Jump to content

Advertisements




Thắc mắc về gia Tam kỳ - lục nghi trong Kỳ môn


48 replies to this topic

#1 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 03/05/2011 - 21:59

Kính chào cả nhà Tuvilyso!

Mới học kỳ môn độn giáp một thời gian, có một vài vấn đề trong Kỳ môn độn giáp mà Giamadao không hiểu được, mong được mọi người chỉ giáo một vài vấn đề sau:

1, Trong quyển Độn Giáp Kiềm Đầu, các cục kỳ môn đều có thêm lục nghi - tam kỳ vào các cung, vậy không hiểu quy tắc thêm này là như thế nào.

VD:

- ngày Bính Dần, giờ Tân Mão, Đông Chí thượng nguyên dươngđộn 1 cục.

Mậu 1 Tân 4 Ất 9

Kỷ 2 Nhâm 5 Bính 8

Canh 3 Quý 6 Đinh 7

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Các chữ màu đỏ chính là lục nghi tam kỳ được gia thêm vào, rất mong được mọi người chỉ bảo về quy tắc thêm này.

2, Vấn đề thứ hai mà Giamadao muốn hỏi đó là người xưa dùng Kỳ môn độn giáp hay Thái Ất mà tính toán chính xác thời gian sự việc sảy ra đến tận ngày, giờ nào và sự việc đó sảy ra như thế nào. Nhưng các sách bây giờ chủ yếu bàn đến tính cát hung của điềm báo mà rất ít nói về điều này, sách Thái Ất thần kinh có nói về thuật “Đến bến hỏi đạo” nhưng thiên về cách tính thời điểm hành sự mà cũng chủ yếu dùng cho việc nhà binh. Sách “Kỳ môn độn giáp bí kíp toàn thư” (Trương Tử Phòng, Gia Cát Lượng) có nói đến thời gian ứng nghiệm kể từ khi có điềm báo xảy ra, nhưng kỳ cục ở chỗ thường xảy ra sau khoảng 60 - 100 ngày.

Rất mong được cả nhà giải đáp thắc mắc!

Sửa bởi giamadao: 03/05/2011 - 22:31


Thanked by 2 Members:

#2 yes or no

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 572 Bài viết:
  • 846 thanks

Gửi vào 04/05/2011 - 10:01

Tui biết được chút xíu nên giải thích chút xíu về câu 1 của bạn .
Giờ Tân Mão thuộc tuần giáp Canh (Canh- Giáp Thân hay đọc là Giáp Thân-Canh cũng được)
Chiêm quẻ giờ Tân Mão thì phù đầu là Canh ,đặt lên can giờ là Tân ,chuyển xuôi(thuận chiều kim đồng hồ) .Vậy thì Trực phù Canh trên canh giờ Tân ở cung Tốn(cung 4) ,an tiếp các thần còn lại thuận chiều kim đồng hồ (vì độn dương) .Vậy thì Đằng xà cung 9 .Thái âm cung 2,Lục hợp cung 7,Bạch hổ cung 6,Huyền vũ cung 1,Cửu Địa cung 8,Cửu Thiên cung 3.
Canh trên Tân ,thì Tân trên Ất (cung 9),Ất trên Kỷ ,Kỷ trên Đinh,Đinh trên Quý ,Quý trên Mậu ,Mậu trên Bính ,Bính trên Canh .
Ất Bính Đinh là Tam Kỳ -Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý là Lục nghi .
Còn Trực Sử tức là Môn :
Trực phù là Canh ở cung 3 ,thuộc về cửa Thương ,cửa Thương giờ Thân ở cung 3,giờ Dậu cửa Thương ở cung 4 ,giờ Tuất ở cung 5 ,giờ Hợi ở cung 6 ,giờ Tý ở cung 7,giờ Sửu ở cung 8,giờ Dần ở cung 9 ,giờ Mão cửa Thương ở cung 1.Rồi từ cung 1 an các môn còn lại theo chiều thuận chiều kim đồng hồ ,cửa Đỗ ở cung 8,cửa Cảnh ở cung 3,cửa Tử ở cung 4 ,cửa Kinh ở cung 9 ,cửa Khai ở cung 2,cửa Hưu ở cung 7,cửa Sinh ở cung 6,

Thanked by 2 Members:

#3 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 04/05/2011 - 21:49

Cám ơn Yes or no đã giải đáp thắc mắc!
Vậy là đã rõ, còn thắc mắc thứ 2 của mình không biết cả nhà có ai có kiến giải gì không, theo mình biết thì khi có một điềm báo xảy ra thì sự việc ứng với nó có thể xảy ra một trong hai tốc độ:
- Cấp: Xảy ra rất nhanh, có thể trong cùng giờ chiêm hoặc chỉ sau đó một vài giờ hay cùng lắm là một vài ngày.
- Hoãn: Sự việc xảy ra chậm hơn, có thể sau một vài ngày, vài tuần hoặc nhiều ngày sau.
Trong Kỳ môn có nói " nhanh theo thần, chậm theo cửa" nhưng mình không rõ ý nghĩa của câu này ra làm sao và vận dụng thế nào. Theo "thần" là theo tinh, theo sao, theo "Cửa" là theo môn, nhưng cái gì theo và theo như thế nào để định thời gian cấp và hoãn kể từ khi điềm báo xảy ra thì mình không được rõ lắm.
Rất mong được chỉ giáo!
p/s: Tiện đây Yes or no và các bạn cho mình hỏi chút nữa là khi trực sử nằm vào trung cung (mang số 5), ví dụ Tử/5 hay Sinh/5 thì cách an như thế nào? Giamadao mới tìm hiểu về kỳ môn nên có nhiều điều còn chưa biết, rất mong được các bạn và các bậc tiền bối chỉ bảo.
Thanks!

#4 yes or no

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 572 Bài viết:
  • 846 thanks

Gửi vào 05/05/2011 - 06:32

@p/s: Tiện đây Yes or no và các bạn cho mình hỏi chút nữa là khi trực sử nằm vào trung cung (mang số 5), ví dụ Tử/5 hay Sinh/5 thì cách an như thế nào?@

Độn dương gữi ở Khôn ,độn âm gữi ở Cấn .


#5 yes or no

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPip
  • 572 Bài viết:
  • 846 thanks

Gửi vào 05/05/2011 - 07:38

Còn bài này tui tìm ở trong diễn đàn cũ của 1 người khác giải thích :

Câu 43 KMĐG

Cấp tại tùng thần hoản tùng môn.

Tam ngủ phản phục thiên đạo hanh.

(Dịch theo văn trong sách Hán, không phải từ quyển Độn Giáp Bí Kíp)

Đoạn này nói rằng nếu có việc cấp bách mà không có thời gian rảnh để chọn lựa giờ tốt cùng tam kỳ kiết môn thì tìm Thiên Ất, tức thiên thượng trực phù cung mà đi, như thế là tùng thần (nghỉa là tìm thần), tự nhiên đều tốt. (Theo VinhL gọi là tùng thần vì thần Trực Phù của bát thần lúc nào củng ở cung mà thiên bàn trực phù lâm vào cho nên gọi là tùng thần). Lại nói rằng Giáp Tý thường theo lục Mậu mà làm Thiên Môn, việc cấp bách có thể tìm thiên thượng lục Mậu mà đi, sự hoản không cấp bách thì đợi giờ có tam kỳ kiết môn mà dùng. Tam ở đây là tam kỳ, ngủ ở đây là ngủ kiết tinh thiên phụ, thiên cầm, thiên tâm, thiên nhậm và thiên xung vậy.

Lại nói rằng, như dùng thời phương (phương hướng trong giờ), môn xấu, lại không có tam kỳ, lại không có kiết tinh, phản phục bất định mà việc lại cần thiết thì có thể theo thiên đạo hướng bắc đẩu mà mặc niệm tam kỳ thần trú, nói là không được tam kỳ kiết cùng kiết môn, nên nay theo hướng của tam kỳ lâm đến mà xuất.

Thí dụ Đông chí dương độn 1 cục, giáp kỷ nhật, bính dần thời, giờ này Thiên Ất, tức thiên thượng trực phù Mậu gia Bính tại cung cấn 8, địa bàn trực phù tại cung khãm 1, nếu như có việc cấp bách, có thể dùng hướng Đông Bắc thiên ất cư (cung cấn thuộc hướng đông bắc) hoặc dùng chánh bắc có địa bàn trực phù lục Mậu gia lâm mà đi (xuất hành), đều tốt.

Có hình minh họa nhưng đưa vào không được !!!

Dương Độn 1 cục, giờ Bính Dần, phù đầu Giáp Tý Mậu tại cung 1, Thiên Bồng, Hưu môn.

Phù: Mậu Thiên Bồng

.................Bính 8

Sử: Hưu Môn

.........Canh 3 (Dần)

1)Cấn 8 cung và khãm 1 cung là phương mà Cấp tắc tùng thần chi phương

2)Cấn 8 cung còn là phương mà Hoản tắc tùng môn chi phương (khai kiết môn)

Sửa bởi yes or no: 05/05/2011 - 07:40


#6 Laido

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 140 Bài viết:
  • 215 thanks

Gửi vào 05/05/2011 - 14:28

Xem hình:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#7 LeABC

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 1 Bài viết:
  • 0 thanks
  • LocationCalifornia

Gửi vào 05/05/2011 - 23:42

So sánh với bảng của anh LaiDo

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Trình Excel này viết năm 2005, dùng tài liệu từ DocCoCauThang

#8 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 06/05/2011 - 20:34

Cảm ơn mọi người đã giải đáp thắc mắc!

#9 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 28/09/2011 - 11:48

Thật ra cả hai trình trên đều thiếu Can Thiên Bàn.
Nếu bạn học theo Độn Giáp Kiềm Đầu thì sau khi An Can Địa Bàn, lấy Can Trực Phù xoay theo vòng tròn đến thời Can, các can còn lại đều xoay theo, như vậy sẻ có Can Thiên Bàn. Kỳ Môn đoán sự rất chú trọng đến cách cục của Can Thiên Địa, như Tước Đầu Giang, Hổ Xướng Cuồng, Phi Can, Phục Can, vv....

Ngoài phương pháp xoay vòng thì còn phương pháp phi tinh, đó là phương pháp trong quyển Kỳ Môn chỉ uy, và 72 cục của Hoàng Thạch Công.

Thật ra các cách ứng kỳ trong quyển Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kíp, là có ẩn ý.

Chúc bạn học thuật thăng tiến.

Sửa bởi VinhL: 28/09/2011 - 11:52


#10 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 30/09/2011 - 07:41

Anh VinhL!
Nếu giamadao không nhầm thì có thể dùng Can Thiên bàn và Can Địa bàn để tính được thời gian ứng nghiệm và mệnh của người ứng, không biết quan điểm của VinhL và mọi người thế nào?

#11 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 30/09/2011 - 10:24

Đúng vậy, Can thiên địa tùy lúc là ta hay khách. Tuần Giáp (tuần thủ) củng quan trọng không kém.
Ngày giờ năm tháng là tuần thủ của tuổi mình thì nên cẩn thận khi gặp các cục thật xấu.

Sửa bởi VinhL: 30/09/2011 - 10:28


#12 Laido

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 140 Bài viết:
  • 215 thanks

Gửi vào 01/10/2011 - 22:52

Bổ sung cho đầy đủ:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




#13 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 02/10/2011 - 07:37

Bác LáiĐò,
VinhL có vài ý kiến để trình của bác hoàn hảo, dể sử dụng hơn:
1) Trung cung, ghi thêm, Âm Dương Cục, Can Chi và tuần Giáp của quẻ
2) Thêm vào 100 cục của Thập Can Khắc Ứng, lời giải thích của 100 cục có thể để phía dưới quẻ nếu được.
3) Cho tùy chọn, dương ký khôn âm ký cấn, hay âm dương đều ký khôn.
- Cái này thì theo đa số sách Hán, âm dương đều ký ở Khôn, bỡi gì theo thời tiết, Hỏa Sinh Thổ, Thổ Sinh Kim, cho nên Thổ chỉ ở giữa Hạ và Thu. Sau này thuyết Ngũ Hành mới sửa đổi chia thổ ra tứ Quý để làm chổ chuyển tiếp của 4 mùa thời tiết. Thuyết Nam Dương Khôn, Nử Âm Cấn, hay ngược lại đều xuất từ phong thủy (Cung Phi Nam Khôn Nử Cấn).

4) Thay gì tô màu cho cung, thì nên tô màu cho Can, Môn, Tinh, Tướng, bỡi gì cung là cố định, nhưng Can Môn Tinh Tướng thì di động, vã lại 9 cung để màu trắng thì dể đọc quẻ hơn, cắp mắt đở bị nhiểu loạn bỡi 7 màu tương phản với nhau. (Bác không tinh, bác thử vào mấy cái nhà trang trí màu sắc tứ tung loạn xạ, không tương ứng với nhau xem, tâm thần cảm thấy không yên liền. Theo tây thì nói là Color Harmony đó mà.)
5) Nếu được thì cho vào trùng quái, hay cửu hoạch quái luôn (Thiên Tinh, Nhân Môn, Địa Cung).
6) Dùng font thường, chỉ dùng Bold cho Phù Sử Thiên Địa bàn thôi.

奇门遁甲秘籍大全卷二
Kỳ môn độn giáp bí tịch đại toàn quyển nhị

十干尅应诀
Thập kiền khắc ứng quyết

六甲同六戊, 天盘戊加地盘戊, 谓之伏吟. 凡事闭塞静守为吉.
Lục giáp đồng lục mậu, thiên bàn mậu gia địa bàn mậu, vị chi phục ngâm. Phàm sự bế tắc tĩnh thủ vi cát.

戊加戊 ( 甲值符 ) 谓之"伏吟" . 凡事闭塞, 静守为吉.
Mậu gia mậu ( giáp trị phù ) vị chi"Phục ngâm" . Phàm sự bế tắc, tĩnh thủ vi cát.

加乙为"青龙合灵", 门吉事吉, 门凶事凶.
Gia ất vi"Thanh long hợp linh", môn cát sự cát, môn hung sự hung.

加丙为"青龙返首", 动作大吉, 若逢迫, 墓, 击, 刑, 吉事成凶.
Gia bính vi"Thanh long phản thủ", động tác đại cát, nhược phùng bách, mộ, kích, hình, cát sự thành hung.

加丁为"青龙耀明", 谒贵求名吉利, 若值墓, 迫, 招是招非.
Gia đinh vi"Thanh long diệu minh", yết quý cầu danh cát lợi, nhược trị mộ, bách, chiêu thị chiêu phi.

加己为"贵人入狱", 公私皆不利.
Gia kỷ vi"Quý nhân nhập ngục", công tư giai bất lợi.

加庚为"值符飞宫", 吉事不吉, 凶事更凶.
Gia canh vi"Trị phù phi cung", cát sự bất cát, hung sự canh hung.

加辛为"青龙折足", 吉门生助尚可谋为,
Gia tân vi"Thanh long chiết túc", cát môn sinh trợ thượng khả mưu vi,

若逢凶门, 主招灾, 失财, 有足疾.
Nhược phùng hung môn, chủ chiêu tai, thất tài, hữu túc tật.

加壬为"青龙入天牢", 凡阴阳皆不吉利.
Gia nhâm vi"Thanh long nhập thiên lao", phàm âm dương giai bất cát lợi.

加癸为"青龙华盖" 吉格者吉, 招福, 门凶多乖.
Gia quý vi"Thanh long hoa cái" cát cách giả cát, chiêu phúc, môn hung đa quai.

乙加戊 ( 甲值符 ) 为"利阴害阳", 门逢凶迫, 财破人伤.
Ất gia mậu ( giáp trị phù ) vi"Lợi âm hại dương", môn phùng hung bách, tài phá nhân thương.

加乙为"日奇伏吟", 不宜谒贵求名, 只可安分守身.
Gia ất vi"Nhật kỳ phục ngâm", bất nghi yết quý cầu danh, chích khả an phân thủ thân.

加丙为"奇仪顺遂", 吉星迁官进职, 凶星夫妻离别.
Gia bính vi"Kỳ nghi thuận toại", cát tinh thiên quan tiến chức, hung tinh phu thê ly biệt.

加丁为"奇仪相佐", 文书事吉, 百事皆可为.
Gia đinh vi"Kỳ nghi tương tá", văn thư sự cát, bách sự giai khả vi.

加己为"日奇入雾", 被土暗昧, 门凶必凶, 得三吉门为"地遁" .
Gia kỷ vi"Nhật kỳ nhập vụ", bị thổ ám muội, môn hung tất hung, đắc tam cát môn vi"Địa độn" .

加庚为"日奇被刑", 争讼财产, 夫妻怀私.
Gia canh vi"Nhật kỳ bị hình", tranh tụng tài sản, phu thê hoài tư.

加辛为"青龙逃走", 奴仆拐带, 六畜皆伤.
Gia tân vi"Thanh long đào tẩu", nô phó quải đái, lục súc giai thương.

加壬为"日奇入地", 尊卑悖乱, 官讼是非.
Gia nhâm vi"Nhật kỳ nhập địa", tôn ti bội loạn, quan tụng thị phi.

加癸为"华盖逢星", 官遁迹修道, 隐匿藏形, 躲灾避难为吉.
Gia quý vi"Hoa cái phùng tinh", quan độn tích tu đạo, ẩn nặc tàng hình, đóa tai tị nan vi cát.

丙加戊 ( 甲值符 ) 名"飞鸟跌穴", 谋为百事洞澈.
Bính gia mậu ( giáp trị phù ) danh"Phi điểu điệt huyệt", mưu vi bách sự động triệt.

加乙为"日月并行", 公谋私为皆吉.
Gia ất vi"Nhật nguyệt tịnh hành", công mưu tư vi giai cát.

加丙为"月奇孛师", 文书逼迫, 破耗遗失.
Gia bính vi"Nguyệt kỳ bột sư", văn thư bức bách, phá háo di thất.

加丁为"月奇朱雀", 贵人文书吉利, 常人平静, 得三吉门为"天遁" .
Gia đinh vi"Nguyệt kỳ chu tước", quý nhân văn thư cát lợi, thường nhân bình tĩnh, đắc tam cát môn vi"Thiên độn" .

加己为"太孛入刑", 囚人刑杖, 文书不行, 吉门得吉, 凶门转凶.
Gia kỷ vi"Thái bột nhập hình", tù nhân hình trượng, văn thư bất hành, cát môn đắc cát, hung môn chuyển hung.

加庚为"荧入太白", 门户破败, 盗贼耗失.
Gia canh vi"Huỳnh nhập thái bạch", môn hộ phá bại, đạo tặc háo thất.

加辛为"谋事就成", 病人不凶.
Gia tân vi"Mưu sự tựu thành", bệnh nhân bất hung.

加壬为"火入天罗", 为客不利, 是非颇多.
Gia nhâm vi"Hỏa nhập thiên la", vi khách bất lợi, thị phi pha đa.

加癸为"华盖孛师", 阴人害事, 灾祸频生.
Gia quý vi"Hoa cái bột sư", âm nhân hại sự, tai họa tần sinh.

丁加戊 ( 甲值符 ) 为"青龙转光", 官人升迁, 常人威昌.
Đinh gia mậu ( giáp trị phù ) vi"Thanh long chuyển quang", quan nhân thăng thiên, thường nhân uy xương.

加乙为"人遁" 吉格, 贵人加官进爵, 常人婚姻财喜.
Gia ất vi"Nhân độn" cát cách, quý nhân gia quan tiến tước, thường nhân hôn nhân tài hỉ.

加丙为"星随月转", 贵人越级高升, 常人乐里生悲.
Gia bính vi"Tinh tùy nguyệt chuyển", quý nhân việt cấp cao thăng, thường nhân nhạc lý sinh bi.

加丁为"奇入太阴", 文书即至, 喜事遂心.
Gia đinh vi"Kỳ nhập thái âm", văn thư tức chí, hỉ sự toại tâm.

加己为"火入勾陈", 奸私雠冤, 事因女人.
Gia kỷ vi"Hỏa nhập câu trần", gian tư thù oan, sự nhân nữ nhân.

加庚为"年月日时格", 文书阻隔, 行人必归.
Gia canh vi"Niên nguyệt nhật thì cách", văn thư trở cách, hành nhân tất quy.

加辛名曰"朱雀入狱", 罪人释囚, 官人失位.
Gia tân danh viết"Chu tước nhập ngục", tội nhân thích tù, quan nhân thất vị.

加壬名曰"五神互合", 贵人恩昭, 讼狱公平.
Gia nhâm danh viết"Ngũ thần hỗ hợp", quý nhân ân chiêu, tụng ngục công bình.

加癸名曰"朱雀投江", 文书口舌俱消, 音信沉溺.
Gia quý danh viết"Chu tước đầu giang", văn thư khẩu thiệt câu tiêu, âm tín trầm nịch.

己加戊 ( 甲值符 ) 为"犬遇青龙", 门吉谋望遂意, 上人见喜, 门凶枉劳心机
Kỷ gia mậu ( giáp trị phù ) vi"Khuyển ngộ thanh long", môn cát mưu vọng toại ý, thượng nhân kiến hỉ, môn hung uổng lao tâm ky

加乙名为"墓神不明", 地户蓬星, 宜遁迹隐形为利逸.
Gia ất danh vi"Mộ thần bất minh", địa hộ bồng tinh, nghi độn tích ẩn hình vi lợi dật.

加丙名曰"火孛地户", 阳人冤枉相害, 阴人必致淫污.
Gia bính danh viết"Hỏa bột địa hộ", dương nhân oan uổng tương hại, âm nhân tất trí dâm ô.

加丁名曰"朱雀入墓", 文状词讼, 先曲后直.
Gia đinh danh viết"Chu tước nhập mộ", văn trạng từ tụng, tiên khúc hậu trực.

加己名为"地户逢鬼", 病者必死, 百事不遂.
Gia kỷ danh vi"Địa hộ phùng quỷ", bệnh giả tất tử, bách sự bất toại.

加庚名曰"刑格", 求名, 词讼先动者不利, 阴星有谋害之情.
Gia canh danh viết"Hình cách", cầu danh, từ tụng tiên động giả bất lợi, âm tinh hữu mưu hại chi tình.

加辛名曰"游魂入墓", 大人鬼魅, 小人家先为祟.
Gia tân danh viết"Du hồn nhập mộ", đại nhân quỷ mị, tiểu nhân gia tiên vi túy.

加壬名曰"地网高张", 狡童佚女, 奸情杀伤.
Gia nhâm danh viết"Địa võng cao trương", giảo đồng dật nữ, gian tình sát thương.

加癸名曰"地刑玄武", 男女疾病垂危, 词讼有囚狱之灾.
Gia quý danh viết"Địa hình huyền vũ", nam nữ tật bệnh thùy nguy, từ tụng hữu tù ngục chi tai.

庚加戊 ( 甲值符 ) 曰"太白天乙伏宫", 百事不可谋为凶.
Canh gia mậu ( giáp trị phù ) viết"Thái bạch thiên ất phục cung", bách sự bất khả mưu vi hung.

加乙为"太白蓬星", 退吉进凶.
Gia ất vi"Thái bạch bồng tinh", thối cát tiến hung.

加丙曰"太白入荧", 占贼必来, 为客进利, 为主破财.
Gia bính viết"Thái bạch nhập huỳnh", chiêm tặc tất lai, vi khách tiến lợi, vi chủ phá tài.

加丁曰"亭亭之格", 因私昵起官司, 门吉有救.
Gia đinh viết"Đình đình chi cách", nhân tư nật khởi quan ti, môn cát hữu cứu.

加己曰名为"刑格", 官司被重刑.
Gia kỷ viết danh vi"Hình cách", quan ti bị trọng hình.

加庚曰"太白同宫", 官灾横祸, 兄弟雷攻.
Gia canh viết"Thái bạch đồng cung", quan tai hoành họa, huynh đệ lôi công.

加辛曰"白虎干格", 远行车折马死.
Gia tân viết"Bạch hổ kiền cách", viễn hành xa chiết mã tử.

加壬曰远行失迷道路, 男女音信嗟呀.
Gia nhâm viết viễn hành thất mê đạo lộ, nam nữ âm tín ta nha.

加癸名为"大格", 行人至官司止, 生产母子俱伤, 大凶.
Gia quý danh vi"Đại cách", hành nhân chí quan ti chỉ, sinh sản mẫu tử câu thương, đại hung.

辛加戊 ( 甲值符 ) 曰"困龙被伤", 官司破败, 屈抑守分, 妄动祸殃.
Tân gia mậu ( giáp trị phù ) viết"Khốn long bị thương", quan ti phá bại, khuất ức thủ phân, vọng động họa ương.

加乙曰"白虎猖狂", 人亡家败, 远行多殃, 尊长不喜, 车船俱伤.
Gia ất viết"Bạch hổ xương cuồng", nhân vong gia bại, viễn hành đa ương, tôn trường bất hỉ, xa thuyền câu thương.

加丙曰"干合孛师", 荧惑出现, 占雨无, 占晴旱, 占事必因财致讼.
Gia bính viết"Kiền hợp bột sư", huỳnh hoặc xuất hiện, chiêm vũ vô, chiêm tình hạn, chiêm sự tất nhân tài trí tụng.

加丁曰"狱神得奇", 经商获倍利, 因人逢赦宥.
Gia đinh viết"Ngục thần đắc kỳ", kinh thương hoạch bội lợi, nhân nhân phùng xá hựu.

加己曰"入狱自刑", 奴仆背主, 讼诉难伸.
Gia kỷ viết"Nhập ngục tự hình", nô phó bối chủ, tụng tố nan thân.

加庚曰"白虎出力", 刀刃相接, 主客相残, 逊让退步,
Gia canh viết"Bạch hổ xuất lực", đao nhận tương tiếp, chủ khách tương tàn, tốn nhượng thối bộ,

稍可强进, 血溅衣衫.
Sảo khả cường tiến, huyết tiên y sam.

加辛为"伏吟天庭", 公废私就, 讼狱自罹罪名.
Gia tân vi"Phục ngâm thiên đình", công phế tư tựu, tụng ngục tự ly tội danh.

加壬曰"凶蛇入狱", 两男争女, 讼狱不息, 先动失理.
Gia nhâm viết"Hung xà nhập ngục", lưỡng nam tranh nữ, tụng ngục bất tức, tiên động thất lý.

加癸曰"天牢华盖", 日月失明, 误入天网, 动止乖张.
Gia quý viết"Thiên lao hoa cái", nhật nguyệt thất minh, ngộ nhập thiên võng, động chỉ quai trương.

壬加甲子戊 ( 甲值符 ) 名曰"小蛇化龙", 男人发达, 女产婴童.
Nhâm gia giáp tử mậu ( giáp trị phù ) danh viết"Tiểu xà hóa long", nam nhân phát đạt, nữ sản anh đồng.

加日奇六乙名曰格名"小蛇", 女子柔顺, 男人嗟呀, 占孕生子, 禄马光华
Gia nhật kỳ lục ất danh viết cách danh"Tiểu xà", nữ tử nhu thuận, nam nhân ta nha, chiêm dựng sinh tử, lộc mã quang hoa

加月奇六丙名曰"水蛇入火", 官灾刑禁络绎不绝.
Gia nguyệt kỳ lục bính danh viết"Thủy xà nhập hỏa", quan tai hình cấm lạc dịch bất tuyệt.

加星奇六丁名曰"干合蛇刑", 文书牵连, 贵人匆匆, 男凶女吉.
Gia tinh kỳ lục đinh danh viết"Kiền hợp xà hình", văn thư khiên liên, quý nhân thông thông, nam hung nữ cát.

加甲戌己名曰"凶蛇入狱", 大祸将至, 顺守斯吉, 词讼理曲.
Gia giáp tuất kỷ danh viết"Hung xà nhập ngục", đại họa tương chí, thuận thủ tư cát, từ tụng lý khúc.

加甲申庚名曰"太白擒蛇", 刑狱公平, 立剖邪正.
Gia giáp thân canh danh viết"Thái bạch cầm xà", hình ngục công bình, lập phẩu tà chính.

加甲午辛名曰"螣蛇相缠", 纵得吉门, 亦不能安, 若有谋望, 被人欺瞒.
Gia giáp ngọ tân danh viết"Đằng xà tương triền", túng đắc cát môn, diệc bất năng an, nhược hữu mưu vọng, bị nhân khi man.

加甲辰壬名曰"蛇入地罗", 外人缠绕, 内事索索, 门吉星凶, 庶免蹉跎.
Gia giáp thần nhâm danh viết"Xà nhập địa la", ngoại nhân triền nhiễu, nội sự tác tác, môn cát tinh hung, thứ miễn tha đà.

加甲寅癸名曰"幼女奸淫", 家有丑声, 门星俱吉, 反祸福隆.
Gia giáp dần quý danh viết"Ấu nữ gian dâm", gia hữu sửu thanh, môn tinh câu cát, phản họa phúc long.

癸加甲子戊 ( 甲值符 ) 为"天乙会合" 吉格, 财喜婚姻, 吉人赞助成合,
Quý gia giáp tử mậu ( giáp trị phù ) vi"Thiên ất hội hợp" cát cách, tài hỉ hôn nhân, cát nhân tán trợ thành hợp,

若门凶迫制, 反招官非.
Nhược môn hung bách chế, phản chiêu quan phi.

加日奇六乙名曰"华盖蓬星", 贵人禄位, 常人平安.
Gia nhật kỳ lục ất danh viết"Hoa cái bồng tinh", quý nhân lộc vị, thường nhân bình an.

加月奇六丙名曰"华盖孛师", 贵贱逢之, 上人见喜.
Gia nguyệt kỳ lục bính danh viết"Hoa cái bột sư", quý tiện phùng chi, thượng nhân kiến hỉ.

加星奇六丁名曰"螣蛇妖矫", 文书官司, 火焚莫逃.
Gia tinh kỳ lục đinh danh viết"Đằng xà yêu kiểu", văn thư quan ti, hỏa phần mạc đào.

加甲戌己名曰"华盖地户", 男女占之, 书信皆阻, 躲灾避难为吉.
Gia giáp tuất kỷ danh viết"Hoa cái địa hộ", nam nữ chiêm chi, thư tín giai trở, đóa tai tị nan vi cát.

加甲申庚曰"太白入网", 以暴争讼力平.
Gia giáp thân canh viết"Thái bạch nhập võng", dĩ bạo tranh tụng lực bình.

加甲午辛曰"网盖天牢", 占讼占病, 死罪莫逃.
Gia giáp ngọ tân viết"Võng cái thiên lao", chiêm tụng chiêm bệnh, tử tội mạc đào.

加甲辰壬曰"复见螣蛇", 嫁娶重婚, 后嫁无子, 不保年华.
Gia giáp thần nhâm viết"Phục kiến đằng xà", giá thú trọng hôn, hậu giá vô tử, bất bảo niên hoa.

加甲寅癸曰"天网四张", 行人失伴, 病讼皆伤.
Gia giáp dần quý viết"Thiên võng tứ trương", hành nhân thất bạn, bệnh tụng giai thương.

Trên là thiển ý của VinhL, nếu có xúc phạm mong bạn xem như chưa nói qua.

Thanked by 2 Members:

#14 Laido

    Hội Viên Đặc Biệt

  • Thượng Khách
  • 140 Bài viết:
  • 215 thanks

Gửi vào 02/10/2011 - 09:15


Thân chào VinhL.
Cảm ơn VinL rất nhiều, những lời góp ý trên của Bạn rất phù hợp. Có thời gian Laido sẽ bổ sung tiếp cho hoàn thiện hơn. Qua diễn đàn Laido thấy vinh có kiến thức khá sâu về các môn thuật số, nhất là Tam thức. Rất hy vọng được bạn chia sẽ những kiến thức quý giá này.

Trân trọng
Laido

#15 giamadao

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 16 Bài viết:
  • 36 thanks

Gửi vào 06/10/2011 - 09:25

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 02/10/2011 - 07:37, said:

Bác LáiĐò,
VinhL có vài ý kiến để trình của bác hoàn hảo, dể sử dụng hơn:
1) Trung cung, ghi thêm, Âm Dương Cục, Can Chi và tuần Giáp của quẻ
2) Thêm vào 100 cục của Thập Can Khắc Ứng, lời giải thích của 100 cục có thể để phía dưới quẻ nếu được.
3) Cho tùy chọn, dương ký khôn âm ký cấn, hay âm dương đều ký khôn.
- Cái này thì theo đa số sách Hán, âm dương đều ký ở Khôn, bỡi gì theo thời tiết, Hỏa Sinh Thổ, Thổ Sinh Kim, cho nên Thổ chỉ ở giữa Hạ và Thu. Sau này thuyết Ngũ Hành mới sửa đổi chia thổ ra tứ Quý để làm chổ chuyển tiếp của 4 mùa thời tiết. Thuyết Nam Dương Khôn, Nử Âm Cấn, hay ngược lại đều xuất từ phong thủy (Cung Phi Nam Khôn Nử Cấn).

4) Thay gì tô màu cho cung, thì nên tô màu cho Can, Môn, Tinh, Tướng, bỡi gì cung là cố định, nhưng Can Môn Tinh Tướng thì di động, vã lại 9 cung để màu trắng thì dể đọc quẻ hơn, cắp mắt đở bị nhiểu loạn bỡi 7 màu tương phản với nhau. (Bác không tinh, bác thử vào mấy cái nhà trang trí màu sắc tứ tung loạn xạ, không tương ứng với nhau xem, tâm thần cảm thấy không yên liền. Theo tây thì nói là Color Harmony đó mà.)
5) Nếu được thì cho vào trùng quái, hay cửu hoạch quái luôn (Thiên Tinh, Nhân Môn, Địa Cung).
6) Dùng font thường, chỉ dùng Bold cho Phù Sử Thiên Địa bàn thôi.

奇门遁甲秘籍大全卷二
Kỳ môn độn giáp bí tịch đại toàn quyển nhị

十干尅应诀
Thập kiền khắc ứng quyết

六甲同六戊, 天盘戊加地盘戊, 谓之伏吟. 凡事闭塞静守为吉.
Lục giáp đồng lục mậu, thiên bàn mậu gia địa bàn mậu, vị chi phục ngâm. Phàm sự bế tắc tĩnh thủ vi cát.

戊加戊 ( 甲值符 ) 谓之"伏吟" . 凡事闭塞, 静守为吉.
Mậu gia mậu ( giáp trị phù ) vị chi"Phục ngâm" . Phàm sự bế tắc, tĩnh thủ vi cát.

加乙为"青龙合灵", 门吉事吉, 门凶事凶.
Gia ất vi"Thanh long hợp linh", môn cát sự cát, môn hung sự hung.

加丙为"青龙返首", 动作大吉, 若逢迫, 墓, 击, 刑, 吉事成凶.
Gia bính vi"Thanh long phản thủ", động tác đại cát, nhược phùng bách, mộ, kích, hình, cát sự thành hung.

加丁为"青龙耀明", 谒贵求名吉利, 若值墓, 迫, 招是招非.
Gia đinh vi"Thanh long diệu minh", yết quý cầu danh cát lợi, nhược trị mộ, bách, chiêu thị chiêu phi.

加己为"贵人入狱", 公私皆不利.
Gia kỷ vi"Quý nhân nhập ngục", công tư giai bất lợi.

加庚为"值符飞宫", 吉事不吉, 凶事更凶.
Gia canh vi"Trị phù phi cung", cát sự bất cát, hung sự canh hung.

加辛为"青龙折足", 吉门生助尚可谋为,
Gia tân vi"Thanh long chiết túc", cát môn sinh trợ thượng khả mưu vi,

若逢凶门, 主招灾, 失财, 有足疾.
Nhược phùng hung môn, chủ chiêu tai, thất tài, hữu túc tật.

加壬为"青龙入天牢", 凡阴阳皆不吉利.
Gia nhâm vi"Thanh long nhập thiên lao", phàm âm dương giai bất cát lợi.

加癸为"青龙华盖" 吉格者吉, 招福, 门凶多乖.
Gia quý vi"Thanh long hoa cái" cát cách giả cát, chiêu phúc, môn hung đa quai.

乙加戊 ( 甲值符 ) 为"利阴害阳", 门逢凶迫, 财破人伤.
Ất gia mậu ( giáp trị phù ) vi"Lợi âm hại dương", môn phùng hung bách, tài phá nhân thương.

加乙为"日奇伏吟", 不宜谒贵求名, 只可安分守身.
Gia ất vi"Nhật kỳ phục ngâm", bất nghi yết quý cầu danh, chích khả an phân thủ thân.

加丙为"奇仪顺遂", 吉星迁官进职, 凶星夫妻离别.
Gia bính vi"Kỳ nghi thuận toại", cát tinh thiên quan tiến chức, hung tinh phu thê ly biệt.

加丁为"奇仪相佐", 文书事吉, 百事皆可为.
Gia đinh vi"Kỳ nghi tương tá", văn thư sự cát, bách sự giai khả vi.

加己为"日奇入雾", 被土暗昧, 门凶必凶, 得三吉门为"地遁" .
Gia kỷ vi"Nhật kỳ nhập vụ", bị thổ ám muội, môn hung tất hung, đắc tam cát môn vi"Địa độn" .

加庚为"日奇被刑", 争讼财产, 夫妻怀私.
Gia canh vi"Nhật kỳ bị hình", tranh tụng tài sản, phu thê hoài tư.

加辛为"青龙逃走", 奴仆拐带, 六畜皆伤.
Gia tân vi"Thanh long đào tẩu", nô phó quải đái, lục súc giai thương.

加壬为"日奇入地", 尊卑悖乱, 官讼是非.
Gia nhâm vi"Nhật kỳ nhập địa", tôn ti bội loạn, quan tụng thị phi.

加癸为"华盖逢星", 官遁迹修道, 隐匿藏形, 躲灾避难为吉.
Gia quý vi"Hoa cái phùng tinh", quan độn tích tu đạo, ẩn nặc tàng hình, đóa tai tị nan vi cát.

丙加戊 ( 甲值符 ) 名"飞鸟跌穴", 谋为百事洞澈.
Bính gia mậu ( giáp trị phù ) danh"Phi điểu điệt huyệt", mưu vi bách sự động triệt.

加乙为"日月并行", 公谋私为皆吉.
Gia ất vi"Nhật nguyệt tịnh hành", công mưu tư vi giai cát.

加丙为"月奇孛师", 文书逼迫, 破耗遗失.
Gia bính vi"Nguyệt kỳ bột sư", văn thư bức bách, phá háo di thất.

加丁为"月奇朱雀", 贵人文书吉利, 常人平静, 得三吉门为"天遁" .
Gia đinh vi"Nguyệt kỳ chu tước", quý nhân văn thư cát lợi, thường nhân bình tĩnh, đắc tam cát môn vi"Thiên độn" .

加己为"太孛入刑", 囚人刑杖, 文书不行, 吉门得吉, 凶门转凶.
Gia kỷ vi"Thái bột nhập hình", tù nhân hình trượng, văn thư bất hành, cát môn đắc cát, hung môn chuyển hung.

加庚为"荧入太白", 门户破败, 盗贼耗失.
Gia canh vi"Huỳnh nhập thái bạch", môn hộ phá bại, đạo tặc háo thất.

加辛为"谋事就成", 病人不凶.
Gia tân vi"Mưu sự tựu thành", bệnh nhân bất hung.

加壬为"火入天罗", 为客不利, 是非颇多.
Gia nhâm vi"Hỏa nhập thiên la", vi khách bất lợi, thị phi pha đa.

加癸为"华盖孛师", 阴人害事, 灾祸频生.
Gia quý vi"Hoa cái bột sư", âm nhân hại sự, tai họa tần sinh.

丁加戊 ( 甲值符 ) 为"青龙转光", 官人升迁, 常人威昌.
Đinh gia mậu ( giáp trị phù ) vi"Thanh long chuyển quang", quan nhân thăng thiên, thường nhân uy xương.

加乙为"人遁" 吉格, 贵人加官进爵, 常人婚姻财喜.
Gia ất vi"Nhân độn" cát cách, quý nhân gia quan tiến tước, thường nhân hôn nhân tài hỉ.

加丙为"星随月转", 贵人越级高升, 常人乐里生悲.
Gia bính vi"Tinh tùy nguyệt chuyển", quý nhân việt cấp cao thăng, thường nhân nhạc lý sinh bi.

加丁为"奇入太阴", 文书即至, 喜事遂心.
Gia đinh vi"Kỳ nhập thái âm", văn thư tức chí, hỉ sự toại tâm.

加己为"火入勾陈", 奸私雠冤, 事因女人.
Gia kỷ vi"Hỏa nhập câu trần", gian tư thù oan, sự nhân nữ nhân.

加庚为"年月日时格", 文书阻隔, 行人必归.
Gia canh vi"Niên nguyệt nhật thì cách", văn thư trở cách, hành nhân tất quy.

加辛名曰"朱雀入狱", 罪人释囚, 官人失位.
Gia tân danh viết"Chu tước nhập ngục", tội nhân thích tù, quan nhân thất vị.

加壬名曰"五神互合", 贵人恩昭, 讼狱公平.
Gia nhâm danh viết"Ngũ thần hỗ hợp", quý nhân ân chiêu, tụng ngục công bình.

加癸名曰"朱雀投江", 文书口舌俱消, 音信沉溺.
Gia quý danh viết"Chu tước đầu giang", văn thư khẩu thiệt câu tiêu, âm tín trầm nịch.

己加戊 ( 甲值符 ) 为"犬遇青龙", 门吉谋望遂意, 上人见喜, 门凶枉劳心机
Kỷ gia mậu ( giáp trị phù ) vi"Khuyển ngộ thanh long", môn cát mưu vọng toại ý, thượng nhân kiến hỉ, môn hung uổng lao tâm ky

加乙名为"墓神不明", 地户蓬星, 宜遁迹隐形为利逸.
Gia ất danh vi"Mộ thần bất minh", địa hộ bồng tinh, nghi độn tích ẩn hình vi lợi dật.

加丙名曰"火孛地户", 阳人冤枉相害, 阴人必致淫污.
Gia bính danh viết"Hỏa bột địa hộ", dương nhân oan uổng tương hại, âm nhân tất trí dâm ô.

加丁名曰"朱雀入墓", 文状词讼, 先曲后直.
Gia đinh danh viết"Chu tước nhập mộ", văn trạng từ tụng, tiên khúc hậu trực.

加己名为"地户逢鬼", 病者必死, 百事不遂.
Gia kỷ danh vi"Địa hộ phùng quỷ", bệnh giả tất tử, bách sự bất toại.

加庚名曰"刑格", 求名, 词讼先动者不利, 阴星有谋害之情.
Gia canh danh viết"Hình cách", cầu danh, từ tụng tiên động giả bất lợi, âm tinh hữu mưu hại chi tình.

加辛名曰"游魂入墓", 大人鬼魅, 小人家先为祟.
Gia tân danh viết"Du hồn nhập mộ", đại nhân quỷ mị, tiểu nhân gia tiên vi túy.

加壬名曰"地网高张", 狡童佚女, 奸情杀伤.
Gia nhâm danh viết"Địa võng cao trương", giảo đồng dật nữ, gian tình sát thương.

加癸名曰"地刑玄武", 男女疾病垂危, 词讼有囚狱之灾.
Gia quý danh viết"Địa hình huyền vũ", nam nữ tật bệnh thùy nguy, từ tụng hữu tù ngục chi tai.

庚加戊 ( 甲值符 ) 曰"太白天乙伏宫", 百事不可谋为凶.
Canh gia mậu ( giáp trị phù ) viết"Thái bạch thiên ất phục cung", bách sự bất khả mưu vi hung.

加乙为"太白蓬星", 退吉进凶.
Gia ất vi"Thái bạch bồng tinh", thối cát tiến hung.

加丙曰"太白入荧", 占贼必来, 为客进利, 为主破财.
Gia bính viết"Thái bạch nhập huỳnh", chiêm tặc tất lai, vi khách tiến lợi, vi chủ phá tài.

加丁曰"亭亭之格", 因私昵起官司, 门吉有救.
Gia đinh viết"Đình đình chi cách", nhân tư nật khởi quan ti, môn cát hữu cứu.

加己曰名为"刑格", 官司被重刑.
Gia kỷ viết danh vi"Hình cách", quan ti bị trọng hình.

加庚曰"太白同宫", 官灾横祸, 兄弟雷攻.
Gia canh viết"Thái bạch đồng cung", quan tai hoành họa, huynh đệ lôi công.

加辛曰"白虎干格", 远行车折马死.
Gia tân viết"Bạch hổ kiền cách", viễn hành xa chiết mã tử.

加壬曰远行失迷道路, 男女音信嗟呀.
Gia nhâm viết viễn hành thất mê đạo lộ, nam nữ âm tín ta nha.

加癸名为"大格", 行人至官司止, 生产母子俱伤, 大凶.
Gia quý danh vi"Đại cách", hành nhân chí quan ti chỉ, sinh sản mẫu tử câu thương, đại hung.

辛加戊 ( 甲值符 ) 曰"困龙被伤", 官司破败, 屈抑守分, 妄动祸殃.
Tân gia mậu ( giáp trị phù ) viết"Khốn long bị thương", quan ti phá bại, khuất ức thủ phân, vọng động họa ương.

加乙曰"白虎猖狂", 人亡家败, 远行多殃, 尊长不喜, 车船俱伤.
Gia ất viết"Bạch hổ xương cuồng", nhân vong gia bại, viễn hành đa ương, tôn trường bất hỉ, xa thuyền câu thương.

加丙曰"干合孛师", 荧惑出现, 占雨无, 占晴旱, 占事必因财致讼.
Gia bính viết"Kiền hợp bột sư", huỳnh hoặc xuất hiện, chiêm vũ vô, chiêm tình hạn, chiêm sự tất nhân tài trí tụng.

加丁曰"狱神得奇", 经商获倍利, 因人逢赦宥.
Gia đinh viết"Ngục thần đắc kỳ", kinh thương hoạch bội lợi, nhân nhân phùng xá hựu.

加己曰"入狱自刑", 奴仆背主, 讼诉难伸.
Gia kỷ viết"Nhập ngục tự hình", nô phó bối chủ, tụng tố nan thân.

加庚曰"白虎出力", 刀刃相接, 主客相残, 逊让退步,
Gia canh viết"Bạch hổ xuất lực", đao nhận tương tiếp, chủ khách tương tàn, tốn nhượng thối bộ,

稍可强进, 血溅衣衫.
Sảo khả cường tiến, huyết tiên y sam.

加辛为"伏吟天庭", 公废私就, 讼狱自罹罪名.
Gia tân vi"Phục ngâm thiên đình", công phế tư tựu, tụng ngục tự ly tội danh.

加壬曰"凶蛇入狱", 两男争女, 讼狱不息, 先动失理.
Gia nhâm viết"Hung xà nhập ngục", lưỡng nam tranh nữ, tụng ngục bất tức, tiên động thất lý.

加癸曰"天牢华盖", 日月失明, 误入天网, 动止乖张.
Gia quý viết"Thiên lao hoa cái", nhật nguyệt thất minh, ngộ nhập thiên võng, động chỉ quai trương.

壬加甲子戊 ( 甲值符 ) 名曰"小蛇化龙", 男人发达, 女产婴童.
Nhâm gia giáp tử mậu ( giáp trị phù ) danh viết"Tiểu xà hóa long", nam nhân phát đạt, nữ sản anh đồng.

加日奇六乙名曰格名"小蛇", 女子柔顺, 男人嗟呀, 占孕生子, 禄马光华
Gia nhật kỳ lục ất danh viết cách danh"Tiểu xà", nữ tử nhu thuận, nam nhân ta nha, chiêm dựng sinh tử, lộc mã quang hoa

加月奇六丙名曰"水蛇入火", 官灾刑禁络绎不绝.
Gia nguyệt kỳ lục bính danh viết"Thủy xà nhập hỏa", quan tai hình cấm lạc dịch bất tuyệt.

加星奇六丁名曰"干合蛇刑", 文书牵连, 贵人匆匆, 男凶女吉.
Gia tinh kỳ lục đinh danh viết"Kiền hợp xà hình", văn thư khiên liên, quý nhân thông thông, nam hung nữ cát.

加甲戌己名曰"凶蛇入狱", 大祸将至, 顺守斯吉, 词讼理曲.
Gia giáp tuất kỷ danh viết"Hung xà nhập ngục", đại họa tương chí, thuận thủ tư cát, từ tụng lý khúc.

加甲申庚名曰"太白擒蛇", 刑狱公平, 立剖邪正.
Gia giáp thân canh danh viết"Thái bạch cầm xà", hình ngục công bình, lập phẩu tà chính.

加甲午辛名曰"螣蛇相缠", 纵得吉门, 亦不能安, 若有谋望, 被人欺瞒.
Gia giáp ngọ tân danh viết"Đằng xà tương triền", túng đắc cát môn, diệc bất năng an, nhược hữu mưu vọng, bị nhân khi man.

加甲辰壬名曰"蛇入地罗", 外人缠绕, 内事索索, 门吉星凶, 庶免蹉跎.
Gia giáp thần nhâm danh viết"Xà nhập địa la", ngoại nhân triền nhiễu, nội sự tác tác, môn cát tinh hung, thứ miễn tha đà.

加甲寅癸名曰"幼女奸淫", 家有丑声, 门星俱吉, 反祸福隆.
Gia giáp dần quý danh viết"Ấu nữ gian dâm", gia hữu sửu thanh, môn tinh câu cát, phản họa phúc long.

癸加甲子戊 ( 甲值符 ) 为"天乙会合" 吉格, 财喜婚姻, 吉人赞助成合,
Quý gia giáp tử mậu ( giáp trị phù ) vi"Thiên ất hội hợp" cát cách, tài hỉ hôn nhân, cát nhân tán trợ thành hợp,

若门凶迫制, 反招官非.
Nhược môn hung bách chế, phản chiêu quan phi.

加日奇六乙名曰"华盖蓬星", 贵人禄位, 常人平安.
Gia nhật kỳ lục ất danh viết"Hoa cái bồng tinh", quý nhân lộc vị, thường nhân bình an.

加月奇六丙名曰"华盖孛师", 贵贱逢之, 上人见喜.
Gia nguyệt kỳ lục bính danh viết"Hoa cái bột sư", quý tiện phùng chi, thượng nhân kiến hỉ.

加星奇六丁名曰"螣蛇妖矫", 文书官司, 火焚莫逃.
Gia tinh kỳ lục đinh danh viết"Đằng xà yêu kiểu", văn thư quan ti, hỏa phần mạc đào.

加甲戌己名曰"华盖地户", 男女占之, 书信皆阻, 躲灾避难为吉.
Gia giáp tuất kỷ danh viết"Hoa cái địa hộ", nam nữ chiêm chi, thư tín giai trở, đóa tai tị nan vi cát.

加甲申庚曰"太白入网", 以暴争讼力平.
Gia giáp thân canh viết"Thái bạch nhập võng", dĩ bạo tranh tụng lực bình.

加甲午辛曰"网盖天牢", 占讼占病, 死罪莫逃.
Gia giáp ngọ tân viết"Võng cái thiên lao", chiêm tụng chiêm bệnh, tử tội mạc đào.

加甲辰壬曰"复见螣蛇", 嫁娶重婚, 后嫁无子, 不保年华.
Gia giáp thần nhâm viết"Phục kiến đằng xà", giá thú trọng hôn, hậu giá vô tử, bất bảo niên hoa.

加甲寅癸曰"天网四张", 行人失伴, 病讼皆伤.
Gia giáp dần quý viết"Thiên võng tứ trương", hành nhân thất bạn, bệnh tụng giai thương.

Trên là thiển ý của VinhL, nếu có xúc phạm mong bạn xem như chưa nói qua.

Anh VinhL!
Hôm nay Giamadao mới có thời gian vào, thấy anh post bài này có gia trị, nên tranh thủ dịch nó ra tiếng Việt, giúp người mới học hỏi tiện theo dõi hơn. Anh và các thành viên có thời gian thì góp ý cho bài dịch nhé!(Giamadao không biết đã có bài dịch bản này hay chưa, nếu đã có tài liệu dịch đoạn này rùi thì coi như bài này được bỏ qua.


Kì môn độn giáp bí tịch đại toàn quyển nhị

Mười can khắc ứng quyết

Lục giáp đồng lục Mậu, thiên bàn Mậu thêm địa bàn Mậu, gọi là là phục ngâm. Những việc bế tắc tĩnh thủ là cát.

Mậu thêm Mậu ( Giáp trực phù ) gọi là là "Phục ngâm" . Những việc bế tắc, tĩnh thủ là cát.

Thêm Ất là "Thanh Long hợp linh", môn cát sự cát, môn hung sự hung.

Thêm Bính là "Thanh Long phản thủ", hoạt động làm việc là đại cát, nếu gặp bách, mộ, kích, hình, cát sự thành hung.

Thêm Đinh là "Thanh Long diệu minh", gặp quý nhân cầu danh cát lợi, nếu trực mộ, bách, cố làm cũng như không.

Thêm Kỷ là "Quý nhân nhập ngục", công và tư đều bất lợi.

Thêm Canh là "Trực phù phi cung", cát sự không cát, hung sự càng hung.

Thêm Tân là "Thanh Long chiết túc", cát môn sinh trợ thì còn có thể mưu cầu,

Nếu gặp hung môn, chủ gây tai hoạ, thất tài, có hại đến chân tay.

Thêm Nhâm là "Thanh Long nhập thiên lao", phàm âm dương đều là điềm xấu.

Thêm Quý là "Thanh Long hoa cái" cách cát thì người cát, chiêu phúc, môn hung nhiều điều bất thường.

Ất thêm Mậu ( Giáp trực phù ) là "Lợi âm hại dương", môn gặp hung bách, phá tài người gặp hạn.

Thêm Ất là "Nhật kì phục ngâm", không nên yết quý cầu danh, chỉ có thể an phận thủ thân.

Thêm Bính là "Kì nghi thuận toại", cát tinh thiên quan tiến chức, hung tinh vợ chồng ly biệt.

Thêm Đinh là "Kì nghi tương tá", công văn sự cát, trăm sự đều có thể.

Thêm Kỷ là "Nhật kì nhập vụ", bị thổ ám muội, môn hung tất hung, được tam cát môn là "Địa độn" .

Thêm Canh là "Nhật kì bị hình", tranh tụng tài sản, vợ chồng dối nhau.

Thêm Tân là "Thanh Long đào tẩu", nô bộc lừa gạt, lục súc đều bị thương.

Thêm Nhâm là "Nhật kì nhập địa", kẻ trên lừa dối, quan tụng thị phi.

Thêm Quý là "Hoa cái phùng tinh", quan ẩn cư tu đạo, ẩn nấp giấu hình, trốn họa tị nạn là cát.

Bính thêm Mậu ( Giáp trực phù ) danh "Phi điểu điệt huyệt", trăm sự mưu việc đều thông suốt.

Thêm Ất là "Nhật nguyệt song hành", công mưu tư là đều cát.

Thêm Bính là "Nguyệt kì Bột sư", công văn bức bách, tổn thất đồ vật.

Thêm Đinh là "Nguyệt kì Chu Tước", quý nhân công văn cát lợi, thường nhân bình tĩnh, được tam cát môn là "Thiên độn" .

Thêm Kỷ là "Thái Bột nhập hình", tù nhân hình trượng, công văn không được, cát môn được cát, hung môn chuyển hung.

Thêm Canh là "Huỳnh nhập Thái Bạch", của nhà phá bại, đạo tặc trộm đồ.

Thêm Tân là "Mưu sự tựu thành", người bệnh không hung.

Thêm Nhâm là "Hỏa nhập thiên la", là khách bất lợi, thị phi rất nhiều.

Thêm Quý là "Hoa cái Bột sư", phụ nữ hại sự, tai hoạ luôn sinh.

Đinh thêm Mậu ( Giáp trực phù ) là "Thanh Long chuyển quang", quan thăng chức, thường nhân hưng thịnh.

Thêm Ất là "Nhân độn" cát cách, quý nhân gia quan tiến tước, thường nhân hôn nhân tài hỉ.

Thêm Bính là "Tinh tùy nguyệt chuyển", quý nhân vượt cấp thăng chức, thường nhân trong vui sinh buồn.

Thêm Đinh là "Kì nhập Thái Âm", công văn tức tới, việc vui như ý.

Thêm Kỷ là "Hỏa nhập Câu Trần", gian tư thù oan, việc do nữ nhân.

Thêm Canh là "Niên nguyệt nhật thời cách", công văn cách trở, người đi đường tất về.

Thêm Tân danh viết "Chu Tước nhập ngục", tội nhân ra tù, quan nhân thất vị.

Thêm Nhâm danh viết "Ngũ thần hỗ hợp", quý nhân bày tỏ ân huệ, kiện tụng công bằng.

Thêm Quý danh viết "Chu Tước đầu giang", công văn khẩu thiệt đều tiêu tan, âm tín trầm tịch.

Kỷ thêm Mậu ( Giáp trực phù ) là "Khuyển ngộ Thanh Long", môn cát mưu cầu toại nguyện, bề trên gặp vui mừng, môn hung uổng phí sức cơ

Thêm Ất tên là "Mộ thần bất minh", địa hộ bồng tinh, nên ẩn cư ẩn hình là lợi hơn.

Thêm Bính danh viết "Hỏa Bột địa hộ", người nam bị hại oan uổng, phụ nữ tất trí dâm ô.

Thêm Đinh danh viết "Chu Tước nhập mộ", văn trạng kiện tụng, trước cong sau thẳng.

Thêm Kỷ tên là "Địa hộ phùng quỷ", người bệnh hẳn chết, trăm sự bất thành.

Thêm Canh danh viết "Hình cách", cầu danh, kiện tụng mà động trước là bất lợi, âm tinh có mưu hại tình cảm.

Thêm Tân danh viết "Du hồn nhập mộ", đại nhân quái gở, tiểu nhân gia tiên là mờ ám.

Thêm Nhâm danh viết "Địa võng cao trương", giảo đồng dật nữ, gian tình sát thương.

Thêm Quý danh viết "Địa hình Huyền Vũ", nam nữ tật bệnh đe dọa, kiện tụng có tù ngục tai ương.

Canh thêm Mậu ( Giáp trực phù ) viết "Thái Bạch thiên Ất phục cung", trăm sự không thể mưu, hung.

Thêm Ất là "Thái Bạch bồng tinh", lui cát tiến hung.

Thêm Bính viết "Thái Bạch nhập huỳnh", chiêm giặc (trộm) tất đến, là khách tiến lợi, là chủ phá tài.

Thêm Đinh viết "Đình đình chi cách", người thân khởi quan tòa, môn cát có thể cứu chữa.

Thêm Kỷ viết tên là "Hình cách", quan tòa bị trọng hình.

Thêm Canh viết "Thái Bạch đồng cung", quan họa tai bất ngờ, huynh đệ tranh giành.

Thêm Tân viết "Bạch Hổ Can cách", đi xa xe hỏng ngựa chết.

Thêm Nhâm viết "viễn hành thất mê đạo lộ", nam nữ âm tín than thở.

Thêm Quý tên là "Đại cách", người đi đường gặp quan tư thì bị dừng lại, sinh sản mẫu tử đều thương, đại hung.

Tân thêm Mậu ( Giáp trực phù ) viết "Khốn long bị thương", quan tòa hủ bại, chịu ức thủ phận, vọng động tai hoạ.

Thêm Ất viết "Bạch Hổ xương cuồng", nhân vong gia bại, đi xa nhiều tổn hại, tôn trưởng không mừng, xe thuyền đều thương hại.

Thêm Bính viết "Can hợp Bột sư", Huỳnh Hoặc xuất hiện, chiêm mưa thì không, chiêm tạnh hạn, chiêm sự tất người tài gửi kiện tụng.

Thêm Đinh viết "Ngục thần đắc kì", buôn bán bọi thu, người người gặp đại xá khoan dung.

Thêm Kỷ viết "Nhập ngục tự hình", nô bộc phản chủ, tụng tố khổ thân.

Thêm Canh viết "Bạch Hổ xuất lực", đao kiếm tranh nhau, chủ khách tương tàn, nhún nhuận nhường bước, chỉ cần cường tiến, máu tươi quần áo.

Thêm Tân là "Phục ngâm thiên đình", công phế tư thành, tụng ngục tự lo tội danh.

Thêm Nhâm viết "Hung xà nhập ngục", lưỡng nam tranh nữ, kiện tụng không thôi, trước động thất lí.

Thêm Quý viết "Thiên lao hoa cái", nhật nguyệt u ám, ngộ nhập thiên võng, hành động chỉ gặp quái đản.

Nhâm thêm Giáp Tý Mậu ( Giáp trực phù ) danh viết "Tiểu xà hóa long", nam nhân phát đạt, nữ sinh con khỏe.

Thêm Nhật kì sáu Ất danh viết cách "Tiểu xà", nữ tử nhu thuận, nam nhân than thở, chiêm dựng sinh tử, lộc mã quang hoa

Thêm Nguyệt kì sáu Bính danh viết "Thủy xà nhập hỏa", quan họa hình cấm nối liền không dứt.

Thêm Tinh kì sáu Đinh danh viết "Can hợp xà hình", công văn liên lụy, quý nhân vội vàng, nam hung nữ cát.

Thêm Giáp Tuất Kỷ danh viết "Hung xà nhập ngục", đại họa sắp tới, thuận thủ thì cát, kiện tụng thì thua.

Thêm Giáp Thân Canh danh viết "Thái Bạch cầm xà", hình ngục công bằng, phân lập tà chính.

Thêm Giáp Ngọ Tân danh viết "Đằng xà tương triền", dẫu được cát môn, cũng không thể an, nếu có mưu vọng, bị người lừa gạt.

Thêm Giáp Thìn Nhâm danh viết "Xà nhập địa la", ngoại nhân quấy nhiễu, nội sự tan tác, môn cát tinh hung, uổng công lần nữa.

Thêm Giáp Dần Quý danh viết "Ấu nữ gian dâm", nhà có tiếng xấu, môn tinh đều cát, phản họa phúc lớn.

Quý thêm Giáp Tý Mậu ( Giáp trực phù ) là "Thiên Ất hội hợp" cát cách, tài hỉ hôn nhân, người tốt hỗ trợ thành hợp, nếu môn hung bách chế, bị quan gọi lại.

Thêm Nhật kì sáu Ất danh viết "Hoa cái bồng tinh", quý nhân được bổng lộc và chức quyền, thường nhân bình an.

Thêm Nguyệt kì sáu Bính danh viết "Hoa cái Bột sư", giàu nghèo gặp nhau, bề trên gặp vui.

Thêm Tinh kì sáu Đinh danh viết "Đằng xà yêu kiều", công văn quan tòa, hỏa thiêu khó thoát.

Thêm Giáp Tuất Kỷ danh viết "Hoa cái địa hộ", nam nữ chiêm đến, thư tín đều bị ngăn trở, trốn họa tị nạn là cát.

Thêm Giáp Thân Canh viết "Thái Bạch nhập võng", dùng bạo tranh tụng lực bằng.

Thêm Giáp Ngọ Tân viết "Võng cái thiên lao", chiêm kiện tụng chiêm bệnh, tử tội khó trốn.

Thêm Giáp Thìn Nhâm viết "Phục kiến đằng xà", giá thú trọng hôn, sau cưới không con, khó giữ được thời.

Thêm Giáp Dần Quý viết "Thiên võng tứ trương", người đi đường mất bạn, bệnh tật với kiện tụng đều thương tổn.

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |