Jump to content

Advertisements




Sinh ngày Canh, Tân


29 replies to this topic

#1 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 04/12/2011 - 21:46

Gửi quý vị,
Tôi mới học hỏi chút Bát Tự, nên đưa topic này ra học hỏi, trao đổi thêm một số điều không hiểu.

Trong sách "Tam mệnh thông hội" có đoạn:

Sinh ngày Canh, Tân: tháng Hỏa, giờ Kim hoặc Thổ, chủ quý.

Người sinh ngày Canh, Tân, nếu gặp Dần Ngọ Tuất Tỵ thuộc Hỏa, lại sinh vào các tháng thuộc Hỏa như Dần, Ngọ, Tuất, trụ giờ thuộc Kim, Thổ là đại quý. Nếu sinh vào ba tháng mùa thu và tháng cuối mùa đông, hoặc tháng mười một, phải sinh vào giờ Mộc, Hỏa mới là mệnh đại quý. Hành vận phương Đông, phương Nam của Mộc, Hỏa là tốt nhất; kỵ thái quá hoặc không đủ. Thiên về Âm hoặc thiên về Dương tuy có điều kiện tốt nhưng không có thành tựu gì. Nếu sinh vào tháng thuộc Hỏa mà không sinh vào giờ Tỵ, Dậu, Sửu, Thân sẽ không phải quý mệnh. Hành vận nếu gặp Kim, Thổ là đại cát. Ba trụ này hợp lại thành Kim cục, Kim thịnh Hỏa suy, không cát lợi. Người sinh ngày Canh, Tân nên hành vận Mộc, Hỏa. Bởi vì, nếu Kim không có Hỏa nung luyện sẽ không thành đồ vật; Hỏa không nung luyện Kim không thể hiện được tác dụng của mình. Kim và Hỏa tác dụng qua lại với nhau mới cùng có lợi. Nếu Hỏa quá thịnh mà không có Thổ, Kim tất sẽ bại; có Thổ mới có được hình tượng đúc ấn, đồ gốm nung luyện qua lửa mới thành đồ vật. Đó là mệnh của người có quyền cao chức trọng. Hỏa nhiều mà Kim ít, Kim thịnh mà Hỏa suy, đều là người tàn bạo, hung ác.

Xin được hỏi quý vị về mấy ý:

- "Hành vận phương Đông, phương Nam của Mộc, Hỏa" là tốt nhất là sao ?
- "Thiên về Âm hoặc thiên về Dương" ý là gì ?
- Dựa vào đâu để biết "Hỏa nhiều Kim ít, Kim thịnh Hỏa suy" ?

Trong 3 bát tự sau, ứng dụng vào lý thuyết trên thì kết luận thế nào:

1. Giáp Tý – Bính Dần – Tân Tỵ – Mậu Tý
2. Kỷ Mùi – Canh Ngọ – Tân Dậu – Kỷ Hợi
3. Giáp Tý – Kỷ Tỵ – Tân Dậu – Kỷ Hợi

Mong quý vị bớt chút thời gian chỉ dẫn.
Thân!

Sửa bởi AnKhoa: 04/12/2011 - 21:47


#2 Đinh Văn Tân

    Ban Điều Hành

  • Ban Điều Hành
  • 7363 Bài viết:
  • 16946 thanks

Gửi vào 04/12/2011 - 22:58

Hành vận phương Đông, phương Nam là :
Dần Mão thuộc phương Đông là hành Mộc . Mộc sinh Hõa chế Kim (ngày Canh ngày Tân) .
Tỵ Ngọ thuộc phương Nam là hành Hõa . Hõa khắc Kim (ngày Canh và Tân) .
Nhìn trong Tứ trụ để biết Hõa vượng hay Kim vượng . Kim vượng thái quá thì Hõa đốt không nổi không làm thành khí cụ .

Về 3 ví dụ :
Trường hợp 1. Chữ Tân , có Bính có Dần nhưng không hội đủ Mộc cục hay Hõa cục cho nên có tài mà không phát triển được .
Trường hợp 2. Chu Tân, có Canh Kim có Ngọ Hõa, Nhật chủ vượng nhưng không đủ Hõa cục , có tài nhưng không làm nên sự nghiệp .
Trường hợp 3. Chữ Tân, có Tỵ có Dậu được Hội Kim . Có chữ Tỵ sau nầy gặp thêm Hõa cục thì khá nên hậu vận tốt .

Thanked by 1 Member:

#3 NgoaLong

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1746 Bài viết:
  • 4752 thanks

Gửi vào 04/12/2011 - 23:08

NL cũng mới tìm hiểu Tử Bình. Cũng là Canh Tân nên vào hóng hớt tí ...

NL nghĩ đoạn trên chỉ nói chung chung, đại khái Canh Tân cần Hỏa khí để luyện, cần Thổ Kim để sinh phù. Đối với Canh Kim thì luyện được, chứ Tân Kim không cần thiết lắm. Còn Kim Thổ trợ phù là để cho Thân vượng thì gặp Hỏa không ngại mà còn quí. Tuy nhiên, còn phải xét theo mùa sinh/nguyệt lệnh nữa. Nói riêng về tháng Hỏa thì thuộc mùa hạ, hỏa nắm quyền nên Kim cần phải vượng, kim nhược chịu không nổi ... và ở đây có lẽ nên có chữ Thủy thì mới hay ???

- " "Hành vận phương Đông, phương Nam của Mộc, Hỏa" là tốt nhất là sao ?"
Có lẽ ở đây người ta nói về Thân vượng, đi qua gặp Tài Vận và Quan Sát, có thể áp chế Thân.

- " "Thiên về Âm hoặc thiên về Dương" ý là gì ?"
Có lẽ nói về Bát Tự quá nhiều Can Chi Âm hoặc Dương (kiểu thuần âm, thuần dương)

- "Dựa vào đâu để biết "Hỏa nhiều Kim ít, Kim thịnh Hỏa suy" ?"
Coi trong 8 chữ thôi.

PS: Khi đưa Bát Tự, nên cho biết là Nam hay Nữ để biết hành Vận thế nào, có đắc dụng thần không. Vận trong Tử Bình ảnh hưởng cũng rất lớn.

Sửa bởi NgoaLong: 04/12/2011 - 23:25


Thanked by 1 Member:

#4 BlueDragon

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 71 Bài viết:
  • 73 thanks

Gửi vào 04/12/2011 - 23:23

theo em thì anh phải đọc đủ câu thì mới hiểu đúng được:

Nếu sinh vào ba tháng mùa thu và tháng cuối mùa đông, hoặc tháng mười một, phải sinh vào giờ Mộc, Hỏa mới là mệnh đại quý. Hành vận phương Đông, phương Nam của Mộc, Hỏa là tốt nhất; kỵ thái quá hoặc không đủ

đây là Canh Tân sinh vào Thân, Dâu, Tuất, Tý, Sửu cần mộc hỏa. Với Thân Dậu Sửu Tuất thì Canh Tân hữu căn mà cường vượng nên cần phải có Mộc Hỏa để cân bằng, rơi vào giờ sinh là tốt nhất bởi giờ sinh chủ về hậu vận, hành vận đông nam thì tốt, riêng tháng Tý thì cần điều hậu nên cần Hỏa

Nếu sinh vào tháng thuộc Hỏa mà không sinh vào giờ Tỵ, Dậu, Sửu, Thân sẽ không phải quý mệnh. Hành vận nếu gặp Kim, Thổ là đại cát
trường hợp này thì ngược lại với trường hợp trên

Thanked by 1 Member:

#5 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 15:47

Bát tự của Nguyễn Cao Kỳ:

Canh Ngọ - Giáp Thân - Tân Dậu - Canh Dần

Không rõ yếu tố nào để cho người này lên cao một thời gian, sau lại dừng chân và xuất ngoại ?

Tân Dậu sinh tháng Thân lại được hai Canh nên phải chăng là con người quá thẳng tính, nghĩa khí, bộc trực ?

Tân được Dần Ngọ bán hợp Hỏa cục (không biết lúc này Dần và Ngọ xa quá, Thân lại xung Dần còn hợp được?) mà sinh Quan ?

"Nếu sinh vào ba tháng mùa thu và tháng cuối mùa đông, hoặc tháng mười một, phải sinh vào giờ Mộc, Hỏa mới là mệnh đại quý" ?

Thân!

Sửa bởi AnKhoa: 10/12/2011 - 15:55


#6 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 16:03

Xin được type tiếp phần trích trong "Tam mệnh thông hội" về Canh, Tân để tiện theo dõi :

Canh: Dương Kim – thích hành vận Mộc, Hỏa ở phương đông, nam

Thuộc tính của Canh Kim là Dương, là một trong các kim loại như vàng, bạc, đồng, sắt, hấp thụ tinh hoa của mặt trời mà hình thành, cần có Đinh Hỏa nung luyện mới thành đồ vật. Nếu gặp Bính Hỏa không có tác dụng gì. Nếu hành vận Mộc, Hỏa ở phương đông, phương nam tương đối tốt. Bởi vì Mộc, Hỏa thông sáng Kim mới có thể được nung luyện. Nếu gặp Dần, Mão tới Giáp, Ất và Tỵ, Ngọ, Mùi là nơi Quan tinh, Ấn thụ đắc khí, sẽ đều phát đạt. Nhưng ở phương bắc, phương tây thì Kim chìm, Thủy cạn, không thể thành tài.

Tân: Âm Kim – thích hành vận ở phương tây, bắc

Thuộc tính của Tân Kim là Âm, là dạng thủy ngân, chu sa, xích bích, ngọc trai, hấp thụ khi tinh hoa của mặt trăng, mặt trời, ngưng kết mà thành. Thích hợp ở phương vị của Kim thanh, Thủy tú, khí Thổ dồi dào nhất. Ưa hành vận phương tây, bắc. Nếu hành vận phương đông, nam thuộc Thìn, Tuất, Tỵ, thuộc tính ngũ hành của tứ trụ không có Đinh Hỏa là tốt nhất. Nếu gặp Đinh Hỏa khó có thể thành đồ vật, giống như ngọc trai rơi vào trong lò lửa, đẹp nhưng không có thành tựu. Cần đặc biệt chú ý Dần, Ngọ, Tuất hợp thành Hỏa cục sát vượng, thân phải vượng mới có thể đối phó với nó. Nếu trong tứ trụ có Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc cục, lại có Bính, Đinh, chỉ có hành vận ở phương vị Ngọ, Mùi mới có thể phát phúc. Tỵ, Dậu, Sửu hợp thành Kim cục, tạo hóa ôn hậu; hành vận phương đông cát lợi; kỵ hành vận phương nam.

Sinh ngày Canh, Tân: tháng Hỏa, giờ Kim hoặc Thổ, chủ quý

Người sinh ngày Canh, Tân có thuộc tính ngũ hành là Kim, nên phần này chủ yếu bàn về trụ tháng thích hợp nhất của mệnh này và quan hệ lợi, hại của Mộc, Thủy, Thổ, Hỏa với Kim.

Người sinh ngày Canh, Tân, nếu gặp Dần Ngọ Tuất Tỵ thuộc Hỏa, lại sinh vào các tháng thuộc Hỏa như Dần, Ngọ, Tuất, trụ giờ thuộc Kim, Thổ là đại quý. Nếu sinh vào ba tháng mùa thu và tháng cuối mùa đông, hoặc tháng mười một, phải sinh vào giờ Mộc, Hỏa mới là mệnh đại quý. Hành vận phương Đông, phương Nam của Mộc, Hỏa là tốt nhất; kỵ thái quá hoặc không đủ. Thiên về Âm hoặc thiên về Dương tuy có điều kiện tốt nhưng không có thành tựu gì. Nếu sinh vào tháng thuộc Hỏa mà không sinh vào giờ Tỵ, Dậu, Sửu, Thân sẽ không phải quý mệnh. Hành vận nếu gặp Kim, Thổ là đại cát. Ba trụ này hợp lại thành Kim cục, Kim thịnh Hỏa suy, không cát lợi. Người sinh ngày Canh, Tân nên hành vận Mộc, Hỏa. Bởi vì, nếu Kim không có Hỏa nung luyện sẽ không thành đồ vật; Hỏa không nung luyện Kim không thể hiện được tác dụng của mình. Kim và Hỏa tác dụng qua lại với nhau mới cùng có lợi. Nếu Hỏa quá thịnh mà không có Thổ, Kim tất sẽ bại; có Thổ mới có được hình tượng đúc ấn, đồ gốm nung luyện qua lửa mới thành đồ vật. Đó là mệnh của người có quyền cao chức trọng. Hỏa nhiều mà Kim ít, Kim thịnh mà Hỏa suy, đều là người tàn bạo, hung ác.

Xác định Tài, Quan của người sinh ngày Canh, Tân

Người sinh vào ngày Canh, trừ Canh Tuất, Canh Thìn là Khôi Cang, hợp kỵ của Tài, Quan luận theo trụ ngày. Còn bốn ngày Canh Thân, Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tý đều coi Giáp, Ất Mộc là Tài, Đinh Hỏa là Chính Quan, Bính Hỏa là Thiên Quan. Người sinh vào sáu ngày Tân như Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Sửu, Tân Hợi, Tận Dậu coi Giáp Mộc là Tài, Bính Hỏa là Chính Quan, Đinh Hỏa là Thiên Quan.

Nếu năm, tháng, trụ giờ có thiên can là Giáp, Ất, Đinh, sinh vào mùa xuân, mùa hạ trong Hỏa, Mộc cục thì Tài, Quan mới có tác dụng. Nếu năm, tháng, trụ giờ không có ba can đó, nhưng sinh vào mùa xuân, mùa hạ trong Mộc, Hỏa cục cũng có thể coi là có Tài, Quan. Nếu Canh, Tân thuộc Kim là Kiếp Tài; gặp Nhâm Quý thuộc Thủy Thương Quan, khó có danh lợi. Nếu sinh vào mùa thu, mùa đông trong Kim, Thủy cục, dù có Tài, Quan cũng không có khí; dù được trợ giúp cũng không có nhiều danh lợi. Nếu hành vận phương đông, phương nam thuộc Mộc, Hỏa là hành vận ở phương vị hướng Quan lâm Tài. Không nên hành vận ở phương tây, phương bắc thuộc Kim, Thủy, hành vận ở phương vị Thương Quan bại Tài. Nếu trong tứ trụ có Bính, Đinh thuộc Hỏa là Quan và Sát hỗn tạp. Nếu Sát không được khắc chế sẽ chủ nghèo khổ, hạ tiện. Nếu không có Đinh mà có Bính, và không có khắc chế được coi là Quỷ. Nhưng cần phân biệt mức độ mạnh yếu của Quỷ mới có thể đoán định cát hung, thọ yểu. Nếu khắc chế thích hợp có thể là Thiên Quan; khắc chế thái quá lại không có phúc. Phải xem kỹ lưỡng can của trụ ngày trong trụ tháng có được giúp hay không, phân biệt tình hình của tiết khí rồi luận đoán. Nên hành vận ở phương vị thân vượng, Quỷ suy; kỵ hạnh vận ở phương vị thân suy, Quỷ vượng.

- Trích “Tam mệnh thông hội” -
Thân!

Sửa bởi AnKhoa: 10/12/2011 - 16:03


#7 munden

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 55 Bài viết:
  • 29 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 17:50

Nếu xét theo 3mệnh-thông-hội thì câu này đối với NCK không đúng cách:

Trích dẫn

Nếu sinh vào mùa thu, mùa đông trong Kim, Thủy cục, dù có Tài, Quan cũng không có khí; dù được trợ giúp cũng không có nhiều danh lợi.

Là sao? Tân kim sinh vào tháng Thân là mùa Thu, không có thủy cục, nhưng Kim chiếm lĩnh, đầu đuôi đều có (nếu giờ Canh mà chính xác), có Giáp lộ tức là nói Kim vượng khắc Mộc vượng, vì Giáp có căn ở Dần. Nhưng sao lại nói không có khí? Có căn và thấu ra là có khí rõ ràng rành mạch, không chối cãi được.

Có trợ giúp là Thổ không? Thổ tàng dư khí không thấu, nhưng sao lại nói "dù có trợ giúp cũng không có nhiều danh lợi", tức là có thấu ra hay không cũng không gọi là "có danh lợi". Ông Kỳ mà không có danh toàn nước và thế giới biết đến à?

Xét tử bình theo 3mệnh-thông-hội thường không còn áp dụng được nữa...

Tứ trụ này nguyệt lệnh là bổn khí của nhật chủ, thiên can khắc đúng lý, địa chi không xung, lại có Thìn Dậu góp sức, quả nhiên là mệnh Quý cách. Con nhà võ tướng chính là ở Dần Ngọ bán hợp thuộc Quan.

Sửa bởi munden: 10/12/2011 - 17:52


Thanked by 1 Member:

#8 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 18:08

Giờ sinh này được chú Minhminh, người có quen biết ông Kỳ xác nhận.

Thân!

#9 bachkim

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 14 Bài viết:
  • 4 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:11

Trích: "Nếu năm, tháng, trụ giờ có thiên can là Giáp, Ất, Đinh, sinh vào mùa xuân, mùa hạ trong Hỏa, Mộc cục thì Tài, Quan mới có tác dụng".
Canh Tân sinh mùa xuân là tuyệt địa, lại có Giáp Ất lộ trên can thì tài mộc quá mạnh vượng, làm sao có tác dụng được nữa.

#10 NgoaLong

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1746 Bài viết:
  • 4752 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:16

Tân sinh tháng Thân thì cách Kình Dương, thường phát võ.

Mà ngày 8 thì đúng ngày Tiết Khí, Bạch Lộ, thì sang tháng Dậu rồi chứ nhỉ ???

#11 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:27

Đoạn trên mình gõ trong sách "Tam mệnh thông hội" có bán trên thị trường. Nay mình post lại đoạn nguyên văn tiếng Trung để quý vị kiểm tra :

庚辛

庚金屬陽,乃金銀銅鐵之類,稟太陽而成。要見丁火制之,方能成器。如見丙火,遇而不遇。喜行東南火木之運,明亮,金得制。如值寅卯臨於甲乙,及己午未官星印元得氣之鄉,皆是發越。惟居西北方,爲金沈水底,是不能成器。
辛金屬陰,乃水銀朱砂赤碧珍珠之類,秉日精月華秀氣結成。最要金清水秀、土氣豐厚地方,並西北方運。如行辰戌巳東南運,五行四柱不見丁火爲妙,見則不能成其器。如珠墜爐之喻,秀而不實。尤恐寅午戌成局煞旺,要身強乃當其旺,柱有亥卯未,更見丙丁透,行午未運,發福。巳酉醜成金局,爲溫厚造化,行東方運,大吉;不宜南。
庚辛日主號金幹,木火相生福自專。年月時中如會合,東西運步定居官。庚辛日生,坐下寅午戌巳火,又生寅午戌月,要引金土時,貴。秋三月及季冬或十一月,引木火旺時,大貴。運行木火分野,忌過與不及,偏陽偏陰,則苗而不秀。若通火月氣,非巳酉醜申時不貴。運金土則吉。比肩三合,成金局,金盛火微。喜行木火之運。故金非火不能成其器,火無金無以顯其用。金火相停,方爲乘軒衣冕。若火太炎而無土,則金必敗;有土則爲鑄印之象,陶熔革化而成器,大人之命也,火多金少,金盛火微,皆兇暴之輩。
六庚日除庚戌庚辰爲魁罡,財官喜忌,論於日下,庚申、庚寅、庚午、庚子四日,用甲乙爲財,丁正官,丙偏官。若年月時透甲乙丁字,生春夏火木局中,財官有用;如不透此三字,生春夏火木局,亦作財官論。見庚辛奪財,壬癸傷官,名利艱難。如生秋冬金水中,財官無氣,雖得滋助,亦輕。喜行東南木火分野、向官臨財之運,不喜行西北金水分野、傷官敗財之運。若柱有丙丁,官煞混雜,煞無制反賤。如無丁有丙,無制,作鬼論。要分身鬼強弱,定其吉凶壽夭。制伏得中,作偏官論;制過,反不爲福。更詳日幹於所生月內有力無力有助無助,分節氣淺深輕重言之。喜行身旺鬼衰運,忌身衰鬼旺運。
六辛日用甲乙爲財,丙正官,丁偏官。柱中年月時透甲乙丙字,生春夏及火木局中,財官有用;如不透此三字,生春夏及火木局,亦作財官論。見庚辛爲奪財,壬傷官,名利艱難。若生秋冬及金水局,財官無氣,雖得滋助,亦輕。運喜東南火木分野、向官臨財,不喜西北金水分野、傷官敗財之運。怕官煞混雜,有煞無制,鬼論;制太過,不福。更詳日幹於所生月內有無力助,分輕重言之。運喜忌同上。

Canh tân

Canh kim chúc dương, nãi kim ngân đồng thiết chi loại, bẩm thái dương nhi thành. Yếu kiến đinh hỏa chế chi, phương năng thành khí. Như kiến bính hỏa, ngộ nhi bất ngộ. Hỉ hành đông nam hỏa mộc chi vận, minh lượng, kim đắc chế. Như trị dần mão lâm vu giáp ất, cập kỷ ngọ vị quan tinh ấn nguyên đắc khí chi hương, giai thị phát việt. Duy cư tây bắc phương, vi kim trầm thủy để, thị bất năng thành khí.

Tân kim chúc âm, nãi thủy ngân chu sa xích bích trân châu chi loại, bỉnh nhật tinh nguyệt hoa tú khí kết thành. Tối yếu kim thanh thủy tú, thổ khí phong hậu địa phương, tịnh tây bắc phương vận. Như hành thần tuất tị đông nam vận, ngũ hành tứ trụ bất kiến đinh hỏa vi diệu, kiến tắc bất năng thành kỳ khí. Như châu trụy lô chi dụ, tú nhi bất thực. Vưu khủng dần ngọ tuất thành cục sát vượng, yếu thân cường nãi đương kỳ vượng, trụ hữu hợi mão vị, canh kiến bính đinh thấu, hành ngọ vị vận, phát phúc. Tị dậu xú thành kim cục, vi ôn hậu tạo hóa, hành đông phương vận, đại cát; bất nghi nam.

Canh tân nhật chủ hào kim cán, mộc hỏa tương sinh phúc tự chuyên. Niên nguyệt thì trung như hội hợp, đông tây vận bộ định cư quan. Canh tân nhật sinh, tọa hạ dần ngọ tuất tị hỏa, hựu sinh dần ngọ tuất nguyệt, yếu dẫn kim thổ thì, quý. Thu tam nguyệt cập quý đông hoặc thập nhất nguyệt, dẫn mộc hỏa vượng thì, đại quý. Vận hành mộc hỏa phân dã, kỵ quá dữ bất cập, thiên dương thiên âm, tắc miêu nhi bất tú. Nhược thông hỏa nguyệt khí, phi tị dậu xú thân thì bất quý. Vận kim thổ tắc cát. Bỉ kiên tam hợp, thành kim cục, kim thịnh hỏa vi. Hỉ hành mộc hỏa chi vận. Cố kim phi hỏa bất năng thành kỳ khí, hỏa vô kim vô dĩ hiển kỳ dụng. Kim hỏa tương đình, phương vi thừa hiên y miện. Nhược hỏa thái viêm nhi vô thổ, tắc kim tất bại; hữu thổ tắc vi chú ấn chi tượng, đào dong cách hóa nhi thành khí, đại nhân chi mệnh dã, hỏa đa kim thiểu, kim thịnh hỏa vi, giai hung bạo chi bối.

Lục canh nhật trừ canh tuất canh thần vi khôi cương, tài quan hỉ kỵ, luận vu nhật hạ, canh thân, canh dần, canh ngọ, canh tử tứ nhật, dụng giáp ất vi tài, đinh chính quan, bính thiên quan. Nhược niên nguyệt thì thấu giáp ất đinh tự, sinh xuân hạ hỏa mộc cục trung, tài quan hữu dụng; như bất thấu thử tam tự, sinh xuân hạ hỏa mộc cục, diệc tác tài quan luận. Kiến canh tân đoạt tài, nhâm quý thương quan, danh lợi gian nan. Như sinh thu đông kim thủy trung, tài quan vô khí, tuy đắc tư trợ, diệc khinh. Hỉ hành đông nam mộc hỏa phân dã, hướng quan lâm tài chi vận, bất hỉ hành tây bắc kim thủy phân dã, thương quan bại tài chi vận. Nhược trụ hữu bính đinh, quan sát hỗn tạp, sát vô chế phản tiện. Như vô đinh hữu bính, vô chế, tác quỷ luận. Yếu phân thân quỷ cường nhược, định kỳ cát hung thọ yêu. Chế phục đắc trung, tác thiên quan luận; chế quá, phản bất vi phúc. Canh tường nhật cán vu sở sinh nguyệt nội hữu lực vô lực hữu trợ vô trợ, phân tiết khí thiển thâm khinh trọng ngôn chi. Hỉ hành thân vượng quỷ suy vận, kỵ thân suy quỷ vượng vận.

Lục tân nhật dụng giáp ất vi tài, bính chính quan, đinh thiên quan. Trụ trung niên nguyệt thì thấu giáp ất bính tự, sinh xuân hạ cập hỏa mộc cục trung, tài quan hữu dụng; như bất thấu thử tam tự, sinh xuân hạ cập hỏa mộc cục, diệc tác tài quan luận. Kiến canh tân vi đoạt tài, nhâm thương quan, danh lợi gian nan. Nhược sinh thu đông cập kim thủy cục, tài quan vô khí, tuy đắc tư trợ, diệc khinh. Vận hỉ đông nam hỏa mộc phân dã, hướng quan lâm tài, bất hỉ tây bắc kim thủy phân dã, thương quan bại tài chi vận. Phạ quan sát hỗn tạp, hữu sát vô chế, quỷ luận; chế thái quá, bất phúc. Canh tường nhật cán vu sở sinh nguyệt nội hữu vô lực trợ, phân khinh trọng ngôn chi. Vận hỉ kỵ đồng thượng.

Thân!

#12 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:33

Bát tự Đinh La Thăng: Canh Tý - Giáp Thân - Tân Sửu - Kỷ Hợi.
(Theo số liệu tại một topic tại diễn đàn này, độ khả tín cao)

Không thấy Quan Ấn đâu, tứ trụ và vận toàn Kiêu với Kiếp mà vẫn lên Quan ?

Thân!

#13 bachkim

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 14 Bài viết:
  • 4 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:33

Như vậy chứng tỏ một điều rằng chúng ta khi đọc các sách của các bậc tiền nhân để lại cũng cần có sự suy ngẫm chắt lọc chứ không nên tin tưởng một cách mù quáng rằng đó là các chân lý bất di bất dịch.

#14 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:46

Tôi mới học nên không rõ thực hư. Nhưng cũng không nghĩ sách lại "nhầm lẫn" một cách đơn giản thế. Chắc là chưa hiểu hết ý hoặc hiểu sai ý. Mời người có kinh nghiệm vào chứng thực giùm.

Thân!

#15 AnKhoa

    Pro Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPipPipPip
  • 6696 Bài viết:
  • 15446 thanks

Gửi vào 10/12/2011 - 22:50

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

bachkim, on 10/12/2011 - 22:11, said:

Trích: "Nếu năm, tháng, trụ giờ có thiên can là Giáp, Ất, Đinh, sinh vào mùa xuân, mùa hạ trong Hỏa, Mộc cục thì Tài, Quan mới có tác dụng".
Canh Tân sinh mùa xuân là tuyệt địa, lại có Giáp Ất lộ trên can thì tài mộc quá mạnh vượng, làm sao có tác dụng được nữa.

Tuyệt địa liệu có nghĩa là Thân yếu ?
Không biết có phải ý sách nói rằng: Phải sinh trong mùa xuân, mùa hạ thì Tài, Quan mới đủ lực?

Thân!






Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |