Jump to content

Advertisements




Thiên bàn Thái Ất


130 replies to this topic

#91 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 20/07/2013 - 07:42

A` ma` phu*o*ng tre^n la` cu`ng ca'ch vo*i' phu*o*ng pha'p cho.n can Canh la`m go^'c ro^`i đê"m đê"n go^'c kho*i? Ty' cua? chi.

#92 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 20/07/2013 - 08:01

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

TuBinhTuTru, on 20/07/2013 - 06:39, said:

Cám ơn VinhL giải thích tường tận, nhưng đó chẳng qua là lấy hành Thổ làm mốc rồi đếm từ Can X tìm đến Can-Chi là hành Thổ để định: 1,3,5,7,9 ... Qua đó, ta có thể cho là từ một Can-Chi định lệ nào đó là hành Z hoặc từ hệ thống ngũ hành của 60 hoa giáp có sẵn rồi nhìn ra các bước (Ngôn) kia ??

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Cho nên, VinhL khoang hãy phủ quyết rằng Cách 8 là gượng ép và hãy nhìn cái hình tôi vẽ về ngũ-hành-nạp-âm như sau:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



(1.. 60) = ( Giáp Tí ... Quý Hợi) respectively

Các nhóm số (từ giờ Tí [1] đến Hợi [12] ) màu tím là (sao Tử Vi) lưu trú tại cung có Can-Chi và ngũ-hành-nạp-âm cho ngày đầu tiên (mùng 1, tháng 1 năm Giáp Tí)

VinhL tham khảo xem có điều gì thú vị chăng?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Mấy cái vòng của chú chỉ nạp có 15 can chi dương thôi?
1, 9, 17, 25, 33, 41, 49, 57, 5, 13, 21, 29, 37, 45, 53.
Như vậy phải cần tới line thứ 2 để nạp cho
2, 10, 18, 34, 42, 50, 58, 6, 14, 22, 30, 34, 46, 54.
Vòng này chỉ nạp cho 3 Giáp: Giáp Tý, Giáp Tuấn, Giáp Thân, sau đó nó lại khép kín, hết nạp được 3 giáp sau!
Hihihihihihihihihihi

Thế để gọt chân cho vừa giày đành phải vẻ thêm cái vòng trong để nạp cho 3 giáp sau, trong khi phương pháp 1,3,5,7,8 ngôn là xuyên suốt cho 60 Can Chi của các hào!!!
Hihihihihihihihiihi

Các nhóm số màu tím (an Tử Vi cho mùng 1, tháng 1, năm giáp tý) củng không đi theo thiên tượng trên bầu trời bắc. Hihihihihihihi

Sửa bởi VinhL: 20/07/2013 - 08:18


#93 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 20/07/2013 - 08:15

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Vô Danh Thiên Địa, on 20/07/2013 - 06:46, said:

VinhL : "Như vậy cho thấy rằng phương pháp nạp âm lại có nguồn gốc từ Dịch và Can Chi của Trùng Quái."

Ke^'t lua^.n nhu* thê' la` vo^i đo' VinhL. Ta chi? co' thê? noi' :Như vậy cho thấy rằng nạp âm va` na.p Gia'p cua? ca'c que? Dịch đe^`u cu`ng ke^'t qua? gio^'ng nhau . Vi` kho^ng co' su*? lie^.u na`o ghi nguo^`n go^'c na.p a^m , na.p giap' ro~ ra`ng tu*` ai nghi~ ra nên va^?n co' kha? na(ng na.p a^m hoa`n toa`n phat' triê?n kho^ng tu*` Di.ch nhu*ng sau đo' co' ngu8O*`i nghi~ ra phe''p na.p gia'p va`o Di.ch đê? diê?n ta? na.p a^m . To^i co' thê? du`ng dda(.c ti'nh complement tu*` pha'p tre^n đê? suy ra theo phu*o*ng pha'p ma` Du*o*ng Hu`ng du`ng .

Tại sao 6 hào sơ và 6 hào tứ (12 chi) đều là Thổ, nếu nó chỉ là ngẩu nghiên, mà sơ lại ứng tứ, nhị lại ứng ngũ, tam lại ứng lục, ở đây ứng bỡi gì đồng hành nạp âm. Cho thấy rằng nạp hành Nap Âm và Can Chi vào hào, có sự tính toán trước vậy!!!

#94 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 20/07/2013 - 09:55

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 20/07/2013 - 08:15, said:

Tại sao 6 hào sơ và 6 hào tứ (12 chi) đều là Thổ, nếu nó chỉ là ngẩu nghiên, mà sơ lại ứng tứ, nhị lại ứng ngũ, tam lại ứng lục, ở đây ứng bỡi gì đồng hành nạp âm. Cho thấy rằng nạp hành Nap Âm và Can Chi vào hào, có sự tính toán trước vậy!!!

Kho^ng phai? nga^u~ nhie^n ma` ngu*o*`i nghi~ ra phu*o*ng pha'p na.p Giap' ra^'t tinh tho^ng Di.ch Ly' va` hiêu? tha^'u "Đa.o Ly'" cua? ngu~ ha`nh đo*n va` ha`nh na.p a^m nên đa~ u*'ng du.ng phe'p na.p Giap' va`o Di.ch mo^.t ca'ch tho^ng suo^'t . Di.ch đu*o*.c xem la` go^'c nguo^`n cua? Nho, Y ,Ly', So^' kho^ng phai? chi? la` noi' pho'ng đa.i. Phu*o*ng phap' ca'ch bat' sanh con cu~ng la` Di.ch , na.p a^m ba bu*o*'c nhay? 1 cu~ng la` Di.ch, so^' Thai' Huye^`n cu~ng la` Di.ch ...


Không phải ngẫu nhiên mà người nghĩ ra phương pháp nạp Giáp rất tinh thông Dịch Lý và hiểu thấu "Đạo Lý" cuả ngũ hành đơn và hành nạp âm nên đã ứng dụng phép nạp Giáp vào Dịch một cách thông suốt . Dịch được xem là gốc nguồn cuả Nho, Y ,Lý, Số không phải chỉ là nói phóng đạị Phương pháp cách bát sanh con cũng là Dịch , nạp âm ba bước nhảy 1 cũng là Dịch, số Thái Huyền cũng là Dịch ...

Thanked by 1 Member:

#95 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 20/07/2013 - 14:01

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Vô Danh Thiên Địa, on 20/07/2013 - 09:55, said:

Kho^ng phai? nga^u~ nhie^n ma` ngu*o*`i nghi~ ra phu*o*ng pha'p na.p Giap' ra^'t tinh tho^ng Di.ch Ly' va` hiêu? tha^'u "Đa.o Ly'" cua? ngu~ ha`nh đo*n va` ha`nh na.p a^m nên đa~ u*'ng du.ng phe'p na.p Giap' va`o Di.ch mo^.t ca'ch tho^ng suo^'t . Di.ch đu*o*.c xem la` go^'c nguo^`n cua? Nho, Y ,Ly', So^' kho^ng phai? chi? la` noi' pho'ng đa.i. Phu*o*ng phap' ca'ch bat' sanh con cu~ng la` Di.ch , na.p a^m ba bu*o*'c nhay? 1 cu~ng la` Di.ch, so^' Thai' Huye^`n cu~ng la` Di.ch ...

Không biết chú Vô Danh Thiên Địa có đọc qua quyển Thái Huyền KInh chưa?
Quẻ của Thái Huyền biến 2 lần, không như quẻ của Dịch!!!
Không hiểu tại sao thiên hạ lại chỉ dụng số Thái Huyền mà lại không dùng quẻ Thái Huyền nhỉ?
Dịch là hệ 2 (- -, ---), nhưng Thái Huyền Dịch lại là hệ 3 (-----, - -, - - -), có chổ khác nhau!

Sửa bởi VinhL: 20/07/2013 - 14:04


#96 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 20/07/2013 - 14:02

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 20/07/2013 - 03:45, said:

Chào chú TBTT,

Khổng Tử nói:
Nhất ngôn đắc chi Thổ Cung (nốt Do C)
Tam ngôn đắc Hỏa Chủy (nốt Sol G)
Ngũ ngôn đắc Thủy Vũ (nốt La A)
Thất ngôn đắc Kim Thương (nốt Re D)
Cửu ngôn đắc Mộc Giốc (nốt Mi E)
Lục tử Cấn Đoài Chấn Tốn Khãm Ly hào Sơ hào Tứ đều là Thổ.

1 Cung Thổ: Hào Sơ
Chấn Canh Tý Canh Ngọ,
Tốn Tân Sửu Tân Mùi,
Khãm Mậu Dần Mậu Thân,
Ly Kỷ Mão Kỷ Dậu,
Cấn Bính Thìn Bính Tuất,
Đoài Đinh Tỵ Đinh Hợi.

Như vậy ta có:
Tý Ngọ là Canh
Sửu Mùi là Tân
Dần Thân là Mậu
Mão Dậu là Kỷ
Thìn Tuất là Bính
Tỵ Hợi là Đinh


Và các Ngôn hay bước như sau:
1 Cung Thổ, 3 Chủy Hỏa, 5 Vũ Thủy, 7 Thương Kim, 9 Giốc Mộc

Lấy sơ hào và tứ hào của 6 tử quái (Khãm Ly Chấn Tốn Cấn Đoài tức là 12 can chi) làm ngọn, từ Can nạp cho hào mà đến tới Can gốc của sơ tứ hào được bao nhiêu tức là bấy nhiêu ngôn vậy.

Càn:
Sơ: Giáp Tý, Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh đắc 7 số từ Canh Tý, nên Thương Kim vậy
Nhị: Giáp Dần, Giáp Ất Bính Đinh Mậu đắc 5 số từ Mậu Dần, nên là Vũ Thủy
Tam: Giáp Thìn, Giáp Ất Bính đắc 3 số từ Bính Thìn, nên là Chủy Hỏa.
Tứ: Nhâm Ngọ, Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh đắc 9 số từ Canh Ngọ, nên Giốc Mộc
Ngũ: Nhâm Thân, Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu đắc 7 số từ Mậu Thân, nên là Thương Kim
Lục: Nhâm Tuất, Nhâm Quý Giáp Ất Bính đắc 5 số từ Bính Tuất, nên là Vũ Thủy.

Khôn:
Sơ: Ất Mùi, Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân, đắc 7 tức Thương Kim
Nhị: Ất Tỵ, Ất Bính Đinh đắc 3 tức Chủy Hỏa vậy.
Tam: Ất Mão, Ất Bính Đinh Mậu Kỷ, đắc 5 tức Vũ Thủy
Tứ: Quý Sửu, Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân, đắc 9 tức Giốc Mộc
Ngũ: Quý Hợi, Quý Giáp Ất Bính Đinh đắc 5 tức Vũ Thủy
Lục: Quý Dậu, Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ đắc 7 tức Thương Kim

Chấn:
Sơ: Canh Tý, Canh đắc 1 Cung Thổ
Nhị: Canh Dần, Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu đắc 9 tức Giốc Mộc
Tam: Canh Thìn, Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính đắc 7 tức Thương Kim
Tứ: Canh Ngọ, Canh đắc 1 Cung Thổ
Ngũ: Canh Thân, Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu đắc 9 tức Giốc Mộc
Lục: Canh Tuất, Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính đắc 7 tức Thương Kim

Tốn:
Sơ: Tân Sửu, Tân đến Tân đắc 1 nên Cung Thổ
Nhị: Tân Hợi, Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh đắc 7 tức Thương Kim
Tam: Tân Dậu, Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ đắc 9 tức Giốc Mộc
Tứ: Tân Mùi, Tân đến Tân đắc 1 nên Cung Thổ
Ngũ: Tân Tỵ, Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh đắc 7 tức Thương Kim
Lục: Tân Mão, Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ đắc 9 tức Giốc Mộc

Khãm:
Sơ: Mậu Dần, Mậu đắc 1 Cung Thổ
Nhị: Mậu Thìn, Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính đắc 9 Giốc Mộc
Tam: Mậu Ngọ, Mậu Kỷ Canh đắc 3 Chủy Hỏa
Tứ: Mậu Thân, Mậu đắc 1 Cung Thổ
Ngũ: Mậu Tuất, Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính đắc 9 Giốc Mộc
Lục: Mậu Tý, Mậu Kỷ Canh đắc 3 Chủy Hỏa

Ly:
Sơ: Kỷ Mão, Kỷ đắc 1 Cung Thổ
Nhị: Kỷ Sửu, Kỷ Canh Tân đắc 3 Chủy Hỏa
Tam: Kỷ Hợi, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh đắc 9 Giốc Mộc
Tứ: Kỷ Dậu, Kỷ đắc 1 Cung Thổ
Ngũ: Kỷ Mùi, Kỷ Canh Tân đắc 3 Chủy Hỏa
Lục: Kỷ Tỵ, Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh đắc 9 Giốc Mộc

Cấn:
Sơ: Bính Thìn, Bính tới Bính đắc 1 Cung Thổ
Nhị: Bính Ngọ, Bính Đinh Mậu Kỷ Canh đắc 5 Vũ Thủy
Tam: Bính Thân, Bính Đinh Mậu đắc 3 Chủy Hỏa
Tứ: Bính Tuất, Bính tới Bính đắc 1 Cung Thổ
Ngũ: Bính Tý, Bính Đinh Mậu Kỷ Canh đắc 5 Vũ Thủy
Lục: Bính Dần, Bính Đinh Mậu đắc 3 Chủy Hỏa

Đoài:
Sơ: Đinh Tỵ, Đinh tới Đinh đắc 1 Cung Thổ
Nhị: Đinh Mão, Đinh Mậu Kỷ đắc 3 Chủy Hỏa
Tam: Đinh Sửu, Đinh Mậu Kỷ Canh Tân đắc 5 Vũ Thủy
Tứ: Đinh Hợi, Đinh tới Đinh đắc 1 Cung Thổ
Ngủ: Đinh Dậu, Đinh Mậu Kỷ đắc 3 Chủy Hỏa
Lục: Đinh Mùi, Đinh Mậu Kỷ Canh Tân đắc 5 Vũ Thủy

Nay sắp xết lại theo các bước thì ta có

1 Ngôn Cung Thổ:
Canh Tý, Tân Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ
Canh Ngọ, Tân Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Binh Tuất, Đinh Hợi

Phối vào vòng Trường Sinh ta có
Canh Tý Vượng, Tân Sửu Suy, Mậu Dần Bệnh, Kỷ Mão Tử, Bính Thìn Mộ, Đinh Tỵ Tuyệt
Canh Ngọ Thai, Tân Mùi Dưỡng, Mậu Thân Sinh, Kỷ Dậu Dục, Bính Tuất Đới, Đinh Hợi Quan

3 Ngôn Chủy Hỏa:
Mậu Tý, Kỷ Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi

Phối vào vòng Trường Sinh ta có
Mậu Tý Thai, Kỷ Sửu Dưỡng, Bính Dần Sinh, Đinh Mão Dục, Giáp Thìn Đới, Ất Tỵ Quan
Mậu Ngọ Vượng, Kỷ Mùi Suy, Bính Thân Bệnh, Đinh Dậu Tử, Giáp Tuất Mộ, Ất Hợi Tuyệt

5 Ngôn Vũ Thủy:
Bính Tý, Đinh Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ
Bính Ngọ, Đinh Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi

Phối vào vòng Trường Sinh ta có
Bính Tý Vượng, Đinh Sửu Suy, Giáp Dần Bệnh, Ất Mão Tử, Nhâm Thìn Mộ, Quý Tỵ Tuyệt
Bính Ngọ Thai, Đinh Mùi Dưỡng, Giáp Thân Sinh, Ất Dậu Dục, Nhâm Tuất Đới, Quý Hợi Quan


7 Ngôn Thương Kim:
Giáp Tý, Ất Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ
Giáp Ngọ, Ất Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Phối vào vòng Trường Sinh ta có
Giáp Tý Tử, Ất Sửu Mộ, Nhâm Dần Tuyệt, Quý Mão Thai, Canh Thìn Dưỡng , Tân Tỵ Sinh
Giáp Ngọ Dục, Ất Mùi Đới, Nhâm Thân Quan, Quý Dậu Vượng, Canh Tuất Suy, Tân Hợi Bệnh

9 Ngôn Giốc Mộc:
Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ
Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi

Phối vào vòng Trường Sinh ta có
Nhâm Tý Dục, Quý Sửu Đới, Canh Dần Quan, Tân Mão Vượng, Mậu Thìn Suy, Kỷ Tỵ Bệnh
Nhâm Ngọ Tử, Quý Mùi Mộ, Canh Thân Tuyệt, Tân Dậu Thai, Mậu Tuất Dưỡng, Kỷ Hợi Sinh


Để thấy hiểu được nguyên nhân của các tên đặt cho Nạp Âm Ngũ Hành thì ta phải sắp xếp 5 vòng Trường Sinh cho 5 hành, từ đó ý nghĩa của nó sẻ hiển thị. Tên của Nạp Âm Ngũ Hành được lấy từ Huyền Nử Thanh Nang Hãi Giác Kinh.

Tý: Kim Tử, Thủy Vượng, Hỏa Thai, Thổ Vượng, Mộc Dục
Sửu: Kim Mộ, Thủy Suy, Hỏa Dưỡng, Thổ Suy, Mộc Đới
Dần: Kim Tuyệt, Thủy Bệnh, Hỏa Sinh, Thổ Bệnh, Mộc Quan
Mão: Kim Thai, Thủy Tử, Hỏa Dục, Thổ Tử, Mộc Vượng
Thìn: Kim Dưỡng, Thủy Mộ, Hỏa Đới, Thổ Mộ, Mộc Suy
Tỵ: Kim Sinh, Thủy Tuyệt, Hỏa Quan, Thổ Tuyệt, Mộc Bệnh
Ngọ: Kim Dục, Thủy Thai, Hỏa Vượng, Thổ Thai, Mộc Tử
Mùi: Kim Đới, Thủy Dưỡng, Hỏa Suy, Thổ Dưỡng, Mộc Mộ
Thân: Kim Quan, Thủy Sinh, Hỏa Bệnh, Thổ Sinh, Mộc Tuyệt
Dậu: Kim Vượng, Thủy Dục, Hỏa Tử, Thổ Dục, Mộc Thai
Tuất: Kim Suy, Thủy Đới, Hỏa Mộ, Thổ Đới, Mộc Dưỡng
Hợi: Kim Bệnh, Thủy Quan, Hỏa Tuyệt, Thổ Quan, Mộc Sinh

Cho nên ta có

Tý: Kim Tử, Thủy Vượng, Hỏa Thai, Thổ Vượng, Mộc Dục
Sửu: Kim Mộ, Thủy Suy, Hỏa Dưỡng, Thổ Suy, Mộc Đới
水旺金藏曰海中
Thủy vượng kim tàng viết Hải Trung (Kim Tử, Mộ), Giáp Tý, Ất Sửu
水中有源曰澗下
Thủy trung hữu nguyên viết Giản Hạ (Thủy Vượng, Suy), Bính Tý, Đinh Sửu
陰內含陽曰霹靂
Âm nội hàm dương viết Phích Lịch (Hỏa Thai, Dưỡng), Mậu Tý, Kỷ Sửu
水土相須曰壁上
Thủy thổ tương tu viết Bích Thượng (Thổ Vượng, Suy), Canh Tý, Tân Sửu
一陽始動曰扶桑
Nhất dương thủy động viết Phù Tang (Mộc Dục, Đới), Nhâm Tý, Quý Sửu

Dần: Kim Tuyệt, Thủy Bệnh, Hỏa Sinh, Thổ Bệnh, Mộc Quan
Mão: Kim Thai, Thủy Tử, Hỏa Dục, Thổ Tử, Mộc Vượng
木盛金絕曰金箔
Mộc thịnh kim tuyệt viết Kim Bạc (Kim Tuyệt, Thai), Nhâm Dần, Quý Mão
乙卯長生曰大溪
Ất mão trường sinh viết Đại Khê (Thủy Bệnh, Tử), Giáp Dần, Ất Mão
木旺火生曰爐中
Mộc vượng hỏa sinh viết Lô Trung (Hỏa Sinh, Dục), Bính Dần, Đinh Mão
水上生病曰城頭
Thủy thượng sinh bệnh viết Thành Đầu (Thổ Bệnh, Tử), Mậu Dần, Kỷ Mão
庚辛臨官曰松柏
Canh tân lâm quan viết Tùng Bách (Mộc Quan, Vượng), Canh Dần, Tân Mão

Thìn: Kim Dưỡng, Thủy Mộ, Hỏa Đới, Thổ Mộ, Mộc Suy
Tỵ: Kim Sinh, Thủy Tuyệt, Hỏa Quan, Thổ Tuyệt, Mộc Bệnh
金養色明曰白蠟
Kim dưỡng sắc minh viết Bạch Lạp (Kim Dưỡng, Sinh), Canh Thìn, Tân Tỵ
墓胎東歸曰長流
Mộ thai đông quy viết Trường Lưu (Thủy Mộ, Tuyệt), Nhâm Thìn, Quý Tỵ
土之掩覆曰覆燈
Thổ chi yểm phúc viết Phúc Đăng (Hỏa Đới, Quan), Giáp Thìn, Ất Tỵ
土墓不厚曰沙中
Thổ mộ bất hậu viết Sa Trung (Thổ Mộ, Tuyệt), Bính Thìn, Đinh Tỵ
土墓木盛曰大林
Thổ mộ mộc thịnh viết Đại Lâm (Mộc Suy, Bệnh), Mậu Thìn, Kỷ Tỵ

Ngọ: Kim Dục, Thủy Thai, Hỏa Vượng, Thổ Thai, Mộc Tử
Mùi: Kim Đới, Thủy Dưỡng, Hỏa Suy, Thổ Dưỡng, Mộc Mộ
火盛金潛曰沙石
Hỏa thịnh kim tiềm viết Sa Thạch (Kim Dục, Đới), Giáp Ngọ, Ất Mùi
水臨其上曰天河
Thủy lâm kỳ thượng viết Thiên Hà (Thủy Thai, Dưỡng), Bính Ngọ, Đinh Mùi
火旺上炎曰天上
Hỏa vượng thượng viêm viết Thiên Thượng (Hỏa Vượng, Suy), Mậu Ngọ, Kỷ Mùi
庚午土胎曰路旁
Canh ngọ thổ thai viết Lộ Bàng (Thổ Thai, Dưỡng), Canh Ngọ, Tân Mùi
木當茂盛曰楊柳
Mộc đương mậu thịnh viết Dương Liễu (Mộc Tử, Mộ), Nhâm Ngọ, Quý Mùi

Thân: Kim Quan, Thủy Sinh, Hỏa Bệnh, Thổ Sinh, Mộc Tuyệt
Dậu: Kim Vượng, Thủy Dục, Hỏa Tử, Thổ Dục, Mộc Thai
壬申金旺曰劍鋒
Nhâm thân kim vượng viết Kiếm Phong (Kim Quan, Vượng), Nhâm Thân Quý Dậu
秋金生水曰井泉
Thu kim sinh thủy viết Tỉnh Tuyền (Thủy Sinh, Dục), Giáp Thân, Ất Dậu
丙丁火病曰山下
Bính đinh hỏa bệnh viết Sơn Hạ (Hỏa Bệnh, Tử), Bính Thân, Đinh Dậu
戊己土病曰大驛
Mậu kỷ thổ bệnh viết Đại Dịch (Thổ Sinh, Dục), Mậu Thân, Kỷ Dậu
秋旺木絕曰石榴
Thu vượng mộc tuyệt viết Thạch Lựu (Mộc Tuyệt, Thai), Canh Thân, Tân Dậu

Tuất: Kim Suy, Thủy Đới, Hỏa Mộ, Thổ Đới, Mộc Dưỡng
Hợi: Kim Bệnh, Thủy Quan, Hỏa Tuyệt, Thổ Quan, Mộc Sinh
庚辛衰木曰釵釧
Canh tân suy mộc viết Thoa Xuyến (Kim Suy, Bệnh), Canh Tuất, Tân Hợi
壬癸帶旺曰大海
Nhâm quý đái vượng viết Đại Hải (Thủy Đới, Quan), Nhâm Tuất, Quý Hợi
甲戊火透曰山頭
Giáp mậu hỏa thấu viết Sơn Đầu (Hỏa Mộ, Tuyệt), Giáp Tuất, Ất Hợi
墓胎土燥曰屋上
Mộ thai thổ táo viết Ốc Thượng (Thổ Đới, Quan), Bính Tuất, Đinh Hợi
戊己木養曰平地
Mậu kỷ mộc dưỡng viết Bình Địa (Mộc Dưỡng, Sinh), Mậu Tuất, Kỷ Hợi

Như vậy cho thấy rằng phương pháp nạp âm lại có nguồn gốc từ Dịch và Can Chi của Trùng Quái.
Phương pháp này củng cho thấy rằng, Can Chi nạp vào các quẻ trùng đã có trước thời Kinh Phòng (vì Khổng Tử ở vào đời Đông Chu, trước nhà Hán), Kinh Phòng chỉ ghi lại cách nạp Can Chi vào trùng quái thôi!!!
Bói Dịch thường lấy Hành của Chi nạp ở Hào mà luận đoán, có lẻ đã bỏ sót một thông tin quan trọng của Nạp Âm!!!

Phương pháp trên củng cho ta thấy rằng cách giải thích của số Thái Huyền, và Cách 8 Sinh Con thật quá gượng ép!!!

Từ đó có thể khẳng định rằng Nạp Âm của Tháng Mệnh sẻ cho ta sự tương quan của hào trong 8 trùng quái gốc. Đó là điều thú vị mà VinhL nói đến.

Phu*o*ng pha'p ti'nh na.p gia'p trên ne^'u kho^ng du`ng Gia'p va` Nha^m cho ca~ 6 ha`o que? Ca`n va` A^'t/Qui' cho ca~ 6 ha`o que? Kho^n thi` VinhL giai? quye^'t nhu* thê' na`o ? Lie^.u co' thê? xuye^n suo^'t đu*o*.c 60 hoa giap' khi co' ca'c lo^? ho^?ng Gia'p Ngo./Tha^n/Tua^'t va` Nha^m Ty'/Da^`n /Thi`n ...đê? tu*` đo' xem no' la` nguo^`n go^'c nguye^n thuy? ca^'u tha`nh cua? na.p a^m 60 hoa gia'p ?
Theo to^i thi` vi` 60 hoa gia'p đu*o*.c an ba`y theo thu*' tu*. nha^'t đi.nh nên tuy` va`o go^'c kho*i? ma` ta cho.n se~ suy ra qui ta('c So^' theo go^'c ma` ta kho*i? gio^'ng nhu* so^' Thai' Huye^`n, so^' huye^`n ta^?n va` so^' theo ngu~ ty' qui Canh , so^' theo đa(.c ti'nh complement ....

------------
Phương pháp tính nạp giáp trên nếu không dùng Giáp và Nhâm cho cã 6 hào quẻ Càn và Ất/Quí cho cã 6 hào quẻ Khôn thì VinhL giải quyết như thế nào ? Liệu có thể xuyên suốt được 60 hoa giáp khi có các lổ hổng Giáp Ngo./Thân/Tuất và Nhâm Tý/Dần /Thìn ...để từ đó xem nó là nguồn gốc nguyên thuỷ cấu thành của nạp âm 60 hoa giáp ?
Theo tôi thì vì 60 hoa giáp được an bày theo thứ tự nhất định nên tuỳ vào gốc khơỉ mà ta chọn sẽ suy ra qui tắc Số theo gốc mà ta khởi giống như số Thái Huyền, số huyền tẩn và số theo ngũ tý qui Canh , số theo đặc tính complement ....

Thanked by 1 Member:

#97 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 21/07/2013 - 00:44

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 20/07/2013 - 14:01, said:

Không biết chú Vô Danh Thiên Địa có đọc qua quyển Thái Huyền KInh chưa?
Quẻ của Thái Huyền biến 2 lần, không như quẻ của Dịch!!!
Không hiểu tại sao thiên hạ lại chỉ dụng số Thái Huyền mà lại không dùng quẻ Thái Huyền nhỉ?
Dịch là hệ 2 (- -, ---), nhưng Thái Huyền Dịch lại là hệ 3 (-----, - -, - - -), có chổ khác nhau!

Tôi chỉ đọc qua các bài viết tóm tắc về logic của Thái Huyền Kinh. Việc quẻ TH không thông dụng có lẻ vì nó phu*'c tạp trong khi quẻ Dịch thì đo*n giản ho*n so vo*í que? TH . Phu*'c tạp không có nghĩa nó sẽ luôn có kết qua tốt ho*n trong u*'ng dụng , đặc biệt trong u*'ng dụng của bộ não con ngu*o*`i vận chuyển cùng vo*í tu* tu*o*?ng và hiện tu*o*.ng thì theo tôi Dịch Âmm Du*o*ng u*'ng dụng thích ho*.p ho*n và rất ít khi trạng thái thu*' 3 hiện hu*ũ trong cấu thành tu* tu*o*?ng . Ngu*o*`i Nhật dùng Fuzzy logic nhu*ng cho to*í gio*` họ chỉ thành công trong một số u*'ng dụng có tính analog mà thôi. Có the6? trong tu*o*ng lai khi kỷ thuật quantum computer phát triển thì nó sẽ có nhiều u*'ng dụng ho*n nhu*ng trong đo*`i sống hàng ngày của con ngu*o*`i nó vẩn không thích ho*.p nhu* Dịch Âm/Du*o*ng .

#98 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 21/07/2013 - 00:52

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Vô Danh Thiên Địa, on 20/07/2013 - 14:02, said:

Phu*o*ng pha'p ti'nh na.p gia'p trên ne^'u kho^ng du`ng Gia'p va` Nha^m cho ca~ 6 ha`o que? Ca`n va` A^'t/Qui' cho ca~ 6 ha`o que? Kho^n thi` VinhL giai? quye^'t nhu* thê' na`o ? Lie^.u co' thê? xuye^n suo^'t đu*o*.c 60 hoa giap' khi co' ca'c lo^? ho^?ng Gia'p Ngo./Tha^n/Tua^'t va` Nha^m Ty'/Da^`n /Thi`n ...đê? tu*` đo' xem no' la` nguo^`n go^'c nguye^n thuy? ca^'u tha`nh cua? na.p a^m 60 hoa gia'p ?
Theo to^i thi` vi` 60 hoa gia'p đu*o*.c an ba`y theo thu*' tu*. nha^'t đi.nh nên tuy` va`o go^'c kho*i? ma` ta cho.n se~ suy ra qui ta('c So^' theo go^'c ma` ta kho*i? gio^'ng nhu* so^' Thai' Huye^`n, so^' huye^`n ta^?n va` so^' theo ngu~ ty' qui Canh , so^' theo đa(.c ti'nh complement ....

------------
Phương pháp tính nạp giáp trên nếu không dùng Giáp và Nhâm cho cã 6 hào quẻ Càn và Ất/Quí cho cã 6 hào quẻ Khôn thì VinhL giải quyết như thế nào ? Liệu có thể xuyên suốt được 60 hoa giáp khi có các lổ hổng Giáp Ngo./Thân/Tuất và Nhâm Tý/Dần /Thìn ...để từ đó xem nó là nguồn gốc nguyên thuỷ cấu thành của nạp âm 60 hoa giáp ?
Theo tôi thì vì 60 hoa giáp được an bày theo thứ tự nhất định nên tuỳ vào gốc khơỉ mà ta chọn sẽ suy ra qui tắc Số theo gốc mà ta khởi giống như số Thái Huyền, số huyền tẩn và số theo ngũ tý qui Canh , số theo đặc tính complement ....

Thật ra phương pháp nạp Can Chi vào hào của Kinh Phòng chỉ là 1 cách, trong các cách. Trong phong thủy lại có Càn nạp Giáp, Khôn nạp Ất, Ly nạp Nhâm, Khãm nạp Quý. Như vậy thì ta có:
Càn:
Sơ: Giáp Tý Kim
Nhị: Giáp Dần Thủy
Tam: Giáp Thìn Hỏa
Tứ: Giáp Ngọ Kim
Ngũ: Giáp Thân Thủy
Lục: Giáp Tuất Hỏa

Khôn:
Sơ: Ất Mùi Kim
Nhị: Ất Tỵ Hỏa
Tam: Ất Mão Thủy
Tứ: Ất Sửu Kim
Ngũ: Ất Hợi Hỏa
Lục: Ất Dậu Thủy

Xét lại cách này ta thấy 1-4, 2-5, 3-6 đều nạp âm cùng hành!!!
Theo phương pháp này VinhL nghĩ rằng Tứ Chánh thuộc Giáp Bính Canh Nhâm nạp Càn Cấn Chấn Ly, tứ duy là Ất Đinh Tân Quý nạp Khôn Đoài Tốn Chấn.

Ly:
Sơ: Nhâm Dần Kim
Nhị: Nhâm Thìn Thủy
Tam: Nhâm Ngọ Mộc
Tứ: Nhâm Thân Kim
Ngũ: Nhâm Tuất Thủy
Lục: Nhâm Tý Mộc

Khãm:
Sơ: Quý Mão Kim
Nhị: Quý Sửu Mộc
Tam: Quý Hợi Thủy
Tứ: Quý Dậu Kim
Ngũ: Quý Mùi Mộc
Lục: Quý Tỵ Thủy

Lại hỏi tại sao Ly nạp Nhâm, mà Khãm nạp Quý, thì mấy thầy phong thủy sẻ trả lời: ấy là bỡi Hậu Thiên Ly tại Càn vị Tiên Thiên, nên Ly được Nhâm, Khãm Hậu Thiên ở Khôn vị Tiên Thiên, nên Khãm được Quý. Nhưng nếu không thích thì hoán đổi Khãm nạp Nhâm, Ly nạp Quý thì các hào vẫn như vậy thôi!

Như ta thấy quy luật lập lại của Nạp Âm là cách 3. Cùng Can, cách 3 chi sẻ lập lại. Đó củng chính là sự tương ứng của các cập hào 1-4, 2-5, 3-6!!!

Nay VinhL xin hỏi chú, không biết chú có thể giải thích tại sao sau khi cộng lại các số Thái Huyền của 2 can 2 chi (một cập) lại không cho ra số của hành Nạp Âm mà chỉ cho ra số Phụ Mẩu tức chỉ là số của hành sinh ra hành nạp âm???

Sửa bởi VinhL: 21/07/2013 - 00:53


#99 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 21/07/2013 - 02:36

tại sao sau khi cộng lại các số Thái Huyền của 2 can 2 chi (một cập) lại không cho ra số của hành Nạp Âm mà chỉ cho ra số Phụ Mẩu tức chỉ là số của hành sinh ra hành nạp âm???

Chu*'ng minh theo toán học thì sẽ mất thì gio8` mà tôi bây gio*` lu*o*`i suy nghĩ tính toán bo*ỉ tôi đang vie6't nhu*~ng gì mình hiểu và còn nho*' . Con số Thái Huyền nhu* the6" nào tôi cũng quên tuốt phải tra lại sách vo*~ tốn thì gio*` lắm . VinhL ne6'u tính ra thì trình bày luôn đe6? khỏi mất co^ng đố vui đe^? học làm gì .

À theo cách trên thì Mậu Kỷ nạp quẻ nào ?

Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 21/07/2013 - 02:38


#100 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 21/07/2013 - 03:16

Cách chu*'ng minh là Dùng hê, co* so6' 5, theo qui u*o*'c thuỷ 1 hoả 2 mỘc 3 kim 4, dùng complement Mộc hoả 3, 2, kim thuỷ 4, 1 . tu*` đó mà suy ra cách của Thai Huyên lấy 9 tru*` theo hệ co số 10 ro6`i tu8` tu8` suy ra . Tôi phải đi ro6`i

#101 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 21/07/2013 - 09:49

Chào chú Vô Danh Thiên Địa,
Số Thái Huyền nạp vào Can Chi như sau:
Giáp Kỷ Tý Ngọ 9
Ất Canh Sửu Mùi 8
Bính Tân Dần Thân 7
Đinh Nhâm Mão Dậu 6
Mậu Quý Thìn Tuất 5
Tỵ Hợi 4

Giáp+Ất = 17, Bính+Đinh = 13, Mậu+Kỷ = 14, Canh+Tân = 15, Nhâm+Quý = 11
Tý+Ngọ = 17, Dần+Mão = 13, Thìn+Tỵ = 9, Ngọ+Mùi = 17, Thân+Dậu = 13, Tuất+Hợi = 9

Hai Can 1 Cập được 5 tổng, 17, 13, 14, 15, 11
Hai Chi 1 Cập được 3 Tổng, 17, 13, 9


Giáp Ất: (17, 17), (17, 13), (17, 9) tức với cập Tý Sửu, Dần Mão, Thìn Tỵ
Bính Đinh (13, 17), (13, 13), (13, 9) tức với cập Tý Sửu, Dân Mão, Thìn Tỵ
Mậu Kỷ (14, 17), (14, 13), (14, 9)
Canh Tân (15, 17), (15, 13), (15, 9)
Nhâm Quý (11, 17), (11, 13), (11, 9)

Vậy ta có tổng như sau:
Giáp Ất 34 (Kim), 30 (Thủy), 26 (Hỏa)
Bính Đinh 30 (Thủy), 26 (Hỏa), 22 (Thổ)
Mậu Kỷ 31 (Hỏa), 27 (Thổ), 23 (Mộc)
Canh Tân 32 (Thổ), 28 (Mộc), 24 (Kim)
Nhâm Quý 28 (Mộc), 24 (Kim), 20 (Thủy)


Như vậy Hai Cập Can Chi phối nhau ta có tổng cộng 15 tổng, sắp xếp lại theo thứ tự từ nhỏ đến lớn:

20, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 34

Theo dãy tổng trên ta củng thấy nó theo quy luật lấy 3 nhảy 1, tức là nhảy 21, 25, 29, và 33
20, x, 22, 23, 24, x, 26, 27, 28, x, 30, 31, 32, x, 34

Hành nạp âm cho các Tổng như sau:
20, 30 cần sối đuôi là 1,6 Nạp Âm hành Thủy
22, 27, 32, cần số đuôi là 5,10 Nạp Âm hành Thổ
23, 28 cần số đuôi là 3,8 Nạp Âm hành Mộc
24, 34 cần số đuôi là 4,9 Nạp Âm hành Kim
26, 31 cần số đuôi là 2,7 Nạp Âm hành Hỏa

Sau đó lấy số Đại Diễn 50 - 1 = 49 trừ cho Tổng ta được dãy số
(20, x, 22, 23, 24, x, 26, 27, 28, x, 30, 31, 32, x, 34)
29, x, 27, 26, 25, x, 23, 22, 21, x, 19, 18, 17, x, 15
Dãy số này lại trùng hợp với hành sanh ra hành nạp Âm
Tức là nhóm
20, 30 được 29, 19, số đuôi toàn là 9 Kim sinh hành Thủy 1-6
22, 27, 32 được 27, 22, 17 số đuôi toàn là 2-7 Hỏa sinh hành Thổ 5-10
23, 28 được 26, 21 số đuôi toàn là 1-6 Thủy sinh hành Mộc 3-8
24, 34 được 25, 15 số đuôi toàn là 5 Thổ sinh hành Kim 4-9
26, 31 được 23, 18 số đuôi toàn là 3-8 Mộc sinh hành Hỏa 2-7

Theo chú nghỉ đây là ngẩu nhiên hay là có quy luật tính toán????

Theo VinhL đây là sử ngẩu nhiên thôi!!!
Bỡi vì không chỉ 49 trừ đi cho Tổng cập Can Chi, mà còn một loạt số đều cho ta kết quả tương tự.
Nè nhé:

Lấy số 44 trừ cho dãy số Tổng cập can chi thì ta có
(20, x, 22, 23, 24, x, 26, 27, 28, x, 30, 31, 32, x, 34)
24, x, 22, 21, 20, x, 18, 17, 16, x, 14, 13, 12, x, 10
Nhóm
20, 30 được 24, 14, số đuôi đều là 4 Kim sinh hành Thủy 1-6
22, 27, 32 được 22, 17, 12 số đuôi đều là 2-7 Hỏa sinh hành Thổ 5-10
23, 28 được 21, 16 số đuôi toàn là 1-6 Thủy sinh hành Mộc 3-8
24, 34 được 20, 10 số đuôi toàn là 0 Thổ sinh hành Kim 4-9
26, 31 được 18, 13 số đuôi toàn là 3-8 Mộc sinh hành Hỏa 2-7

Chẳng những ngoài số 44, mà còn có số 39, 34, vv.... và các số 49+n*5 (n = 1,2,3,4, vv.....), đều cho kết quả tương tự, tại sao? Bới vì dãy số đuôi sẻ lập lại!! Hihihihihihihihihihi

Cho nên từ đó mà VinhL kết luận rằng số Thái Huyền Nạp Âm chỉ là ngẩu nhiên thôi!!!
Nếu mà số Thái Huyền thần toán thì VinhL xin thách các nhà Thái Huyền dịch tìm được công thức cộng tổng các cập Can Chi nạp số Thái Huyền mà cho ra luôn số Hà Đồ của hành nạp âm, đó mới là Thần Toán Thái Huyền Dịch!!!
Như vậy thì mới Khẩu Phục Tâm Phục!!!

Hihihihihihihihihihihihihi

Sửa bởi VinhL: 21/07/2013 - 10:22


#102 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 22/07/2013 - 03:44

Không phải nga^ũ nhiên đâu, tôi nghĩ là có cách chu*ng ming bằng toán học, cách giải thì đã có trong đầu nhu*ng vào chi tiết thì tôi phải dùng chút thì gio*`đe6? tính và viết ra .
Phần số 49 tru*` thì chỉ là cách phóng đại ghép vào cho nó có vẽ Dịch số cho*' tôi chỉ dùng 9 tru*` cho các số hàng đo*n vị của tổng số can chi các hành sẽ có cùng kết qua theo toán học . Nếu dùng sô 'cho đúng thì hệ thống của Số Du*o*ng Hùng sẽ cho Hê. Co* số là 40 ( vì hệ co* số 10 đu*o*.c dùng cho các con số can và chi nên tổng can chi của âm du*o*ng theo cách của Du*o*ng Hùng không thể lo*'n ho*n 10+10+10+10 = 40 và vo*í cách của Du*o*ng Hùng thì lại không thê? lo*'n ho*n 34 . Theo toán học ta dùng 39 (40-1 = 9+8+7+6+5+4) cho đúng tinh thần toán học trong chu*'ng minh .
Pha^`n so^' Ha` Đo^` ne^'u lie^n ke^'t ddu*o*.c thi` se~ cho ta tha^'y ta.i sao ngu*o*ii xu*a noi' Phu.c Hy du*.a va`o Ha` Đo^` để suy ra Di.ch va` y' nghia~ cua? ca'c ca^u Đất Tro*ì định vị , Núi Đầm thông khí ,Thuy? hoa? ba^'t tu*o*ng xạ, Sấm Gió tu*o*ng thôi theo toán Số.

Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 22/07/2013 - 03:53


#103 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 22/07/2013 - 04:37

Go*ị thêm chút ý voi*' VinhL là o*? mục tôi dùng số complement tu*` số DH tôi gọi là số Hu* Tâm (tru*` 1 = hu* nhất) thật ra là vì 1 là complement của 9 trong hệ thập phân. Nạp Âm có hệ co* số là 60 thì 60-39=21 = 1+2+3+4+5+6 (1+2+3+4+5+6 là complement của 9+8+7+6+5+4). Nếu lấy 21 - cho tổng can chi của số nạp âm complement thì ta cũng có kết quả tu*o*ng tu*. nhu* cách của DH.

Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 22/07/2013 - 04:39


#104 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 22/07/2013 - 05:56

Chào chú Vô Danh Thiên Địa,
Theo chú 21 là complement của 39 hệ số 60.
Nếu lấy 21 trừ đi cho Tổng Số cập Can Chi thì:
(20, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 34)
ta có
01, 59, 58, 57, 55, 54, 53, 51, 50, 49, 47
Các số đuôi này không đúng như hệ số đuôi 49, 39, hày 44, 34, trừ cho Tổng cập số Can Chi .
Chắc chú tính nhầm.

A - B tương đương với A + (Complement B)
Cho nên nếu dùng số 39 thì phải cộng cho dãy số complement của Tống cập số Can Chi
(20, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 34)
60 Complement sẻ là
40, 38, 37, 36, 34, 33, 32, 30, 29, 28, 26).
Như
(39 - 26) = 13 ~ (39 + 34) = 73 hệ 60 là 13!!!

Sửa bởi VinhL: 22/07/2013 - 05:59


#105 Vô Danh Thiên Địa

    Ly viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPip
  • 3526 Bài viết:
  • 5105 thanks

Gửi vào 22/07/2013 - 09:36

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 22/07/2013 - 05:56, said:

Chào chú Vô Danh Thiên Địa,
Theo chú 21 là complement của 39 hệ số 60.
Nếu lấy 21 trừ đi cho Tổng Số cập Can Chi thì:
(20, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 34)
ta có
01, 59, 58, 57, 55, 54, 53, 51, 50, 49, 47
Các số đuôi này không đúng như hệ số đuôi 49, 39, hày 44, 34, trừ cho Tổng cập số Can Chi .
Chắc chú tính nhầm.

A - B tương đương với A + (Complement

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Cho nên nếu dùng số 39 thì phải cộng cho dãy số complement của Tống cập số Can Chi
(20, 22, 23, 24, 26, 27, 28, 30, 31, 32, 34)
60 Complement sẻ là
40, 38, 37, 36, 34, 33, 32, 30, 29, 28, 26).
Như
(39 - 26) = 13 ~ (39 + 34) = 73 hệ 60 là 13!!!

Không nhầm đâu, VinL phải tru*` đi cho số tổng nạp âm của số complement cho*' không phải số nạp âm Du*o*ng Hùng . Xem lại mục cũ hay cu*' lấy 40 - số nạp âm Du*o*ng Hùng sẽ có tổng nạp âm của số complement ví dụ số DH cho GTy'+Ất Su*ũ là 34 thì complement của nó là 40-34 = 6. Lấy 21 -6 =15 -> hàng đo*n vị la 5 thổ -> là hành Kim .

To^i co' suy ra 1 he^. tho^'ng so^' na.p a^m ddo*n gia?n ho*n tu*` số DH ( không phải cách dùng complement )ra?nh chu't to^i post le^n cho*i .

Sửa bởi Vô Danh Thiên Địa: 22/07/2013 - 09:41







Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |