Jump to content

Advertisements




Lục Bân Triệu bình tinh đẩu


4 replies to this topic

#1 SonNam

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 59 Bài viết:
  • 148 thanks

Gửi vào 09/06/2014 - 09:55

Mấy hôm nay thời tiết nóng bức, chép vài đoạn bình của Lục Bân Triệu lên đây hầu quý vị.
SAO THÁI DƯƠNG
Nguyên văn:

Sao Thái Dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh, làm phụ tinh và tử tinh. Ở nữ mệnh làm phụ tinh, phu tinh và tử tinh. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn. Thái Dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng như sau:
Thái dương đến cung Tý gọi là “Thiên Nghi” chủ về người giàu tình cảm, sinh quý tử.
Thái dương đến cung Sửu gọi là “Thiên U”, Nhật Nguyệt đồng cung, chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.
Thái dương đến cung Dần gọi là “Thiên Tang”, là ý nói mặt trời mọc ở Phù Tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, chủ về người phúc dầy, hiển đạt.
Thái dương đến cung Mão gọi là “Thiên Ô”, chủ về người anh minh tuấn vĩ, có khí khái đại trượng phu, đa tài đa nghệ, danh hiển giàu có.
Thái dương đến cung Thìn gọi là “Thiên Sảng”, lúc mặt trời ra khỏi Long môn, chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế và tiếng tăm vang xa.
Thái dương đến cung Tỵ gọi là “U Trưng”, chủ về người có chí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.
Thái dương đến cung Ngọ gọi là “ Nhật lệ Trung thiên”, chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh.
Thái dương đến cung Mùi gọi là “Thiên Huy”, Nhật Nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế, hào sảng.
Thái dương đến cung Thân gọi là “ Thiên Ám”, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, sử xự nhiều quanh co.
Thái dương đến cung Dậu gọi là “ Cửu Không”, chủ về người làm việc hanh thông, hữu thủy hữu trung, tối kỵ sát tinh có nạn tai tù tội hoặc hình khắc.
Thái dương đến cung Tuất, gọi là “Thiên Khu”, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi, song nếu gặp cát diệu thì lại giàu có.
Thái dương đến cung Hợi gọi là “Ngọc Tý”, Nhật Nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.
Sao Thái dương rất thích các cát tinh Tam Thai, Bát Tọa, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật hội chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã quý còn phú. Thái dương ở cung Tuất, chủ về bị tình trạng đau mắt, cận thị, lòa. Ở cung Ngọ tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ bị đau mắt. Thái dương ở cung Hợi, trái lại có thể đại phát song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên mã mới hợp cách. Tóm lại Thái dương lấy quý làm chủ, kế đến mới phú, còn Thái âm thì lấy phú làm chủ, kế đến mới quý.

#2 SonNam

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 59 Bài viết:
  • 148 thanks

Gửi vào 09/06/2014 - 12:45

Thái dương ở cung Mệnh chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía; khuôn mặt đẫy đà hoặc dài tròn. Ở cung Ngọ thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.
Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng từ bi hỉ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa lộc, Hóa khoa, Hóa quyền hội chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song cần phải nhập miếu và người sinh ban ngày, không có sát diệu mới hợp cách. Hai cung Dần Mão gọi là “Húc nhật đông thăng”,hai cung Thìn Tỵ gọi là “ Nhập điện” hoặc “ Nhật du long môn”. Ở cung Ngọ là “ Nhật lệ trung thiên” chủ về đại phú đại quý. Ở cung Sửu, Mùi là “Nhật Nguyệt đồng minh”, cho nên tên nói “chợt âm chợt dương”. Cung Thân là thiên về Tây, làm việc có đầu mà không đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ. Ở cung Dậu là “Lạc nhật”, quý mà không hiển, giàu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì trống rỗng. Bốn cung Tuất, Hợi, Tý, Sửu gọi là “Thất Huy” chủ về người làm việc tất bật, vất vả nhưng không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết để người học dùng làm tham khảo.
Thái dương ở cung Mão nếu được Hóa lộc là thượng cách. Ở cung Hợi gặp Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên mã tuy có thể giàu song thủa ấu niên cha bất lợi. Thái dương Hóa kỵ cũng bất lợi cho cha hoặc đau mặt. Nếu cùng Kình dương, Đà la. Hỏa tinh, Linh tinh tương hội thì chủ về người có số hoạnh phát hoạnh phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật giáp cung Mệnh là quý.

Thanked by 5 Members:

#3 SonNam

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 59 Bài viết:
  • 148 thanks

Gửi vào 10/06/2014 - 09:15

Nữ mệnh Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu và sinh ban ngày thì tính cách trinh liệt hào sảng, có chí khí trương phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội chiếu là nhất phẩm phu nhân, vương phu ích tử. Có tam hóa tinh Lộc, Quyền, Khoa vây chiếu cung mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân. Nữ mệnh mừng nhất là gặp sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tính chân thật, xử sự theo tình cảm, vất vả, thiếu duyên với người. Thái dương Hóa kỵ, còn trẻ khắc chồng, về già khắc con, nên kết hôn muộn hoặc làm kế thất. Nếu gặp Kình dương, Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp sát tinh, tính tình tất sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì hai mắt cận thị hoặc một mắt lớn, một mắt nhỏ. Gặp Phá quân (hạn) thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.
Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp cát tinh tất sẽ bình bộ bộ thanh vân, thêm tài kiến phúc, kết hôn có con, phú quý có tiếng tăm. Nếu lạc hãm mà gặp tứ sát, Không. Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.

Thanked by 4 Members:

#4 SonNam

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 59 Bài viết:
  • 148 thanks

Gửi vào 11/06/2014 - 11:02

Nam mệnh sao Thái dương đến cung Phu thê, chủ về vợ có tính hào sảng, ngay thẳng, có chính khí, tính nóng kiểu đàn ông. Nhập miếu thì thông minh từ ái, song nên chậm kết hôn, kết hôn sớm có hình khắc. Gặp sao Thái âm chủ về có vợ hiền đẹp. Thái dương lạc hãm, Hóa kỵ, chủ về vợ tính nóng, đa nghi. Phàm sao Thái dương mà đến cung Phu thê, hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình thì chủ về hình khắc, sinh ly. Nếu vào cung hạn Phá quân thì thành hôn mà không có lễ nghi.
Nữ mệnh mà sao Thái dương đến cung Phu thê nhập miếu, chủ về lấy chồng phú quý. Lạc hãm, Hóa kỵ thì khó tìm được đối tượng vừa ý, hoặc chủ về hình khắc. Có Đà la, Hỏa tinh thì lúc đầu tinh yêu nóng bỏng, về sau thành lãnh lẽo như tro tàn, nên làm kế thất hoặc chậm kết hôn, hay kết hôn không chính thức. Phàm sao Thái dương lạc hãm, Hóa kỵ mà gặp sát tinh thì vợ chồng nguyên phối không được giai lão bạc đầu. Vào cung hạn Phá quân chủ về thành hôn mà không có nghi lễ.

Thanked by 3 Members:

#5 SonNam

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 59 Bài viết:
  • 148 thanks

Gửi vào 12/06/2014 - 15:49

Thái dương nhập miếu đến cung tài bạch, người sinh ngày chủ về nguồn tiền tài dồi dào. Song Thái dương trên trời là chiếu rọi khắp phương, cho nên ở người là thích làm việc thiện hay bố thí, một đời gách vác rất nặng. Lộc tồn, Thiên mã hội chiếu, là cách đại phú. Ở cung hãm thì tài đến tài đi, uổng tâm phí lực. Có Cự môn hội họp, tài đến từ việc sáng lập sự nghiệp, hoặc do cạnh tranh lao tâm tổn thần mà có.

Thái dương đến cung Tật ách, chủ về người bị bệnh huyết áp cao, đầu choáng, mắt hoa, hoặc trong mắt có gân đỏ, can dương bốc lên, đầu nhức, đại trường khô táo, bệnh trĩ, đi tiểu ra máu, tâm hỏa vượng thịnh. Gặp Kình dương, Đà la, Hóa kỵ thì mắt bị tổn thương, hoặc cận thị, lòa, mắt đục không trong, dễ bị chứng phong.

Thái dương đến cung Thiên di, chủ về biến động, thuộc hướng ngoại, không nên giữ tĩnh, ra ngoài thân cận với quý nhân có thể phát. Nếu bị lạc hãm thì ra ngoài vất vả. Hóa kỵ thì ra ngoài bất lợi, có nạn tai bệnh tật, hoặc bôn ba chật vật. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp thì ra ngoài không yên ổn, bị phá hao.

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |