Jump to content

Advertisements




Âm Dương Hà Lạc phái tuyệt kỹ


2 replies to this topic

#1 Whitebear

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 440 Bài viết:
  • 175 thanks

Gửi vào 17/05/2011 - 01:56



Tử Vi các phái kỹ xảo --- hà lạc phái

Tử Vi các phái kỹ xảo --- hà lạc phái

Hà lạc phái đúng là tứ Hóa phe phái lý là một rất chuẩn nghiệm là nhất phái.

Đúng là thai loan phương ngoại nhân ( tằng quốc hùng ) sở sang. Theo Hóa Kị như lập luận là cơ sở, dùng hà lạc là sổ để ý điều tra Tử Vi.

Tại thực dụng trung bình có hoảng sợ nhân là chuẩn xác.

1. Hà lạc luận tiến tài

Nhất tiên quan trọng phân rõ cung mình cung đối phương

Cung mình: mệnh anh em tài tật Quan điền

Cung đối phương: thê tử thiên bạn bè phúc phụ

Cung đối phương Lộc nhập cung mình như ta được

Cung mình Lộc nhập cung đối phương như ta thất

Nhị Lộc Quyền Khoa Kỵ là bổn phận biệt

Lộc đúng là cuồn cuộn không ngừng

Quyền đúng là nhất chỉnh so với ( tiền lương )

Khoa đúng là "Quý nhân tài" thiếu tiền giờ có người cấp

Kỵ đúng là mất đi có thể bị ép hoa tiêu

Tam khu bổn phận tài là nguồn gốc

Phụ mẫu như giao bạn bè tài

Mệnh như sự nghiệp tài

Điền như tài khố

Anh em như trong nhà tiêu vặt tiền

Phúc như ngoại tiêu là tài

Tứ đó cung Thiên can Hóa Lộc nhập mệnh, biểu thị nơi nào có thể kiếm tiền.

Nhập tứ điểm khái quát là thuyết Hóa Lộc nhập cung mình chủ tiến tài, nhập bất đồng là cung vị tài là tính chất thượng lưu có khu biệt. Theo vì sao cung can Hóa Lộc mà vào, đó cung tựu như lai tài gọi là.

2. Nhìn huynh đệ ki nhân

Muốn xem phu thê cung là nạp âm sổ, vì phu thê như phụ mẫu cung là tử nữ cung.

Nhìn tỷ muội ki nhân

Nhìn Quan Lộc cung là nạp âm sổ

Phùng Khoa gia 3. Phùng Quyền Lộc gia sổ, phùng Kỵ giảm sổ.

Tại hôn là rõ rệt tượng

Phu thê cung có lưỡng khỏa chủ tinh, thả Bây giờ lưỡng sao đều có tứ Hóa là sao. Theo Hóa Khoa nghiệm là đa ( năm Hóa, tự Hóa, cung Hóa ).

Tách rời hôn là rõ rệt tượng

Phu thê Lộc nhập giao bạn bè, chuyển Kỵ nhập điền trạch xung tử nữ.

Phu thê Lộc nhập phúc đức, chuyển Kỵ nhập tật ách xung phụ mẫu.

Phu thê năm linh là chênh lệch

Theo phu thê cung như chủ, Hóa Kị nhập phu thê là phụ mẫu cung tới phu thê là đối cung là cung vị năm linh so với chính mình đại.

Kỵ nhập phu thê là huynh đệ tới phu thê là tật ách giữa niên kỉ linh so với chính mình tiểu.

3. Hà lạc phái Tử Vi đoạn pháp tổng luận

Theo sao tình đoạn cát hung, tứ Hóa đoạn khế cơ, quẻ vị trí đoạn nhân sự.

Mệnh cung hướng đến tứ Hóa nhìn tâm thái hành vi, Quan Lộc tứ Hóa thẩm cát hung họa phúc.

Mệnh thiên tuyến như hoạt động hiện tượng, phụ tật tuyến chủ vận đồ, anh em bạn bè tuyến nhìn thành tựu.

Mười hai cung đều có thể như bản cung, các hữu mệnh thiên tuyến phụ tật tuyến. Các cung hướng đến thành bại giai theo đáng cung là Quan Lộc ( khí sổ vị trí ) lai quyết định.

Thượng lưu nhất cấp bàn tứ Hóa ứng vu tiếp theo cấp bàn ( năm đối nguyệt ) thẩm tích tượng.

Tiếp theo cấp bàn tứ Hóa nhập thượng lưu nhất cấp bàn ( nguyệt đối năm ) đoạn cát hung.

Tiên thẩm tích tượng, hậu đoạn cát hung.

Song tuyến giao lưu, tuyến đường làm rõ ..., tắc đoạn không khỏi nghiệm.

4. Khí sổ vị trí

Hay Quan Lộc cung là vị trí. Bất luận cái gì nhất cung là nghịch sổ thứ chín vị trí, đều là nó bản cung là khí sổ vị trí.

Nó vận dụng luận đoạn giờ , theo khí sổ vị trí là cung can, biến thành xuất là Lộc Quyền Khoa Kỵ, lai luận bản cung là cát hung.

Khí sổ vị trí là quan niệm nguồn gốc vu lạc thư, nó vận dụng là bản ý chủ yếu là Quan Lộc cung này quan niệm. Quan Lộc đúng là thể hiện ra hiện đời người tối xông ra là một cung vị, vừa đối mệnh cung chế ước là một cung vị, sở dĩ Quan Lộc cung là cát hung đối bản cung có quyết định nhân tố.

Chuyển thiếp tự Tử Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo [ chuyển thiếp ]

Chuyển thiếp tự Tử Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo

Tử Vi đấu sổ tứ hoá phân như: Hóa Lộc; Hóa Quyền; Hóa Khoa; Hóa Kị.

Hóa Lộc đại biểu xuân; Hóa Quyền đại biểu hạ; Hóa Khoa đại biểu thu; Hóa Kị đại biểu đông, tựu dường như thời tiết tứ giờ biến hóa.

Xuân đại biểu sinh ra nguyên nhân khởi đầu

Hạ đại biểu sinh dài

Khoa đại biểu thu hoạch

Kỵ đại biểu quy giấu nguyên nhân kết thúc

Tử Vi đấu sổ thủ trọng Hóa Lộc cùng với Hóa Kị, đại biểu sự tình là nguyên nhân gây ra và kết quả

Nhưng và tứ Hóa là quỹ tích là có nhất định là quy tắc

1. Xuất nhập hướng đến biệt:

Tử Vi đấu sổ cộng bổn phận mười hai cung,1 mệnh cung;2 huynh đệ;3 phu thê;4 tử nữ;5 tài bạch;6 tật ách;7 thiên di;8 nô bộc;9 Quan Lộc;10 điền trạch;

11 phúc đức;12 phụ mẫu,

Trong đó theo 1,5,9,10 cung vì cuộc sống sổ cung, không thể bị Hóa Kị sở trùng với, bị trùng với xưng là phá thể hiện ra,

Kỵ đại biểu quy giấu, nếu khứ trùng với sinh sổ cung, đại biểu nguyên bản cất dấu quy ta sở hữu, hôm nay bị trùng với thì có tổn hại thất, vừa danh "Kỵ xuất ",

Nếu Hóa Kị nhập sinh sổ cung, đại biểu cất dấu quy ta sở hữu, vừa danh "Kỵ nhập ".

2. Thiên nhân hợp nhất:

Tử Vi đấu sổ tứ Hóa có phần đại trùng với tiểu và tiểu trùng với đại

a đại trùng với tiểu

Bản mạng bàn tứ Hóa trùng với đại vận bàn, chủ một năm cát hung.

Đại vận bàn tứ Hóa trùng với Lưu niên bàn, chủ một tháng cát hung.

b. Tiểu trùng với đại

Đại vận bàn tứ Hóa trùng với bản mạng bàn, chủ mười năm cát hung.

Lưu niên bàn tứ Hóa trùng với đại vận bàn, chủ một năm cát hung.

Thiên địa nhân tam bàn đại biểu: bản mạng bàn như thiên; đại vận bàn như địa; Lưu niên bàn như nhân.

Sở giảng cầu cát hung biến hóa, là muốn phù hợp thiên nhân hợp nhất quy tắc.

Tỷ như

Bản mạng Quan Lộc cung Hóa Kị trùng với đại vận Quan Lộc cung, này Hóa Kị xưng là Kỵ xuất, đại biểu sự nghiệp có điều tổn hại thất,

Này phải chờ tới Lưu niên đi tới Kỵ trùng với là cung vị, sự tình tựu gặp gỡ ứng nghiệm.

Bản mạng bàn như thiên, Lưu niên bàn như nhân, phù hợp thiên nhân hợp nhất quy tắc giờ , cát hung biến hóa tựu gặp gỡ sinh sản.

Vừa lệ

Đại vận Cung Tài Bạch Hóa Kị trùng với bản mạng Cung Điền Trạch, này Hóa Kị xưng là Kỵ xuất, đại biểu tiền tài có điều tổn hại thất,

Này phải chờ tới Lưu niên đi tới Kỵ trùng với là cung vị, sự tình tựu gặp gỡ ứng nghiệm.

Biến hóa lệ

Lưu niên Cung Tài Bạch Hóa Kị trùng với đại vận Cung Tài Bạch, Kỵ trùng với cung vị như bản mạng nô bộc cung.

Đại biểu tiền tài vì bạn bè mà tổn hại thất. Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo [ nhị ] [ chuyển thiếp ]

Tử Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo [ nhị ]

Tử Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo [ nhị ]

Tựu tĩnh bàn tứ Hóa lai luận

1. Năm sinh tứ Hóa

Như tiên thiên tứ Hóa, tựu nó vận dụng bằng lòng định tiên thiên cách cục.

a nhìn năm sinh tứ Hóa có vô nhập dương sổ cung vị 1. 3. 5. 7. 9. 11 chủ quý khí, năm sinh tứ Hóa có vô nhập âm sổ cung vị 2. 4. 6. 8. 10. 12 chủ tài khí.

b nhìn năm sinh tứ Hóa có vô nhập sinh sổ cung, 1. 5. 9. 10 chủ thành tựu chính như thực được, nếu năm sinh tứ Hóa chiếu sinh sổ cung chủ hư được, đại biểu vẫn gặp gỡ hoa điệu.

c nhìn năm sinh địa chi là cung vị, đáng cung và tinh thần gặp gỡ ảnh hưởng cả. Nếu năm sinh địa chi là cung vị như sự nghiệp cung, cả ganh đua như sự nghiệp * lao.

d nhìn năm sinh Thiên can phát xạ là cung vị, chỉ có đi tới phát xạ là cung vị mới có lực lượng, bình thường tương đối vô năng lực.

2. Mệnh cung tứ Hóa

Như ngày mốt tứ Hóa, hãy nhìn nó ngày mốt là nỗ lực khí thế.

Cái nhìn cùng với năm sinh tứ Hóa a. b hạng tương đồng.

3. Cung can tứ Hóa

Như định bàn tứ Hóa, bằng lòng lý giải mười hai vì duyên hướng đến định sổ.

a nhìn các cung can tứ Hóa có vô nhập sinh sổ cung, chủ thành tựu chính như thực được, nếu lục thân cung tắc đối ta có bang hỗ trợ, Kỵ trùng với sinh sổ cung tắc có tổn hại thất.

b theo các cung can lập thái rất, lai nhìn các cung là thành tựu. Như luận tử nữ theo tử nữ cung như nó mệnh, nghịch bài mười hai cung, theo thứ chín khí sổ cung tứ Hóa, có vô nhập bản thân sinh sổ cung.

c theo mệnh cung cực kỳ cung đối phương vị trí, cho nhau tứ Hóa nhìn đây đó đối đãi, tổng cộng có 144 loại biến hóa, vừa đồng đều 144 quyết.

** nhập đúng là định bàn thôi diễn, chỉ có nó tượng hòa định sổ, cũng không có cát hung, phải chờ tới đại vận vận đi, mới có cát hung luận định

Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo [ tam ][ chuyển thiếp ]

Tử Vi đấu sổ tứ Hóa bí nghi nghiên thảo [ tam ]

Tựu hoạt động bàn tứ Hóa lai luận

1. Đại vận tứ Hóa

Như ngày mốt tứ Hóa, tựu nó vận dụng bằng lòng định ngày mốt cách cục.

Đại vận Thiên can chi Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ chủ luận 10 năm hướng đến vận.

Bản mạng bàn như tiên thiên, đại vận bàn như ngày mốt, ngày mốt mệnh bàn nhất định phải quy tiên thiên mệnh bàn.

a. Nhìn đại vận tứ Hóa có vô nhập sinh sổ cung, 1. 5. 9. 10 chủ thành tựu chính như thực được,

Nếu đại vận tứ Hóa chiếu sinh sổ cung chủ hư được, đại biểu vẫn gặp gỡ hoa điệu.

Nhập bản mạng bàn là sinh sổ cung như thực được, nếu nhập đại vận là sinh sổ cung chủ 10 năm thực được.

b. Đại vận là Hóa Lộc đại biểu "Vì" , đại vận là Hóa Kị đại biểu "Quả" .

Tỷ như đại vận đi tới phu thê cung, đại vận Hóa Kị nhập bản mạng bàn huynh đệ cung,

Thả như đại vận là phụ mẫu cung, này đại biểu Bây giờ 10 năm đại vận huynh đệ có thể phụ mẫu có kiếp nan,

Nhất là huynh đệ tối minh rõ rệt, nếu theo đại vận Hóa Lộc lai truy tung nguyên nhân, tựu cũng biết hiểu.

c. Đại vận là thứ chín cung khí sổ vị trí "Đại vận Quan Lộc cung" , theo Hóa Kị lai nhìn 10 vận đồ.

Nhập bản mạng bàn là sinh sổ cung như thực được, nếu nhập đại vận là sinh sổ cung chủ 10 năm thực được.

d. Đại vận là các cung can tứ Hóa, lai nhìn cùng với ta đối đãi liên quan hệ, nếu lục thân cung cung can Hóa Kị

, nhập ta sinh sổ cung chủ đối ta có bang hỗ trợ, nhưng khước đúng là vô thực năng lực bang hỗ trợ là quan hoài, nếu

Đúng là lục thân cung cung can Hóa Lộc nhập ta sinh sổ cung, chủ đối ta có thực chất là bang hỗ trợ.

Theo đại vận mệnh cung cùng với cung đối phương tứ Hóa nhìn đối đãi, có 144 loại biến hóa, vừa đồng đều 144 quyết.

2. Lưu niên tứ Hóa

Nhìn Lưu niên trước nhất định phải bả đại vận phân tích rõ ràng, luận Lưu niên chỉ nhìn đối cung bất luận tam hợp.

a. Muốn xem đấu quân tứ Hóa và sao tình.

b. Thái tuế Thiên can nhập vì sao cung vị.

c. Đại vận đó cung vị tứ Hóa nhập ta Lưu niên mệnh thiên tuyến.

Lưu niên đấu quân tứ Hóa hướng đến Lộc Quyền Khoa Kỵ phi nhập ta nguyên mệnh bàn hướng đến vì sao cung, vưu kì chú ý Hóa Kị

, đấu quân tứ Hóa cùng với bản mạng tứ Hóa không quan hệ, nhưng khước cùng với đại vận có liên quan. Lưu niên đấu quân sở thủ

Cung vị ngôi sao tình cũng vậy rất trọng yếu:

Tử Vi: chúc tinh vi vật như đồng hồ đeo tay, nam nhân, sự nghiệp.

Thiên Cơ: huynh đệ, xa lượng, dịch mã, tư tưởng.

Thái Dương: phụ thân, điện đăng, dịch mã, mã đạt. .

Vũ Khúc: tài chính cơ cấu, ngũ kim.

Thiên Đồng: thủy quản cật già sư.

Liêm Trinh: điện thị, điện não, huyết, để ý tóc thính.

Thiên phủ: tiền lương, công tác, không nhúc nhích sản.

Thái Âm: hộ sĩ, mẫu thân, điền trạch, nữ nhân.

Tham Lang: tình dục, hoa đào, nghệ thuật.

Cự Môn: y viện, tiểu nhân, tang sự khóe miệng, nghi còn nhỏ thâu.

Thiên tướng: hưởng thụ, học vấn, bảng hiện.

Thiên Lương: y sinh, dược, tố việc thiện.

Thất sát: huyết quang, đánh nhau, thương hại.

Phá Quân: dơ bẩn loạn, ngoại giao.

Thiên hình: mượn thải, tố tụng, cây cỏ dược.

Thiên diêu: có người duyên, dưỡng điểu.

Địa kiếp: té ngã, tâm tình bất hảo.

Không kiếp: giống như trên.

Dương nhận: huyết quang, khai đao, hành động sự ngay thẳng.

Đà la: ngoài ý muốn, cốt chất, kem chà răng, nữu thương, hành động sự tha kéo dài lạp.

Văn Khúc: văn nghệ, đặc thù bảng hiện, thủy quản, điện tuyến, lục âm mang.

Văn Xương: cầu học, khảo thí, chi phiếu, Văn Xương.

Tả phụ: trợ lực, bận rộn.

Hữu Bật: giống như trên.

Lộc tồn: tâm từ ngay thẳng, cô độc tiền tài.

Thiên mã: bôn tẩu thiên hoạt động.

Bút người bài mệnh bàn sử dụng nhập 26 khỏa sao hơn nữa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ, tổng cộng 30 khỏa.

Bút người chỉ biết sử dụng này 30 khỏa sao, cái khác là sao thật sự không chuẩn, bởi vì khiếm học sẽ không sử dụng.

Cái khác đại dương, đại đà, lưu dương, lưu đà một mực không cần.

Đấu quân tứ Hóa là vận dụng

Lệ: nam mệnh 44 năm 10 nguyệt 19 nhật thần giờ sinh

Cung phu thê cung đại vận, nó cung can tân Văn Xương Hóa Kị nhập đại vận phụ mẫu cung,

Vừa đại vận phụ mẫu cung, cung can nhâm Vũ Khúc tự Hóa Kị trùng với đại vận tật ách cung,

Biểu thị Bây giờ đại vận phụ mẫu có người thể hiện ra tật bệnh hướng đến kiếp. Vậy gặp gỡ ứng nghiệm vu đó một năm ni?

Đương sự người một giáp năm 30 tuế giờ , nó đấu quân tại quý vị cung nó thủ cung ngôi sao có Thái Dương, Thái Âm

, chủ dịch mã, hộ sĩ, phụ mẫu, vừa nó cung can quý Tham Lang Hóa Kị rơi vào bản mạng phụ mẫu cung.

Ngay một giáp Lưu niên phụ thân vì thực quản dài lựu khai đao nằm viện, mà đương sự người theo bàng chiếu cố gần hai cái nguyệt.

Đấu quân tứ Hóa là vận dụng và thủ cung sao tính chất là phán đoán,

Tại luận Lưu niên giờ rất trọng yếu vọng võng thân mật gia vận dụng.

Thái tuế Thiên can là vận dụng

Lệ: nam mệnh 43 năm 6 nguyệt 29 nhật mão giờ sinh

Bây giờ lệ đương sự người tại 31 tuế một giáp năm gian phát sinh hai lần xa họa, mà một giáp Lưu niên nó giáp là cung vị

Là ở đại vận thiên di, vừa như là nguyên mệnh Cung Tài Bạch, như vậy lưỡng cung trọng điệp bằng lòng giải thích thích như, như kim tiền là liên quan hệ thường ra ngoài.

Tai ách cái nhìn quan trọng chú trọng đại vận là mệnh thiên tử điền,

Chúng ta tái quay đầu nhìn đại vận là tử điền tuyến có đinh Cự Môn Hóa Kị,

Hơn nữa đại vận là thiên di cung thất sát cố thủ, nó cung can vừa như bính,

Tức bằng lòng đoạn một giáp năm vì công tác thường ra ngoài mà phát sinh xa họa.

Thái tuế Thiên can hay nhìn Bây giờ Thiên can nằm ở bản mạng vì sao cung, đại vận vì sao cung lai thủ tượng.

Mà thứ tư Hóa khía cạnh thái tuế Thiên can bút người không cần, giống nhau sử dụng nguyên cung can.

Kỵ trùng với hướng đến cung vị vận dụng

Lệ nữ mệnh 44 năm 4 nguyệt 2 nhật xú giờ sinh

Kỵ trùng với cung vị là vận dụng, tức nhìn đúng là đại vận đó một cung vị Hóa Kị,

Phi lai ta Lưu niên thiên di cung trùng với mệnh.

Bây giờ lệ đương sự người đi phúc đức cung đại vận giờ , nó tật ách cung tại Kỷ xú vị trí nó cung can Văn Khúc Hóa Kị

Nhập Kỷ dĩ cung, ngay đương sự người 29 tuế quý hợi năm , tràng dạ dày không khỏe và phụ nữ bệnh,

Đến nơi nào đó phóng y, tới một giáp năm tài khang phục.

Là tối trọng yếu đúng là đại vận là tật ách cung vừa tọa năm sinh Thái Âm Hóa Kị ngôi sao.

Nhập tam loại luận Lưu niên là phương pháp pha như thực dụng, theo bút người ấn chứng kết quả,

Có phần trăm hướng đến sáu mươi ngũ là chuẩn xác suất, đương nhiên nhân dù sao điều không phải thần tiên.

Mệnh để ý có trăm phần trăm chuẩn đó là không có khả năng,

Tỷ như thuyết: ta hiện tại muốn làm cái gì, cầm trên tay ta cái gì đông tây,

Ta vài điểm trừu khói, khảo thí đệ ki danh. . . . Vân vân.

Tử Vi đấu sổ tứ Hóa "Nguyên văn chương thảo luận [ chuyển thiếp ]

"Tử Vi đấu sổ tứ Hóa "Nguyên văn chương thảo luận

koihu 02/15/02 10:54 AM

Luận tứ Hóa:

Hóa đúng là nhất loại hoạt động là hiện tượng, biến thành kinh viết: nhất hoạt động có tứ loại kết quả, tha đúng là năng lượng là chuyển biến đổi, sở dĩ vô hoạt động bất luận, không vấn bất luận. Ký vấn tắc thiên thùy chỉ ra tượng tươi không hề chuẩn là. Hóa sao tại mệnh cung bảng chính tâm chí biến hóa là khuynh hướng, tại tha cung bảng ngoại tại dụ vì. Hóa Lộc đúng là dục vọng vì nguồn gốc, Hóa Kị như mê chấp nhất như quả.

Hóa sao luận pháp:

Năm sinh can Hóa chỉ ra tiên thiên mệnh cách cục cùng với sinh tất cả lai, nhìn nghiệp năng lực dắt, nhìn thể chất khí khả năng nhược, bằng lòng luận tiên thiên thượng cách thấp chúc tĩnh thái.

Mệnh cung can Hóa chỉ ra ngày mốt chính hành vi sở gây nên, đúng là ngày mốt dựa vào chính mình nỗ lực mà được đúng là nhìn cung vận. Đại vận mệnh cung can Hóa chủ mười năm cát hung nhập chiếu trùng với đều xem trọng, tiểu hạn tuế vận trọng thị xung chiếu. Vô Khoa, Lộc, Quyền đúng là tiên cần nhờ chính ngày mốt nỗ lực và người khác trợ lực.

Tuế hạn Hóa chỉ ra năm ấy biến hóa quan trọng nhập quan trọng cung mới có năng lực, ứng vu Lưu niên muốn xem vì sao vị trí mới biết hữu lực vô năng lực. Lại thêm lưu nguyệt, lưu nhật, lưu giờ Hóa ít một ít một.

Hóa nhập quan trọng vị trí xưng là Hóa nhập, Lộc chủ kiếm tiền, Quyền chủ thực Quyền, Khoa chủ quý nhân hiện, Kỵ chủ giữ tiền. Nó cung Hóa nhập cung luận nội ngoại thân sự như luận đoạn cát hung hướng đến theo cứ, nó rõ rệt tượng tương tại Tử Vi luận học minh chỉ ra hướng đến .

Hóa sao cái nhìn: Hóa nhập phụ cung tắc ứng nghiệm vu phụ mẫu dài bối, Hóa nhập anh em như đồng bối có thể anh em, Hóa nhập phu thê có thể là phối ngẫu có thể dị tính chất, Hóa nhập tử nữ tắc so với ta môn niên kỷ tiểu.

Đại vận Hóa như chủ, bản mạng Hóa như phụ. Như đại Quyền phùng bản Kỵ tắc Quyền có thể đáng Kỵ, tối kỵ phùng bản Quyền tắc Quyền không sợ Hóa Kị chỉ tăng phiền não không đủ như hại.

Nhìn Lưu niên theo năm như chủ, đại vận Hóa như phụ, bản mạng Hóa như tham khảo.

Đặc biệt chú:

Giống nhau tại canh năm là Khoa Kỵ luận pháp chỉ có thiên phủ Hóa Khoa Thiên tướng Hóa Kị. Nhưng mà tại thực tế rõ rệt tượng giờ Thiên Đồng cùng với Thái Âm cũng Hóa Khoa, Thái Âm cùng với Thiên Đồng cũng Hóa Kị. Rất nhiều người vì thế tranh luận không ngớt ngôn Bây giờ như mâu thuẫn, thực tế một điểm cũng không. Chỉ cần tương dương, võ, phủ, tương, âm, đồng nhất khởi gồm luận, độc giả sẽ phát hiện tha môn là có tác dụng là, thả nó cát hung là liên quan kiện tại đồng, âm nhị khỏa sao thượng lưu. Chư quân vô phương thí thí.

Tứ Hóa cái nhìn

1. Luận Hóa Lộc:

Biến thành sổ tiên thiên quẻ sổ tứ cửu, ngũ hành chúc kim, vị trí tại tây, thu, âm thổ, phúc đức chủ cát, chỉ ra bận rộn, thu hoạch, được lợi, tài Lộc, thực Lộc, thông minh tài nghệ, không học biết là tài nghệ, nguồn gốc đầu tốt. Như căn nguyên, đại biểu tài, Lộc giấu tài trung tâm, Lộc theo đó Kỵ đi. Đều thuyết Hóa lục tốt kỳ thật vị tất, nó hỉ Kỵ dĩ kiện nhập mọi người mệnh bàn là hoạt động bàn chú giải thích trung tâm, hoan nghênh theo đó giờ thủ dùng.

2. Luận Hóa Quyền:

Biến thành sổ tiên thiên quẻ sổ nhị thất, ngũ hành chúc hỏa, vị trí tại nam, hạ, viêm thượng lưu, thế lực, không phục thâu, chưởng Quyền tranh đóng ở, có tài hoa thành công tựu, có khả năng, năng lực tranh thượng du đúng là hỏa là đặc tính, tốt cao ái mặt mũi, cố đóng ở, huy hoắc, tăng giá trị tài sản, ngoại lai thương hại như điệt, nóng thương, bệnh cấp tính, sinh sát đại Quyền, Hóa Quyền theo miếu hãm sinh sản rất lớn là sai biệt, nó cát hung bằng lòng theo Bây giờ phán đoán.

3. Luận Hóa Khoa:

Biến thành sổ tiên thiên quẻ sổ tam bát, ngũ hành chúc mộc, vị trí tại đông, xuân, dương mộc, đúng là ngày mốt học biết hướng đến là học vấn, chủ bác học nhất học tựu gặp gỡ, vu tài chỉ ra không nhiều lắm, nghi xí 劃 hành động sự có kế 劃, phần kết mặc, thanh danh, tốt văn thư, tin tức tin tức. Nhất Khoa Hóa nhị Kỵ vì thủy sinh mộc, ba mươi lăm tuế trước nhân âm ta, sau này quan trọng âm người khác nếu không giảm phúc đức, chủ như nhân tốt tương xử.

4. Luận Hóa Kị:

Biến thành sổ tiên thiên quẻ sổ nhất lục, ngũ hành chúc thủy, vị trí tại bắc, đông, dương thủy, năm sinh Kỵ đúng là nghiệp năng lực, mệnh cung can Kỵ đúng là tự tìm là, tuế hạn can Kỵ đúng là vận thế. Kỵ đúng là cảnh báo cáo giới tác dụng, chỉ ra biến hoạt động bất an, chuyển cơ, được mất, tự ti, lục thân hình khắc, Quan phi, không thuận, thiếu khiếm, vô 禒, tử vong. Quyết định rời đi giờ có vô dư lương. Chủ 禒 bạc giá trị quan chênh lệch đại. Hóa Kị không nhất định bất hảo, muốn xem nhập vu vì sao cung vì sao sao đất vì sao ngũ hành có thể miếu hãm tài năng định nó cũng không phải.

Mười ba loại Kỵ chú giải thích:

Bắn ra Kỵ:

Chảy ra Kỵ. Xung vì sao hà sở thất.

Thủy mệnh Kỵ:

Nghi tiền lương giai cấp. Hợp ý không thích hợp.

Thuận thủy Kỵ:

Kỵ nhập đối cung ở ngoài thống đồng đều nước chảy Kỵ.

Hỗ trợ trùng với Kỵ:

Biến thành khởi xung đột.

Lộc lai Kỵ:

Quan tâm chỉ là ganh đua gặp gỡ khóe miệng.

Kỵ lai Kỵ:

Nha vẫn nha, ác lai ác vẫn.

Phản cung Kỵ:

Ngoài ý muốn tai nạn phá tài có thể sự nghiệp thất bại.

Sách mã Kỵ:

Kỵ lạc tứ mã địa chủ biến thành bôn ba lao lục.

Tứ khố Kỵ:

Khố Kỵ chủ ganh đua khổ cực lao lục bôn ba.

Tuyệt mệnh Kỵ:

Đại vận có thể Lưu niên đi tới đáng cung vị giờ quan trọng đặc biệt chú ý.

Tiến mã Kỵ:

Chủ tai họa.

Lùi mã Kỵ:

Chủ tai họa.

Đi ngược dòng Kỵ:

Chủ hoành phát.

Tứ Hóa va chạm:

1. Lộc Quyền:

Chủ phong thịnh, hoành phát tài đa, cát tường, danh lợi song thu, luận nhân duyên hoa đào hai người nhập.

2. Lộc Khoa:

Danh dương vì tài cán hoạch lợi, danh lợi song thu, vì danh được lợi. Văn người qua đường mực nước cao, mới là sư hướng đến bối nhân vật.

3. Lộc Kỵ:

Biến hóa đại, giờ tốt giờ hoại, theo song Kỵ luận.

4. Quyền Khoa:

Có chuyên nghiệp kỹ năng, chủ sẽ không cương phức tự cho là đúng, thượng cách đúng là kỹ sư loại.

5. Quyền Kỵ:

Phát sinh sự tình ganh đua khoái, tốt tranh, khả năng biện, không giảng để ý, giải thích Kỵ dùng võ năng lực, cố nhạy bén thật xấu không nhất định. Lai đi vội vàng thiên ý cũng vậy.

6. Khoa Kỵ:

Phát sinh sự tình chậm chạp, kéo dài bất định, dùng văn giải thích Kỵ, Kỵ nhập tất có bất hảo ở chỗ, không cách nào toàn bộ giải thích điệu, bản cung lợi hại xung cung ganh đua khinh.

7. Lộc Quyền Khoa:

Hỉ chiếu đối cung nhập cũng tốt.

8. Lộc Quyền Kỵ:

Kỵ đại.

9. Quyền Khoa Kỵ:

Quyền đại.

10. Lộc Khoa Kỵ:

Kỵ đại.

11. Song Lộc, song Quyền, song Khoa, song Kỵ, chỉ ra nặng thêm cũng vậy.

12. Kỵ nhập xung đối cung, Lộc Kỵ là đối cung song Kỵ luận.紫微各派技法 --- 河洛派

紫微各派技法 --- 河洛派

河洛派是四化派系裡的一個很准驗的一派.

是台灣方外人 ( 曾國雄 ) 所創. 以化忌為立論的基礎, 用河洛的數理探討紫微.

在實用中常有驚人的准確.

1. 河洛論進財

一 先要分清我宮他宮

我宮: 命 兄 財 疾 官 田

他宮: 妻 子 遷 友 福 父

他宮祿入我宮為我得

我宮祿入他宮為我失

二 祿 權 科 忌 的分別

祿是源源不斷

權是一整比 ( 工資 )

科是"貴人財" 缺錢時有人給

忌是失去或被迫花銷

三 區分財的來源

父母為交友財

命為事業財

田為財庫

兄為家中零用錢

福為外銷的財

四 那宮天干化祿入命, 表示何處可以賺錢.

以上四點概括的說 化祿入我宮主進財, 入不同的宮位財的性質上有了區別. 從何宮干化祿而入, 那宮就為來財之所.

2. 看兄弟幾人

要看夫妻宮的納音數, 因夫妻為父母宮的子女宮.

看姐妹幾人

看官祿宮的納音數

逢科加 3. 逢權祿加數, 逢忌減數.

在婚的顯像

夫妻宮有兩顆主星, 且此兩星皆有四化的星. 以化科驗的多 ( 年化, 自化, 宮化 ).

離婚的顯像

夫妻祿入交友, 轉忌入田宅衝子女.

夫妻祿入福德, 轉忌入疾厄衝父母.

夫妻年齡的差距

以夫妻宮為主, 化忌入夫妻的父母宮至夫妻的對宮的宮位年齡比自己大.

忌入夫妻的兄弟至夫妻的疾厄之間的年齡比自己小.

3. 河洛派紫微斷法總論

以星情斷吉凶, 四化斷契機, 卦位斷人事.

命宮之四化看心態行為, 官祿四化審吉凶禍福.

命遷線為活動現像, 父疾線主運途, 兄友線看成就.

十二宮皆可為本宮, 各有命遷線父疾線. 各宮之成敗皆以該宮的官祿 ( 氣數位 ) 來決定.

上一級盤四化應於下一級盤 ( 年對月 ) 審跡像.

下一級盤四化入上一級盤 ( 月對年 ) 斷吉凶.

先審跡像, 後斷吉凶.

雙線交流, 路線搞通, 則斷無不驗.

4. 氣數位

就是官祿宮的位置. 任何一宮的逆數第九位, 都是其本宮的氣數位.

其運用論斷時, 以氣數位的宮干, 所化出的祿權科忌, 來論本宮的吉凶.

氣數位的觀念來源於洛書, 其運用的本意主要是官祿宮這個觀念. 官祿是體現人生最突出的一個宮位, 又是對命宮制約的一個宮位, 所以官祿宮的吉凶對本宮有決定因素.

轉貼自紫微鬥數四化祕儀研討 [ 轉帖 ]

轉貼自紫微鬥數四化祕儀研討

紫微鬥數四化分為: 化祿; 化權; 化科; 化忌.

化祿代表春; 化權代表夏; 化科代表秋; 化忌代表冬, 就如同天候四時變化.

春代表出生原因起頭

夏代表生長

科代表收成

忌代表歸藏原因結束

紫微鬥數首重化祿與化忌, 代表事情的起因及結果

但及四化的軌跡是有一定的規則

1. 出入之別:

紫微鬥數共分十二宮,1 命宮;2 兄弟;3 夫妻;4 子女;5 財帛;6 疾厄;7 遷移;8 奴僕;9 官祿;10 田宅;

11 福德;12 父母,

其中以 1,5,9,10 宮為生數宮, 不可被化忌所沖, 被沖稱為破體,

忌代表歸藏, 若去沖生數宮, 代表原本收藏歸我所有, 如今被沖就有損失, 又名"忌出",

若化忌入生數宮, 代表收藏歸我所有, 又名"忌入".

2. 天人合一:

紫微鬥數四化有分大沖小及小沖大

a 大沖小

本命盤四化沖大限盤, 主一年吉凶.

大限盤四化沖流年盤, 主一月吉凶.

b. 小沖大

大限盤四化沖本命盤, 主十年吉凶.

流年盤四化沖大限盤, 主一年吉凶.

天地人三盤代表: 本命盤為天; 大限盤為地; 流年盤為人.

所講求吉凶變化, 是要符合天人合一規則.

例如

本命官祿宮化忌沖大限官祿宮, 這化忌稱為忌出, 代表事業有所損失,

這要等到流年走到忌沖的宮位, 事情就會應驗.

本命盤為天, 流年盤為人, 符合天人合一規則時, 吉凶變化就會產生.

又例

大限財帛宮化忌沖本命田宅宮, 這化忌稱為忌出, 代表錢財有所損失,

這要等到流年走到忌沖的宮位, 事情就會應驗.

變化例

流年財帛宮化忌沖大限財帛宮, 忌沖宮位為本命奴僕宮.

代表錢財因朋友而損失. 微鬥數四化祕儀研討 [ 二 ] [ 轉帖 ]

紫微鬥數四化祕儀研討 [ 二 ]

紫微鬥數四化祕儀研討 [ 二 ]

就靜盤四化來論

1. 生年四化

為先天四化, 就其運用可定先天格局.

a 看生年四化有無入陽數宮位 1. 3. 5. 7. 9. 11 主貴氣, 生年四化有無入陰數宮位 2. 4. 6. 8. 10. 12 主財氣.

b 看生年四化有無入生數宮, 1. 5. 9. 10 主成就自己為實得, 若生年四化照生數宮主虛得, 代表還會花掉.

c 看生年地支的宮位, 該宮及星辰會影響一輩子. 若生年地支的宮位為事業宮, 一輩子較為事業 * 勞.

d 看生年天干發射的宮位, 只有走到發射的宮位才有力量, 平常比較無力.

2. 命宮四化

為後天四化, 可看其後天的努力氣勢.

看法與生年四化 a. b 項相同.

3. 宮干四化

為定盤四化, 可了解十二因緣之定數.

a 看各宮干四化有無入生數宮, 主成就自己為實得, 若六親宮則對我有幫助, 忌沖生數宮則有損失.

b 以各宮干立太極, 來看各宮的成就. 如論子女以子女宮為其命, 逆排十二宮, 以第九氣數宮四化, 有無入本身生數宮.

c 以命宮及其他宮位, 互相四化看彼此對待, 總共有 144 種變化, 又稱 144 訣.

** 以上是定盤推演, 只有其像和定數, 並不具有吉凶, 要等到大限運走, 才有吉凶論定

微鬥數四化祕儀研討 [ 三 ][ 轉帖 ]

紫微鬥數四化祕儀研討 [ 三 ]

就動盤四化來論

1. 大限四化

為後天四化, 就其運用可定後天格局.

大限天干支祿, 權, 科, 忌主論 10 年之運.

本命盤為先天, 大限盤為後天, 後天命盤一定要歸先天命盤.

a. 看大限四化有無入生數宮, 1. 5. 9. 10 主成就自己為實得,

若大限四化照生數宮主虛得, 代表還會花掉.

入本命盤的生數宮為實得, 若入大限的生數宮主 10 年實得.

b. 大限的化祿代表"因" , 大限的化忌代表"果" .

例如大限走到夫妻宮, 大限化忌入本命盤兄弟宮,

且為大限的父母宮, 這代表此 10 年大限兄弟或父母有劫難,

尤其是兄弟最明顯, 若以大限化祿來追蹤原因, 就可知曉.

c. 大限的第九宮氣數位"大限官祿宮" , 以化忌來看 10 運途.

入本命盤的生數宮為實得, 若入大限的生數宮主 10 年實得.

d. 大限的各宮干四化, 來看與我對待關係, 若六親宮宮干化忌

, 入我生數宮主對我有幫助, 但卻是無實力幫助的關懷, 若

是六親宮宮干化祿入我生數宮, 主對我有實質的幫助.

以大限命宮與他宮四化看對待, 有 144 種變化, 又稱 144 訣.

2. 流年四化

看流年之前定要把大限分析清楚, 論流年只看對宮不論三合.

a. 要看鬥君四化及星情.

b. 太歲天干入何宮位.

c. 大限那宮位四化入我流年命遷線.

流年鬥君四化之祿權科忌飛入我原命盤之何宮, 尤其注意化忌

, 鬥君四化與本命四化無關, 但卻與大限有關. 流年鬥君所守

宮位之星情也很重要:

紫微: 屬精密之物如手表, 男人, 事業.

天機: 兄弟, 車輛, 驛馬, 思想.

太陽: 父親, 電燈, 驛馬, 馬達. .

武曲: 金融機構, 五金.

天同: 水管 吃 老師.

廉貞: 電視, 電腦, 血, 理髮聽.

天府: 薪水, 工作, 不動產.

太陰: 護士, 母親, 田宅, 女人.

貪狼: 色情, 桃花, 藝術.

巨門: 醫院, 小人, 喪事口角, 疑人小偷.

天相: 享受, 學問, 表現.

天梁: 醫生, 藥, 做善事.

七殺: 血光, 打架, 傷害.

破軍: 髒亂, 外交.

天刑: 借貸, 訴訟, 草藥.

天姚: 有人緣, 養鳥.

地劫: 跌倒, 心情不好.

空劫: 同上.

羊刃: 血光, 開刀, 作事直爽.

陀羅: 意外, 骨質, 牙痛, 扭傷, 作事拖拖拉拉.

文曲: 文藝, 特殊表現, 水管, 電線, 錄音帶.

文昌: 求學, 考試, 支票, 文昌.

左輔: 助力, 忙碌.

右弼: 同上.

祿存: 心慈耿直, 孤獨錢財.

天馬: 奔走遷動.

筆者排命盤使用以上 26 顆星再加上祿, 權, 科, 忌, 總共 30 顆.

筆者只會使用這 30 顆星, 其他的星並非不準, 因為欠學不會使用.

其他大羊, 大陀, 流羊, 流陀一概不用.

鬥君四化的運用

例: 男命 44 年 10 月 19 日辰時生

行夫妻宮大限, 其宮干辛文昌化忌入大限父母宮,

又大限父母宮, 宮干壬武曲自化忌沖大限疾厄宮,

表示此大限父母有身體疾病之劫. 那麼會應驗於那一年呢?

當事者甲子年 30 歲時, 其鬥君在癸未宮其守宮之星有太陽, 太陰

, 主驛馬, 護士, 父母, 又其宮干癸貪狼化忌落入本命父母宮.

就在甲子流年父親因食道長瘤開刀住院, 而當事者從旁照顧將近兩個月.

鬥君四化的運用及守宮星性的判斷,

在論流年時很重要望網友善加運用.

太歲天干的運用

例: 男命 43 年 6 月 29 日卯時生

此例當事者在 31 歲甲子年間發生兩次車禍, 而甲子流年其甲的宮位

是在大限遷移, 又為的原命財帛宮, 如此兩宮重疊可解釋為, 為金錢的關係常外出.

災厄看法要注重大限的命遷子田,

我們再回頭看大限的子田線有丁巨門化忌,

再加上大限的遷移宮七殺坐守, 其宮干又為丙,

即可斷甲子年因工作常外出而發生車禍.

太歲天干就是看此天干位於本命何宮, 大限何宮來取像.

而其四化方面太歲天干筆者不用, 一律使用原宮干.

忌沖之宮位運用

例女命 44 年 4 月 2 日醜時生

忌沖宮位的運用, 即看是大限那一個宮位化忌,

飛來我流年遷移宮沖命.

此例當事者走福德宮大限時, 其疾厄宮在己醜位其宮干文曲化忌

入己已宮, 就在當事者 29 歲癸亥年, 腸胃不適及婦女病,

到處訪醫, 至甲子年才康復.

最重要的是大限的疾厄宮又坐生年太陰化忌之星.

以上三種論流年的方法頗為實用, 依筆者印證結果,

有百分之六十五的準確率, 當然人畢竟不是神仙.

命理有百分之百準那是不可能的,

例如說: 我現在要做什麼, 手上拿些什麼東西,

我幾點抽煙, 考試第幾名. . . . 等.

紫微鬥數四化"原文章討論 [ 轉帖 ]

"紫微鬥數四化"原文章討論

koihu 02/15/02 10:54 AM

論四化:

化是一種動的現像, 易經曰: 一動有四種結果, 它是能量的轉換, 所以無動不論, 不問不論. 既問則天垂示像鮮有不準的. 化星在命宮表自己心志變化的傾向, 在它宮表外在誘因. 化祿是慾望因源, 化忌為迷執著為果.

化星論法:

生年干化示先天命格局與生俱來, 看業力牽引, 看體質氣強弱, 可論先天格局高低屬靜態.

命宮干化示後天自己行為所致, 是後天靠自己努力而得是看行運. 大限命宮干化主十年吉凶入照沖並重, 小限歲運重視衝照. 無科, 祿, 權是先要靠自己後天努力及他人助力.

歲限化示當年變化要入要宮才有力, 應於流年要看何位才知有力無力. 更有流月, 流日, 流時化等等.

化入要位稱為化入, 祿主賺錢, 權主實權, 科主貴人現, 忌主守財. 其宮化入宮論內外親事為論斷吉凶之依據, 其顯像將在紫微論學明示之.

化星看法: 化入父宮則應驗於父母長輩, 化入兄為同輩或兄, 化入夫妻可能是配偶或異性, 化入子女則比我們年紀小.

大限化為主, 本命化為輔. 如大權逢本忌則權可以擋忌, 大忌逢本權則權不怕化忌只增煩惱不足為害.

看流年以年為主, 大限化為輔, 本命化為參考.

特註:

一般在庚年的科忌論法只有天府化科天相化忌. 然而在實際顯像時天同與太陰亦化科, 太陰與天同亦化忌. 很多人為此爭論不休言此為矛盾, 實際一點都不. 只要將陽, 武, 府, 相, 陰, 同一起併論, 您將會發現它們是有作用的, 且其吉凶的關鍵在同, 陰二棵星上. 諸君無妨試試.

四化看法

1. 論化祿:

易數先天卦數四九, 五行屬金, 位在西, 秋, 陰土, 福德主吉, 示忙碌, 收穫, 得利, 財祿, 食祿, 聰明才藝, 不學而知的才藝, 源頭好. 為緣起, 代表財, 祿藏財中, 祿隨忌走. 都說化綠好其實未必, 其喜忌已鍵入各人命盤的動盤註解中, 歡迎隨時取用.

2. 論化權:

易數先天卦數二七, 五行屬火, 位在南, 夏, 炎上, 勢力, 不服輸, 掌權爭執, 有才華有成就, 能幹, 力爭上游是火的特性, 好高愛面子, 固執, 揮霍, 增值, 外來傷害如跌, 燙傷, 急病, 生殺大權, 化權以廟陷產生很大的差異, 其吉凶可依此判斷.

3. 論化科:

易數先天卦數三八, 五行屬木, 位在東, 春, 陽木, 是後天學而知之的學問, 主博學一學就會, 於財示不多, 宜企 劃 作事有計 劃, 主文墨, 名聲, 好文書, 消息信息. 一科化二忌因水生木, 三十五歲之前人蔭我, 以後要蔭他人否則減福德, 主為人好相處.

4. 論化忌:

易數先天卦數一六, 五行屬水, 位在北, 冬, 陽水, 生年忌是業力, 命宮干忌是自找的, 歲限干忌是運勢. 忌是示警告誡作用, 示變動不安, 轉機, 得失, 自卑, 六親刑剋, 官非, 不順, 虧欠, 無 禒, 死亡. 決定走人時有無餘糧. 主 禒 薄價值觀差距大. 化忌不一定不好, 要看入於何宮何星何地何五行或廟陷才能定其非也.

十三種忌註解:

射出忌:

流出忌. 衝何何所失.

水命忌:

宜薪水階級. 投機不宜.

順水忌:

忌入對宮之外統稱流水忌.

互沖忌:

易起衝突.

祿來忌:

關心只是較會口角.

忌來忌:

牙還牙, 惡來惡還.

反弓忌:

意外災難破財或事業失敗.

拆馬忌:

忌落四馬地主易奔波勞碌.

四庫忌:

庫忌主較辛苦勞碌奔波.

絕命忌:

大限或流年走到該宮位時要特別注意.

進馬忌:

主災禍.

退馬忌:

主災禍.

逆水忌:

主橫發.

四化碰撞:

1. 祿權:

主豐盛, 橫發財多, 吉祥, 名利雙收, 論人緣桃花二人以上.

2. 祿科:

名揚因才幹獲利, 名利雙收, 因名得利. 文路人水準高, 乃師之輩人物.

3. 祿忌:

變化大, 時好時壞, 以雙忌論.

4. 權科:

有專業技能, 主不會剛愎自用, 格局高是技師類.

5. 權忌:

發生事情較快, 好爭, 強辯, 不講理, 解忌用武力, 故快速好壞不一定. 來去匆匆天意也.

6. 科忌:

發生事情較慢, 拖拉不定, 用文解忌, 忌入必有不好之處, 無法全部解掉, 本宮利害衝宮較輕.

7. 祿權科:

喜照對宮入亦好.

8. 祿權忌:

忌大.

9. 權科忌:

權大.

10. 祿科忌:

忌大.

11. 雙祿, 雙權, 雙科, 雙忌, 示加重也.

12. 忌入衝對宮, 祿忌的對宮雙忌論.



Thanked by 3 Members:

#2 Whitebear

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 440 Bài viết:
  • 175 thanks

Gửi vào 17/05/2011 - 06:37

Hic, những pho kiếm phổ này không ai quan tâm à? Biết thế thì giữ để mình dùng sướng hơn.

Thanked by 1 Member:

#3 tichlichhoa

    Hội viên mới

  • Hội Viên mới
  • 71 Bài viết:
  • 42 thanks

Gửi vào 17/05/2011 - 10:33

hehe! Đúng là chiêu kiếm Tàu có khác, lằng nhằng thật!

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Cảm ơn WB đã post xem!






Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |