhỉ!
Tuy nhiên, cái “bụi” của thời của bà nó cũng chắc chắn là lành hơn giờ nhiều hiện trạng phố phường HN bây giờ, bụi của ngày trời lao xao gió, xao xác lá lùa vào lòng những khu phố cổ cũng là một “đặc sản” lãng đãng, thâm trầm, hoài cổ của mùa đông Hà Nội đó mà!
HT:
Uh, mà nếu ko có những nỗi niềm Mộc dục- xốn xao, lo âu, phấp phỏng, thương và nhớ về người.. trước ngày gió chuyển mùa, trời trở rét sang đông thì sẽ không cảm nhận được cái hay của không gian rỗng mà lại đầy, nhiều thương vô kể là thế mà lại được mất, hoài nghi, chia xa...ở cái sự Không ngập tràn gió rét thế đâu nhỉ!
Thanks T đã soi qua góc nhìn Cb.
NmT:
Như HT đã nói: Trời trở rét không thể thiếu Thiên Không, sự đột ngột với Thời tiết giao mùa, hay như sự bất ngờ không nghĩ tới trong tâm hồn người thi sĩ.
Mệnh cung: Linh - T Không = Trời trở rét.
Tác giả đã mượn hình tượng "Trời trở rét" để ví những nỗi nhọc nhằn, gian nan, vất vả trong cuộc sống.
Phong - Linh - Xương: "Dầu dãi phong sương"
Hay sự chạnh lòng: rũ áo phong sương, vấn vương cái bụi hồng trần mà cảm thán!
HT:
Thực ra thơ ca khi đã mang ra để phân tích, mổ xẻ...thì cái đẹp hàm chưa trong đó nó đã vơi đi một nửa rồi! Vậy nên thường thì gặp những câu từ hay và thấy đồng cảm thì tự trong lòng mình sinh ra sự cảm ứng và rung động nên cứ lặng lẽ cảm nhận thế thôi, HT thích câu chữ hình thành bởi sự tự nhiên, chân thành...như bài Trời trở rét của XQ, ai đã từng sống trong không khí giao mùa ở Hà Nội vào thập niên 80,90 thì sẽ cảm được trạng thái đột ngột, bỗng nhiên trời trở lạnh, gió bấc ở đâu lùa về rất nhiều, từ gian phòng nhỏ, cho tới góc phố, lòng đường...cái lạnh tạo nên một dư vị đẹp đến ngọt ngào, xao xuyến ấy, cho đời sống hạ nhiệt đi những ngột ngạt, nóng nực từ những ngày trước đó...nói chung là thích cái cảm giác ấy lắm “trời lạnh đấy” vừa là lời nhắc nhở cảnh báo sắp có gió mùa nhưng cũng có cả phần xuýt xoa, mong ngóng, khấp khởi...hehhe.
Vậy nên đừng nói Phong/ Linh: chuông gió là biểu tượng của sự bình yên nữa nhé, với HT nó là biểu tượng của sự loan báo của thiên nhiên, tiếng lanh canh rung động bởi gió mang trong nó cả phần kích động, khơi dậy những dự cảm những phấp phỏng của lòng người trước sự biến đổi của trời đất. Vậy nên mình tìm hiểu về Tử vi thì thấy Linh là ngôi sao vừa đáng sợ vừa hay ho là thế, hêhh
NmT:
Quả đúng như vậy,
HT rất sâu sắc!
Việc phân tích, bình giải sẽ mất đi nhiều cái ý nghĩa / vẻ đẹp vốn có của nó!
Cũng như TVCB vậy, đặt công thức "Tinh đẩu" ở đấy, hiểu được hết mấy thành cũng tùy duyên kakaka
HT:
Không hiểu dc hết là do tụi mình còn mắc và còn chưa chịu bỏ công đó mà! Nhưng cứ chịu khó tư duy và học hỏi những thứ mà nhiều người không hiểu được, nhận lại mình tự thấy trước quy luật vận hành của trời đất luôn dàn đều, trải dài, bao trùm khắp thế gian rất linh diệu và hợp lý thì mình thấy mình nhỏ bé quá, vì thế mà cần sống khiêm nhường và trân trọng đời sống hơn chăng!
Còn năng lực và điều kiện tới đâu mình chơi tới đó! ????
HT:
Dạ thầy, không biết là do T đang thực hành thêm bài học về thời tiết của thầy hay đang tơ tưởng đến khuy áo ngực của cô nào nên có hỏi HT về ý nghĩa của “trời trở rét” và “khuy áo” là gì? HT bó tay nên cậu ấy cũng tự múa kiếm xuất thần. ????
Giá như được Bác dạy thêm thì tuyệt vời đến chừng nào HT nhỉ!!!
Sửa bởi Krishamodini: 17/01/2020 - 21:26
2038 18/01/2020
MỘT NGÀY DƯƠNG = 60x24(giờ)= 1440.
(1440= 144x10.)
Số 144 thì thấy giang hồ đồn là số KHÔN SÁCH (144 cách cục).
---o0o---
BÂY GIỜ TỚI CÁI CHỖ "ỨNG KỲ" ...MỚI DỄ KHIẾN ĐỘC GIẢ "CƯỜI PHÁ LÊN".
MỘT NGÀY.Có 24 giờ Dương lịch/Theo LÝ THUYẾT khoa học con người( bình thường không bị bệnh )NGỦ 8 TIẾNG/NGÀY.
NHƯ VẬY LÀ 24-8=16. Giờ hoạt động hỏi số linh tinh hoặc đi vệ sinh cá nhân,...vv...vv
===> TỨC LÀ SỐ LƯỢNG LÁ SỐ(DỰA VÀO THỜI ĐIỂM HỎI) BỊ GIỚI HẠN TRONG CÁI 16h (8h ÂM)
{KHÔNG LẼ NGỦ MÊ SẢNG NÓI MỚ ...THÌ LY KỲ QUÁ)???
===>MỞ RỘNG PHẠM VI 2 PHÍA ĐÔNG - TÂY BÁN CẦU.
MỘT BÊN ĐANG NGỦ - MỘT BÊN ĐANG THỨC.
Không có lẽ "ứng kỳ" này lại mang sắc thái " VĂN HỌC"??? :
Phía đang thức bị tai nạn SAO (thiên thạch) rơi trúng đầu lăn ra chết
Phía bên đang ngủ ...cũng mơ thấy thiên thạch rơi trúng đầu ==> nhồi máu cơ tim / chết trong lúc ngủ.
INDOCHINE 15/02/2020
Tinh bàn : 08/02/2020 - 02:11.
1/Chiều nay một chiều đông
2/Nghe thèm giọt nắng hồng
3/Thèm một vòng tay ấm
4/Cho đời bớt mênh mông..
1/ Chiều nay một chiều đông :
Dương -Mộ Tý cung .
trời chiều = Th Dương nhập Mộ .
Mùa đông : Th Dương tại TB Tý cung , Tý = tháng 11 al .thuộc mùa đông .
nàng intro vào ngay 1 ngày đông giá để độc giả thấy cho nỗi cô đơn nó sẽ..lạnh lẽo ntn.
2/ Nghe thèm giọt nắng hồng
Phượng -Mộ -Dương -Quang .
nắng hồng = T Dương -Ân quang ( ánh nắng ) .
TD màu hồng , nên gọi là nắng hồng . Hoả -Hồng cũng là nắng hồng .
Phượng các = nghe / cái tai. Thèm = Mộ . ( Mộ = ưa , thích ) .
Quái lạ ở đây là sao lại thèm giọt nắng hồng , thì ra là đang mùa đông , và Dương -Quang = là ân tình của người ck. cũng là mặt mũi của chồng/ bf .
3/Thèm một vòng tay ấm
TD -Bật -Mộ .
thèm = Mộ . tay = Tả/ Hữu . ấm , nóng = T Dương .
nhờ nghĩa từ của bài thơ, ta biết thêm Tả/ Hữu = vòng tay, cánh tay. nếu ko ta chỉ bít nó là bàn tay.
và vòng tay này là của T Dương = Bf/ chồng .
Đ/cung có Quả tú , cô đơn . Quả -Khách = lữ khách đơn côi.
check thêm Mệnh có : Riêu -Ko ( no sex ), Thân : Phủ -L Hà = thân ở phương xa .
Điền : Âm -Tuần -Kỵ = nàng ko có mặt ở nhà .
vậy, ko bít đi đâu mà cô đơn thế lày !
4/Cho đời bớt mênh mông..
Â-D -Tuần -Ko .
Âm -Dương = thời gian , cuộc đời . ( như Â / D Hãm = cuộc đời ngắn ngủi , or vất vả . )
Tuần = bớt, giảm.
mông mênh = Địa ko . Địa ko = thiên địa mông lung , trống rỗng , ko thật , nghèo túng .. etc.
Dùng Cb giải thơ cho ta hỉu thêm tâm trạng sâu xa của tác giả , ẩn sau bức mành.. ngôn ngữ .
như cung Tử tức , theo Astrology Tây phương thì đây là cung biểu thị những gì mình ham thích nhất .
điều này cũng có vẻ đúng ..trong trường hợp này .
Tả -Hữu -Đ Ko = ko bè bạn bên cạnh . T Dương - Hữu bật -Đ Ko = ko có Bf bên cạnh .( Tả / Bật = a.bên cạnh ,b. bè bạn c. bàn tay, cánh tay ).
nguyên chỉ 1 chữ Tả / Hữu ở case này đã có 3 nghĩa khác nhau .
Krish : - dùng Thiếu dương = giọt nắng có được ko ? dĩ nhiên được .
Thiếu dương nhiều khi cũng như TD thôi . vd : trên bầu trời thấy có 2 mặt trời xuất hiện = TD -Thiếu Dương -Th Ko .
Krishamodini 17/02/2020
Ma Y Cung
(Ma Y Cung = Matrix - château of the far East Divination)
Chương 1: mục HỎA TAI
1. Kiếp - Cơ ngộ Hỏa
Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính
2. Hỏa nhập hạn Mão / Ngọ
Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy
3. Điền: Cự - Tang hay Cự - Hỏa
Nhà hay bị cháy
4. Hỏa - Hình - Không - Kiếp hay Hỏa / Linh - Hình - Không - Kiếp
Tại Ðiền hạn cháy nhà
5. Kiếp - Hỏa - Song Hao
Cháy nhà
6. Kỵ giáp Kình - Ðà
Bị cháy nhà
7. Thiên Không - Hỏa Tinh nhập Mệnh
Thiên Không, Hỏa tọa hãm địa
8. Hỏa - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
9. Hỏa / Linh - Trì - Mộc
Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít
10. Mã - Hỏa / Linh
Cháy nhà
11. Tang - Hỏa / Linh, Tang - Mã - Hỏa / Linh
Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang - Mã - Hỏa - Linh)
12. Hình - Linh / Hỏa
Cháy, Hỏa nạn
13. Cự - Tang - Linh / Hỏa
Ngoài ra: đau ốm - có tang - hao tài
14. Sát - Liêm - Hỏa
Cháy
15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham
Bị Hỏa thiêu, chết cháy
16. Ách: Cơ - Hỏa / Linh hay Hỏa / Linh - Không - Kiếp
Cháy / phỏng - điện giật - sét đánh
17. Ðiền: ở cung Hỏa ngộ Linh
Cháy nhà
18. Cơ - Hỏa / Linh
Ðề phòng lửa, nước sôi
19. Hỏa Linh nhập thất (Ngọ cung)
Ðề phòng Hỏa hoạn
Krishamodini 18/02/2020
1. Tuế - Hổ - Phù
Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng
2. Phá - Tuế - Kỵ
Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh
3. Hổ - Phục
Hay đau yếu
4. Âm - Hỏa / Linh
Hạn: Đau yếu, kiện cáo
5. Kỵ - Phục - Tuế
Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại
6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ
Thị phi / Kiện cáo
7. Phù - Phá - Hình
Quan tụng / Ly dị
8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà
Hay cãi cọ - Kiện tụng
9. Thất Sát - Riêu - Hình
Lắm điều
10. Mệnh: Kình - Đà + Không - Kiếp
Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi
11. Liêm - Hổ
Kiện tụng
12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ
Ưa sinh chuyện
13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù
Ưa sinh chuyện
14. Liêm (Tỵ / Hợi) - Xương - Khúc - Kỵ
Có hành động phi pháp! Nếu có Kỵ / Tuần / Triệt / Lộc Tồn khả giải
15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình
Kiện tù. Ám sát
16. Phá - Liêm - Hỏa
Còn bị phá sản / chết
17. Liêm - Tham (Dần / Thân) - Văn Xương đồng cung hay Tham - Xương (Dần / Thân)
Hình tù hay lưu đày
18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã
Tù, có thể tử hình
19. Liêm - Xương - Phù (cung Quan)
Kiện – Tù
20. Liêm - Tứ Sát (Hỏa + Linh + Kình + Đà)
(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại
21. Liêm - Xương - Khúc (Tỵ / Hợi)
Như #14 _ ngoài ra: yểu
22. Liêm giáp Quan Phù, giáp Hình
23. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi
Yểu - tai ách - tù tội
24. Liêm - Sát - Hình
Hỏa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)
25. Liêm - Tướng - Tuế - Hình
Phạm pháp - tù tội
26. Thiên Di: Quan Phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế
Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại
27. Liêm - Sát - Hổ - Phù
28. Phù - Hình - Không - Kiếp
Có kẻ thù oán, phải e dè
29. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình
Tù hay chết
30. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)
Tai bay vạ gửi
31. Hổ - Phù
Kiện - giam cầm
32. Cự - Tham - Hao
Kiện cáo
33. Mệnh: Quan Phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế - Quan Phù
Hình tù, kiện cáo
34. Đại hao - Quan Phù
Bị hình phạt, kiện cáo
35. Tham - Kỵ
Bị giam bắt - thuỷ tai
36. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
37. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà
Có thể chết nếu hạn xấu
38. Tướng - Liêm - Hình
Phạm pháp - tù tội
39. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất, Thiên Hình)
Kiện cáo - bị đả thương
40. Phù - Liêm - Tang - Hổ
Kiện tù - tai nạn
41. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Thiên Tướng)
Tù tội - giáng chức
42. Giáp Kình - Liêm - Tướng
Tù tội - giáng chức
43. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp
Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71
44. Phù - Sát - Hổ - Hình
Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải
45. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà
Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu
46. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung
Kiện tụng - phạm pháp
47. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp
Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập
48. Hình - Không - Kiếp
Tù hay bị đâm chém, đánh đập
49. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)
Tù tội - đau mắt
50. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung
Giam cầm, tù tội hay bị đao thương
51. Tả - Hữu - Trinh - Dương
t*o hình lục
52. Mệnh: Cơ - Âm gặp Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình
Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải
53. Quan Phù giáp Liêm - Hình
xem.#27
54. Thất Sát - Hình đồng cung
Tù tội, bị giết, đao thương
55. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng
Tù tội
56. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà
Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội
57. Tang - Tử đồng cung
Khó thoát tù tội
58. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)
Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!
59. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ
Hình tù, phạm pháp
60. Xương - Khúc - Phá (Dần)
Phạm pháp - tù tội
61. Cự - Đà - Tấu - Tuế
Kiện cáo
62. Phá - Sát - Linh
Hình tù, phạm pháp
63. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình
xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)
64. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình
Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp
65. Đà - Tuế - Kỵ
xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng
66. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)
Tù tội - Chết đuối
67. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)
Như #14 - ngoài ra: yểu
68. Tuế - Đà (Dần / Thân)
Hay bị tù tội, quan hình
69. Tuế - Phục - Kỵ
Tranh cãi, gây gỗ, thị phi
70. Kình (Ngọ) - Hình - Sát
Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44
71. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm
Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào
72. Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)
Tù ngục
73. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn
Hỏa (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25
74 Mệnh: Kình - Linh - Hổ
Bị hình lục (tử hình)
75. Thiên Hình
Nếu công thức có Thiên Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hỏa / Linh v.v...
76. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình
Dễ bị tù tội
77. Liêm - Tham (Tỵ / Hợi)
Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù
78. Quan Phù (Tuất)
Dễ bị gông cùm
79. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)
Hình ngục
80. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)
Tự ải trong tù
Krishamodini 18/02/2020
1. Phá - Hỏa - Linh - Hình
Sét đánh hay bị điện giật
2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)
Sét đánh hay bị điện giật
3. Mệnh: giáp Hình - Việt
Sét - Điện
4. Vũ - Sát hay Phá - Liêm (Mão)
Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh
5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù
Sét - Té bị thương
6. Hỏa / Linh - Hình - Việt - Phi Liêm hay Liêm - Việt - Hỏa / Linh - Hình
Sét - Súng, đao thương - điện
7. Hình - Hỏa - Phi
Sét - Súng, đao thương - điện
8. Việt - Linh - Hình
Sét điện
A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây
B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không
9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ
Tứ Sát = Hỏa + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn
10. Kình / Đà - Quan Phù đồng cung
Kình / Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội
11. Đà (Tỵ / Ngọ) / (Tỵ / Hợi) - Quan Phù
Kình / Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội.
12. Đà - Quan Phù đồng cung (Tỵ / Hợi)
Kình - Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội.
13. Việt - Hỏa / Linh - Hình - Kỵ - Không - Kiếp
Bị sét / điện mà chết
14. Binh - Hình - Hỏa / Linh - Việt
Bị điện giật (chết), bị sét đánh
15. Việt - Linh - Hình - Cơ - Lương
Sét đánh gãy cây (trong vườn)
Sửa bởi Krishamodini: 18/02/2020 - 12:03
Krishamodini 19/02/2020
1. Phúc: Cô - Quả
Đàn ông có Cô ở cung Phúc - Hiếm con
Đàn bà có Quả ở Phúc - Hiếm con
2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ
Không con, hiếm muộn
3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ
Sinh nhiều, nuôi ít
4. Mệnh: Vũ Khúc
Hiếm con và cô độc
5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp
6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt
7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân
8. Tử Tức: Đào - Tham
Lãnh cảm
9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh
Tuổi già hiếm con
10. Tử Tức: Bệnh - Phá
Ít con
11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ
Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bệnh tật (đại hạn)
12. Tử Tức: Hình - Sát
Con cái khó nuôi
13. Tang - Hổ - Hình - Sát
Có thể không con
14. Tang - Hổ - Không - Kiếp
Sát con
15. Tử Tức: Vũ Khúc
16. Đà - Kỵ
Muộn con
17. Tử Tức: Hỏa - Linh
Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con
18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ
Hiếm muộn
19. Hổ - Linh - Riêu
Khó có con
20. Cô - Hao - Kỵ
Không con (Đàn ông)
21. Kình - Hao - Sát
Hiếm - Hao hại
22. Tử Tức: Phi liêm
23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu
24. Hình - Phi
25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ
Đẻ nhiều nuôi ít
26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô
Đẻ nhiều nuôi ít
27. Tật Ách: (nữ) Hỏa - Kỵ
Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con
28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)
29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt
Không có
30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung + Linh - Riêu
Bị chứng lãnh cảm nên ít con
31. Mệnh: Hỏa - Kỵ
Hiếm con, tính cô độc
32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ
Hiếm muộn
33. Mệnh: Bạch Hổ
Hiếm hay không con
34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ
Hiếm hay không con
35. Thiên Hình + Cát tinh
Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt
Krishamodini 19/02/2020
1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình
Chó cắn hay hổ cắn
2. Đà - Kình - Kỵ
Chó cắn
3. Hổ - Kình
Thú dữ cắn nguy hiểm
4. Hổ - Kình / Đà
5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ
6. Mệnh: Hổ (Dần) + Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)
Bị hổ cắn (khó cứu)
- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị
- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn
- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn
7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (Nhận)
Ác thú, cọp
8. Hổ - Đà - Hình
9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu
Có tang, chó cắn
10. Hổ (Dần) - Địa kiếp (Tuất)
11. Hổ - Tham
12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)
13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)
14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)
15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát
Ác thú cắn hay bị sét điện
16. Tham - Đại / Tiểu hao
Chó cắn & tốn tiền
17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ
Tứ Mộ có Cự - Kỵ - Đà - Hổ thì bị thú cắn - nạn xe cộ
18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ
19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp
Có thể bị thú cắn chết
21. Đà - Tuế - Long Trì
Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải
22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)
Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ
23. Tuế - Quan Phù
Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi
24. Hổ - Đà - Kỵ
Bị chó dại cắn
25. Riêu - Kỵ - Hổ
Bị chó dại cắn
26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)
Bị ác thú cắn, xe gắn máy cán phải
27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)
Bị ác thú cắn, xe gắn máy cán phải
28. Mệnh / Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ tại Lưu niên: Dần / Ngọ
Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn
Krishamodini 25/02/2020
1. Hỏa - Tuế - Hình
Té ngã
2. Cơ - Lương - Tang - Tuế
Té ngã - có tang
3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình
Tang - Điếu - Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế
4. Tang - Riêu
Té đau có thương tích
5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ
Què chân - mù mắt - khan tiếng
6. Tật Ách: Điếu khách
Té ngã
7. Mã - Tứ Sát (Kình - Đà - Linh - Hỏa)
Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết
8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà
Thương tổn tay chân, Tăng đạo thì tránh khỏi
9. Mệnh / Thân: Liêm - Sát
Gãy chân - Ho lao
10. Mã - Tuần / Triệt
Thương tích tay chân, tai nạn xe cộ
11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung
Té hay bị thương ở đầu
12. Hỏa - Tuế - Hình - Đại Hao - Tiểu Hao hay Không - Kiếp
Té bị thương nặng, có thể chết
13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không - Kiếp
Té có thể chết
14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - Phù
Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi
15. Hổ - Hình - Kiếp
Té có thể chết
16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế
như #13 nhưng nhẹ hơn
17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ
Té (què / gãy / tê liệt)
18. Mã - Hình đồng cung
Té bị thương tay / chân, xe cộ
19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu
Té nặng
20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu
Té nặng, ngã cây
21. Bạch Hổ - Kình - Hình
Té (gãy Xương) Bạch hổ = Xương
22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt
Các cách
• Mã - Đà
• Mã - Không - Kiếp = Ngã, té, què
• Mã - Tuần / Triệt
23. Cơ - Tang - Khốc
Té ngã, Có tang lớn
24. Cơ - Tang - Sứ
Té ngã, Bị đánh đập
25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt
Té ngã, què
Krishamodini 25/02/2020
1. Cự - Kỵ đồng cung
Chết về sông nước nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
2. Thân: Cự - Kỵ
Chết về sông nước nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!
3. Cự - Tham - Riêu
4. Kỵ - Tham - Riêu
5. Cự - Kỵ - Kình - Đà - Không - Kiếp
6. Tật Ách: Cự - Kỵ
7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)
Đầu hà - Ải tử
8. Tham - Kỵ đồng cung
9. Tham - Riêu đồng cung
10. Lưu Hà - Cự - Kỵ
11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)
12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình - Đà - Không - Kiếp
13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (Hổ) - Tuế
14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)
15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ
16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)
17. Mệnh (Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh
18. Ách: Tham - Vũ
19. Kiếp - Tham đồng cung
20. Kỵ - Đào - Hồng
21. Lưu Hà - Địa Kiếp đồng cung
22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung
23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung
24. Tuyệt - Riêu - Kỵ
25. Thái Dương - Thanh Long - (Long Trì)
26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình
27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)
28. Vũ Khúc - Văn Khúc - Tham (Ngọ / Sửu)
29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)
30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình
31. Ách: Mộc Dục
32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung
33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)
34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)
35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)
36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý
37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ
38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung
39. Phá Quân - Văn Khúc đồng cung
40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)
41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ
42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì
43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ
44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)
45. Kình - Cự (Tý) đồng cung
46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)
47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)
48. Cơ - Lương (hãm)
49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)
50. Riêu - Tham - Kỵ
51. Thanh Long - Kỵ
52. Kiếp - Mộc - Trì
53. Trì - Mộc
54. Long - Phượng - Cự - Kỵ
55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)
56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)
57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ
58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ
59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ
60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)
61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ
62. Liêm - Sát - Kỵ
63. Hạn (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)
64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế
65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)
66. Long Trì - Mộc - Không - Kiếp
67. Mộc Dục - Địa kiếp
68. Ách: Kỵ - Đà – Sát
Krishamodini 25/02/2020
1. Đào - Hồng - (sát tinh)
2. Đào - Hồng - Không - Kiếp
3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)
4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh
5. Âm - Dương phản bối
6. Mệnh - Thân: không hợp
7. Mệnh: (Lục sát)