Jump to content

Advertisements




Lưu Kim Tài chuyên đề

Lưu Kim Tài

32 replies to this topic

#1 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 06/06/2012 - 03:25

Tình cờ được đọc qua sách của Lưu Kim Tài, một cái tên rất lạ lẫm trong làng Tử Bình, được biết Lưu là người Đài Loan, có lẽ chưa già lắm

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

, nhưng làm tôi ngạc nhiên hơn là lối viết rất cô đọng súc tích, không rườm rà văn tự như các danh gia Tử Bình hiện đại của Đài Cảng khác như Tống Anh Thành, Chung Nghĩa Minh, Hồ Nhất Minh, Lương Tương Nhuận v.v...Quan điểm của Lưu Kim Tài là khá mới, chú trọng nhiều đến cách cục và cách dùng dụng thần, đồng quan điểm của Lưu hiện nay có Vương Khánh, Hoàng Đại Lục, nhưng về kỹ xảo thì 3 người khác nhau. Tôi chọn dịch ngẫu nhiên không theo thứ tự các bài của Lưu từ 3 cuốn sách "Tối tân Bát tự tạo hóa chân tích", "Bát tự thể dụng tinh thần" và "Bát tự học tinh cung chi thược". Sách của Lưu Kim Tài không nặng tính lý thuyết, mà chia ra từng phần nhỏ với đề tựa riêng, mỗi phần nhỏ là một hoặc hai mệnh lệ thực tế được viết tóm lược rất súc tích nhưng không kém phần lý thú, không cần phải đọc theo thứ tự, độc giả nếu tinh ý sẽ thấy "chiêu số" rải rác trong đó. Do cũng muốn học lóm "chiêu số" nên tôi mở topic này cùng chia sẻ đến các bạn mê Tử Bình.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



(Durobi)

#2 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 06/06/2012 - 03:33

Thể dụng



Khôn tạo: Canh kim nhật chủ sinh 3 ngày sau Đại Tuyết.

Canh Dần-Mậu Tý-Canh Thìn-Kỷ Mão

Đại vận: Đinh Hợi /Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quí Mùi/ Nhâm Ngọ

Mệnh này sinh lúc hàn đông, dụng hoả là cấp thiết, hoả tàng trong chi năm là Dần, đợi hành vận dẫn xuất làm dụng. Hoả là chân dụng thần của bản cục, cũng là phu tinh, bề ngoài thì thấy có vẻ như được nhờ chồng, nhưng xét kỹ tổ hợp ngũ hành của cách cục, phu tinh Bính hoả Trường sinh ở Dần, tuy có thể nói năng lực không yếu, nhưng chưa thể dẫn xuất làm dụng, đó là điều rất đáng tiếc, có thể coi ông chồng này là người có tài mà không gặp thời, muốn nhờ chồng e là khó !

Mệnh này Dần Mão Thìn tam hội mộc cục, Tài hoại Ấn, hỷ hoả thông quan. Trong cục không có hoả hiện rõ, hỷ hành vận gặp hoả, ngoại trừ hoả ra còn có dụng thần khác có thể dùng cứu cục, đó là Canh kim ở trụ năm, mệnh này nếu không có Canh kim chế Tài bảo hộ Ấn thì e rằng bị tàn tật, Canh kim này còn được gọi là “thể dụng”. Thế nhưng Canh kim chỉ thích hợp làm dụng cho nguyên cục, không nên gặp khi hành vận, đại vận dụng thần lấy hoả làm chân (thật). Bản mệnh đại vận đến Thân, là Lộc của nhật chủ, nếu không biết thể dụng, tất sẽ đoán là cát, thực tế trong vận này Thân tam hợp thuỷ cục, Tài tinh không được chế nên hoại Ấn, phá Tài mấy triệu. Từ đó có thể biết rằng thể dụng quả thực là một khâu quan trọng lúc luận đoán Tử Bình.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#3 buikhoai

    Đoài viên

  • Hội Viên mới
  • PipPipPipPip
  • 2908 Bài viết:
  • 14337 thanks
  • Location8 service providers

Gửi vào 06/06/2012 - 04:59

K đọc nhưng cũng thanks và like

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

.

Thanked by 1 Member:

#4 NgoaLong

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1746 Bài viết:
  • 4752 thanks

Gửi vào 06/06/2012 - 06:19

Bình loạn 1 tí nha

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

:

Trích dẫn

Canh Dần-Mậu Tý-Canh Thìn-Kỷ Mão

Đại vận: Đinh Hợi /Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quí Mùi/ Nhâm Ngọ

Theo cái hiểu của NL thì thấy cũng không có gì lạ. Có thể là cách diễn đạt, dùng ngôn từ khác để trình bày nên thấy nó khác vậy, chứ bản chất hình như cũng vậy (?).

Như Bát Tự trên thì Canh sinh vào tháng Tí thì Kim hàn cần Hỏa để điều hậu. Lấy Hỏa làm Dụng Thần thì cũng là lẽ thường. Còn về cái gọi là Canh là "Thể Dụng" thì như trường hợp nếu không có Canh thì Thân này chưa chắc đã vượng (không đắc lệnh, tuy được Mậu Kỷ sinh cho nhưng không đắc lực, mà Tài Tinh lại rất mạnh [hội thành cục]) thì khó mà thắng nổi Tài. Thành thử có được chữ Canh trợ Thân thì ắt hẳn là tốt. Và khi mà Thân Vượng thì sự tốt xấu của Vận Trình sẽ khác với Thân Nhược. Đó cũng đâu khác với việc nói "Canh kim chỉ thích hợp làm dụng cho nguyên cục, không nên gặp khi hành vận, đại vận dụng thần lấy hoả làm chân (thật)".

Vận Giáp Thân, Thân Tí Thìn hợp Thủy Cục, sinh Tài, và Tài Vận (Giáp) nữa nên có thể nào cho rằng vì Thân bị tiết khí và Tài tinh mạnh quá mà Ấn tinh lại mất gốc (mất Thìn) nên không gánh nổi Tài mà hao tài mấy triệu? Vả lại, Đại Vận Giáp Thân thì Thân xung Dần, khi Dụng Thần tàng trong Chi thì rất ngại gặp Vận xung khắc, tức Dụng Thần trong Dần bị xung gốc nên cũng là việc không tốt (?).

Sửa bởi NgoaLong: 06/06/2012 - 06:20


Thanked by 4 Members:

#5 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 06/06/2012 - 07:04

Thể dụng và đại vận dụng thần



Càn tạo: Kỷ thổ nhật chủ sinh sau Lập Đông 27 ngày.

Tân Mão-Kỷ Hợi-Kỷ Mão-Canh Ngọ

Đại vận: Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quí Tị

Có người luận mệnh này Sát vượng dụng Ấn hóa là OK, nếu chuyên lấy Ấn hóa Sát làm dụng, mà không quản đến ngũ hành khác thì bí mật tàng ẩn trong mệnh cục khó mà suy luận ra được.

Sách viết rằng: "Dụng của thể dụng khác với dụng của dụng thần". Tức trong mệnh bàn phải phân cho kỹ dụng của thể dụng và dụng của dụng thần, nếu phân biệt được thật giả thì bí mật tàng ẩn trong cục sẽ hiển lộ. Mệnh này dụng thần tại Ấn, tức là đại vận dụng thần mà chúng ta thường hay nói, bản cục lấy Thực Thần làm thể dụng.

Đại vận thể dụng thần và thể dụng trong mệnh này có thể thấy rất rõ, nhưng có một số mệnh bàn không dễ phân biệt như vậy, nếu không thuần thục thì có khả năng lấy dụng thần xem là thể dụng, mà đem thể dụng coi thành đại vận dụng thần. Cho nên lúc chọn dụng thần và thể dụng phải đặc biệt chú ý, lỡ mà sai sót thì sẽ đoán trật. Nguyên cục (mệnh này) lấy Thực Thương làm thể dụng, hành vận đến Thân thì vì chuyện gì mà phiền não vậy ? Lấy thể dụng để suy tượng của nó thì sẽ rõ thôi.

(Phần này tác giả chỉ viết đến đó, chắc để chúng ta tự...luyện kiếm !)

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi Durobi: 06/06/2012 - 07:27


#6 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 06/06/2012 - 21:17

Tuế Đức Chính Quan


Khôn tạo: Giáp nhật chủ sinh sau Tiểu Thử 25 ngày.

Tân Mão-Ất Mùi-Giáp Tuất-Giáp Tý

Đại vận: Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu

Sau Tiểu Thử thì Kỷ thổ đương lệnh, Tỉ Kiếp như rừng, đoạt Tài, trước hết nên gặp Quan Sát chế Tỉ Kiếp mới hay, thứ đến dùng điều hậu. Quan thấu Ấn tàng, tổ hợp cách cục rất tốt.

Chính Quan ở trụ năm, cổ thư gọi là "Tuế Đức Chính Quan". Sách "Soán yếu ca quyết" ghi rằng: "Niên thượng Quan tinh vi Tuế Đức, hỷ phùng Tài Ấn vượng thân cung, bất phùng Thất Sát cư Quan vị, phú quí vinh hoa tỉ Thạch Sùng." Từ đó có thể thấy: Thân nhất định phải không nhược, Tài phải vượng mới có thể sinh Quan. Mệnh cục thấy song (2) Tài, có vẻ như phù hợp ca quyết đã nói, phú quí dễ như trở bàn tay, nhưng nghiên cứu kỹ thì Tài tinh thuộc táo thổ (thổ khô, nóng), khó mà sinh kim cho đặng, độ số phú quí hiển nhiên sụt giảm rõ, nếu trong cục có thấy thổ ướt thì mới ứng nghiệm. Nhưng mệnh này lại không có thổ ướt, được một Quí thủy là may lắm rồi, Quí có thể nhuận thổ chuyển sinh kim, tuy trung phú trung quí nhưng vẫn có. Tuế Đức Chính Quan khuyết điểm duy nhất là Quan tinh quá lộ, chạy vận hoặc năm thuộc hỏa dễ gặp sóng gió. Mệnh này chạy vận Tây Bắc một lèo nên vẫn là người giàu.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi Durobi: 06/06/2012 - 21:22


Thanked by 2 Members:

#7 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 07/06/2012 - 00:09

Chọn dụng thần




Khôn tạo: Mậu thổ nhật chủ sinh sau Lập Thu 25 ngày.


Tân Sửu-Bính Thân-Mậu Tuất-Giáp Dần


Đại vận: Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần


Đương số từng học mệnh lý gần 5 năm, nhưng với lá số của mình vẫn còn “mờ mờ mịt mịt”. Nghe nó cô ấy dùng kiểu tính xác suất phần trăm để chọn dụng thần, thân nhược lấy Ấn Tỉ làm dụng, thảo nào không tìm ra đáp án !


Mậu nhật chủ có gốc mạnh tại chi năm và chi ngày, làm sao luận nhược được? Thân đã không nhược thì nên chọn Thương Quan ở trụ năm giá Sát, thân nhược thì mới chọn Ấn tinh ở trụ tháng hóa Sát, sự biến hóa của mệnh cục này đều nằm ngay hai chữ này mà tỏ tường.


Dùng Thương Quan, tổ bối không phú thì quí. Trên thực tế thì đời ông bà cô này ở miền Nam là gia đình đại phú, gia nghiệp truyền xuống tới đời cha thì mới lụn bại, nếu là dụng Ấn, đời ông bà làm sao mà phú ? Sách nói rằng: “Có Sát thì trước hết phải luận Sát; chế, hóa cùng thấy thì không phải mệnh hay.” Dùng Thương Quan mà thấy Ấn tinh, dụng thần bị ràng buộc, nên cách bị phá ! Cách phá thì thể tượng tất có dị dạng, đương số có tật ở chân, đi lại có chút khó khăn. Hiện đang chạy vận Canh, là vận đắc ý.



Khôn tạo: Đinh nhật chủ sinh sau Tiểu Thử 29 ngày.


Mậu Thân-Kỷ Mùi-Đinh Mùi-Nhâm Dần


Đại vận: Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quí Sửu


Tháng Mùi Kỷ thổ đương lệnh, Tài Quan Ấn đều hiện, thổ trùng trùng ở trong cục, táo thổ nhất định phải gặp thủy nhuận mới được. Mệnh này thổ nhiều, tuy nói rằng cần gặp thủy, nếu thủy bố trí không thích đáng thì ngược lại sẽ bị phản tác dụng, điểm này cần chú ý ! Bát tự kiểu này gặp thủy nên có kim bên cạnh để giúp là tốt nhất, kim có thể sinh thủy, làm thổ không thể hại đến dụng thần, cho nên thường hễ thấy điều hậu thần phải chú ý xem có bị thương hại đến hay không, nếu thấy có bị tổn thương thì mệnh cách xuống theo.


Trong mệnh cục thấy thủy tại trụ giờ bị hưu tù, may mà có nguồn, nguồn đến từ cung vị tổ bối, Thân tọa Tài cung, tổ bối không phú thì quí, bản thân cũng hưởng phước từ ông bà, nhưng không nhiều.


Trụ giờ thấy Quan làm dụng, trụ năm thấy Thương Quan nên dùng Ấn để chế ngự. Ấn tại chi, muốn chế Thương Quan lại bị Thân ở xa xung tới, Ấn tổn thì Thương Quan không được chế, Thương Quan kiến Quan họa bách đoan, cá tính thích nói năng cho thỏa cái miệng. Đương số trung vãn niên nếu chạy vận Tài sinh Quan thì sẽ có dịp phát đạt, nhưng hiện tại đại vận đang chạy vận Ấn, tuy có chế Thương Quan, bảo hộ Quan nhưng cũng chỉ có thể nói là bình ổn mà thôi, khó mà có cơ phát đạt.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 3 Members:

#8 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 07/06/2012 - 07:07

Chào Durobi,


Khôn tạo: Canh kim nhật chủ sinh sau Thanh Minh 15 ngày.


Bính Dần - Nhâm Thìn - Canh Thìn - Đinh Sửu


Đại vận: Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quý Mùi


Nhâm (Thực) chế Bính (Sát) chừa Đinh (Quan) tọa chi giờ Sửu yếu đuối hưu tù nhưng nhờ có niên chi Dần sinh cho ...

Canh nhật can sinh vào tháng Thìn là không được lệnh, nhưng lại là 15 ngày sau tiết Thanh Minh nên có Thổ vượng (Ấn) sinh Kim. Trong trụ, hành Thổ trùng trùng sinh cho Thân nên Thân cường có thể gánh nổi (Tài).

Dần (Tài) tinh đến từ tổ bối còn dư khí trong tháng Thìn nhưng thực chất đã mai một suy giảm nhiều.

Mệnh này bình thường, cách cục không toàn, Thực thần (Nhâm) nhập Mộ mào sao sống thọ vậy - không biết Lưu Kim Tài tiên sinh sẽ luận ra sao?

Các bạn luận thế nào?

Thanked by 4 Members:

#9 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 07/06/2012 - 07:50

Mệnh trên hợp Quan lưu Sát là nhập cách, nhưng vận Giáp Ất e vất vả, vận Bính Tuất cũng chẳng hay.Thực Thần có căn gốc tại kho Thìn, không luận là nhập mộ ! Nhưng nếu hành vận lại gặp Thìn thì mới nhập mộ !

Sửa bởi Durobi: 07/06/2012 - 08:01


Thanked by 2 Members:

#10 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 07/06/2012 - 22:22

Tạo hóa chân tích





Càn tạo: Giáp nhật chủ sinh sau Tiểu Thử 28 ngày.


Nhâm Dần-Đinh Mùi-Giáp Tuất-Ất Hợi


Đại vận: Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quí Sửu


Sau Tiểu Thử thì Kỷ thổ nắm lệnh, Tỉ nhiều tranh đoạt Tài là điều tối kỵ của Tài cách, thấy Tỉ Kiếp đoạt Tài thì trước hết phải lấy cứu cách cục làm trọng, thứ đến mới xét điều hậu. Lẽ thường sinh mùa hè thì lấy thủy để điều hậu, sinh mùa đông thì ưu tiên lấy hỏa, nhưng nên “trước xem cách cục, thứ đến xem điều hậu”, không nên đảo nguyên nhân làm kết quả. Với người có kinh nghiệm, luận đến điều hậu thì trước đó đã sớm biết rõ cách cục thành bại, độc giả dụng tâm thể hội sẽ biết người viết nói không sai.


Sách “Cùng Thông Bảo Giám” mới xem qua đều thấy nói điều hậu, thực ra là bên ngoài nói cách chọn điều hậu, bên trong ám luận cách cục, đó là tạo hóa chân tích, không thể bỏ qua không khảo sát.


Mệnh này Tài cách không có Quan hộ vệ cho cục, Thương Quan thấu can thông quan là dụng nhưng lại bị hợp, cách từ thành chuyển bại, đại vận dụng thần lấy Quan làm dụng. Mệnh này 3 vận đầu chạy vận Quan Sát chế Tỉ Kiếp hộ vệ Tài, chủ về sau khi sinh ra đã được hưởng phước từ cha mẹ, trung vãn niên chạy vận thủy tuy có công điều hậu nhưng lại sinh Tỉ khắc Tài, cách bị phá ! Nên bảo thủ trong mọi chuyện mới được.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi Durobi: 07/06/2012 - 22:23


Thanked by 2 Members:

#11 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 07/06/2012 - 22:31

Tạo hóa thất chân





Càn tạo: Kỷ nhật chủ sinh sau Lập Đông 8 ngày.


Bính Ngọ-Kỷ Hợi-Kỷ Mão-Ất Sửu


Đại vận: Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần/ Quí Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị


Kỷ thổ sinh tháng Hợi, Ấn Tỉ có căn gốc và thấu can, Tỉ Kiên là thứ khắc Tài, trụ giờ thấu thổ Sát chế Tỉ, đó là dấu hiệu thành cách. Không đẹp ở điểm không thấy ngũ hành kim, dụng Sát chế Tỉ sẽ tiết Tài, Tài không có nguồn lại bị tiết, cách cục có khuyết hãm.


Xem trong cục thấy hỏa có gốc mạnh, thân không nhược lại có Sát chế Tỉ, dòm có vẻ đắc cách quí, thực ra mệnh này thủy không có nguồn thì đúng là tạo hóa thất chân (không thực), không đủ để luận quí. Trong mệnh cục nếu có kim, nếu chạy vận đông nam thì tất sẽ quí. Mệnh này tuy không có kim nhưng điều hậu là đủ, cũng không mất đi mệnh cách ông chủ, nhưng ông chủ này khá là vất vả, giống như ta thường nói “Hiệu trưởng kiêm bảo vệ”!


Mệnh thiếu kim, hành vận nên lấy kim để bổ túc mệnh trung khiếm khuyết. Tuế vận thuộc thủy tuy có Tài khí, nhưng sẽ làm thương tổn đến nguyên cục Ấn tinh, trong cát tàng hung. Vận Nhâm là Tài, sự nghiệp hãy còn ngon lành, nhưng Tài hoại Ấn, Sát công thân, dễ phạm tiểu nhân và quan phù. Đương số vào năm Ất Hợi bị dính đến kiện tụng, vụ này tính đến năm Mậu Dần thì Mậu thổ khắc Nhâm thủy, Ấn tinh hồi phục trở lại hóa Sát, kiện tụng sẽ chấm dứt.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 2 Members:

#12 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 08/06/2012 - 10:40

Hợp Sát khác với giá Sát





Càn tạo: Đinh nhật chủ sinh sau Lập Đông 4 ngày.


Quí Tị-Quí Hợi-Đinh Mão-Mậu Thân


Đại vận: Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị


Đinh hỏa sinh ở tháng Hợi, Giáp mộc nắm lệnh (Durobi chú: Theo "Nhân nguyên tư lệnh ca quyết" thì sau Lập Đông 7 ngày đầu là Mậu nắm lệnh, 7 ngày sau là Giáp nắm lệnh, với bát tự trên thì Mậu nắm lệnh mới phải), vượng thủy thấu xuất, nhìn đại thế đánh giá thì trước tiên dụng Mậu thổ, trụ giờ có một Mậu thổ, tức thì cả cục có sinh khí. “Thương Quan giá Sát” và “Thương Quan hợp Sát” phải phân biệt cho rõ, tượng của nó không giống nhau, không thể đánh đồng làm một, mệnh này chỉ có thể luận Thương Quan hợp Sát.


Thấy nhật chủ tự tọa Mão mộc đương lệnh, lại đắc chi năm Tị hỏa trợ lực, nên không luận nhược. Trụ giờ có một Mậu thổ, tức là có điều kiện để thủ quí, dạng tổ hợp ngũ hành thế này nếu có quí khí thì cũng từ khó khăn mà có được, bởi vì Tài không thể làm dụng nên tương đối cực một chút.


Nguồn gốc của quí đến từ trụ giờ, do đó nên tra những vận ban đầu xem có trợ lực không thì mới xác định. Ba vận đầu chạy nghịch cục, khó mà luận quí được. Đến vận Ngọ, thủy tuyệt, là Lộc vị của nhật chủ, lại là điều hậu thần, làm Trưởng phòng hoặc Manager không thành vấn đề. Cục lấy Thương Quan làm dụng, hợp nghề gì có động đến “ăn nói”, vận đến Ngọ là Đế vượng của Mậu thổ, đoán rằng người này sẽ phất.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 2 Members:

#13 NgoaLong

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1746 Bài viết:
  • 4752 thanks

Gửi vào 08/06/2012 - 11:24

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Durobi, on 08/06/2012 - 10:40, said:

Đinh hỏa sinh ở tháng Hợi, Giáp mộc nắm lệnh (Durobi chú: Theo "Nhân nguyên tư lệnh ca quyết" thì sau Lập Đông 7 ngày đầu là Mậu nắm lệnh, 7 ngày sau là Giáp nắm lệnh, với bát tự trên thì Mậu nắm lệnh mới phải)


Hình như cụ Du nhầm nhỉ? Theo Nguyệt Lệnh thì sau Lập Đông 12 ngày đầu là Giáp nắm lệnh, 18 ngày sau là Nhâm nắm lệnh chứ (?).



Thanked by 2 Members:

#14 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 08/06/2012 - 11:34

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

NgoaLong, on 08/06/2012 - 11:24, said:

[/left]
Hình như cụ Du nhầm nhỉ? Theo Nguyệt Lệnh thì sau Lập Đông 12 ngày đầu là Giáp nắm lệnh, 18 ngày sau là Nhâm nắm lệnh chứ (?).

Mình theo bảng "Nhân nguyên tư lệnh ca quyết" phổ biến rộng rãi, tính theo tiết khí. Bảng này còn có tên "Tứ thời bát tiết dụng sự ca".

坊间常见:

立春戊土七朝榮,七日丙火見初生。
  雨水之中甲始旺,驚蟄陽水十日真。
  乙木一十春分定,清明九日乙木靈。
  三日癸水歸辰庫,穀雨前三戊土盛。
  立夏戊土歸祿七,七日庚金在巳生。
  小滿炎明丙火盛,芒種十日丙猶興。
  己土九日祿在午,丁火十一夏至棗。
  小暑丁火旺九日,乙木三日未中臨。
  己土十八大暑候,立秋戊土七日隆。
  戊土質生當其位,壬水七朝寄長生。
  庚金十六在處暑,白露十日太白庚。
  辛金二十秋分氣,寒露辛金九日明。
  三日丁火歸戍庫,戊土十八霜降尋。
  戊七甲也七壬水十六小雪深。Lập Đông Mậu thất Giáp dã thất, Nhâm thủy thập lục Tiểu Tuyết thâm.
  大雪十日壬水位,癸水二十冬至生。
  小寒癸水九日旺,三日辛金丑庫中。
  己土十八大寒旺,四時八節細推明。

Vì tác giả ghi rõ sau sinh sau Lập Đông, nên ta phải tính tháng tiết khí, không tính tháng Hợi không thôi, Mậu thổ nắm lệnh từ Sương Giáng 18 ngày qua tới Lập Đông 7 ngày nữa, Giáp chỉ nắm lệnh rất ngắn có 7 ngày sau. Từ Tiểu Tuyết 16 ngày trở đi thì Nhâm thủy mới nắm lệnh, Nhâm thủy còn nắm lệnh 10 ngày tính từ Đại Tuyết nữa.

Sửa bởi Durobi: 08/06/2012 - 12:03


Thanked by 2 Members:

#15 Durobi

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4105 Bài viết:
  • 17599 thanks

Gửi vào 08/06/2012 - 12:06

Có thể bảng của NL là một version nào đó chăng ?






Similar Topics Collapse

  Chủ Đề Name Viết bởi Thống kê Bài Cuối

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |