Gửi vào 01/04/2014 - 18:58
Bộ Ân Quang - Thiên Quý là đệ nhất quý tinh, là chòm sao đặc ân của số mệnh và được xếp vào chân mạng đế vương hay chân mạng quyền quý. Nó được ví như chòm sao Bắc đẩu chỉ lối soi đường, hướng cho cuộc hành trình tới đích, từ thâm sơn cùng cốc đến khải lộ hoàn ca.
* Ân Quang là minh tỏ, dẫn đường.
* Thiên Quý là cập ngộ, khải hoàn.
Tính cách Ân Quang - Thiên Quý tại 12 cung Tử Vi:
1. Mệnh: Mệnh có Quang - Quý nó như là một cứu tinh luôn soi sáng chỉ đường dẫn lối, biến đổi từ hung thành kiết, vượt qua được hiểm hoạ trong đường tơ kẽ tóc. Mỗi bước đi mỗi việc làm từ khởi sự cho đến hoàn thành đều được soi tỏ vẹn toàn.
2. Phụ Mẫu: Được quan tâm lo lắng từ vật chất đến tinh thần trong vòng tay thương yêu đùm bọc của nghĩa phụ, nghĩa mẫu.
3. Phúc Đức: Trời Đất ưu ái dành cho mình được dầy diễm phúc và được nhiều đặc ân. Quang - Quý ở Phúc ví như một hào quang, một tinh tú, một ân sủng cao quý nhất của cuộc đời; được che chở như là một bàn tay vô hình đầy tha lực ấm áp nâng niu của một bà mẹ thiên nhiên vĩ đại luôn luôn độ trì và gìn giữ.
4. Điền Trạch: Là gấm trạch của cuộc đời mỹ xá vương thổ. Căn nhà đẹp đẽ như gấm, như lụa luôn gắn bó với cuộc đời nơi điền viên tao thú.
5. Quan Lộc: Được xem như "Tướng cường - Tốt nhược". Có nghĩa là cái sự thăng hoa trên đường khoa cử quan quyền của mình đầy phú quý vinh hoa đôi khi cũng bị thuộc cấp lơ là không làm tròn trọng trách dẫn đến bề trên bất tín nhiệm, thuộc hạ bất khả dụng.
6. Nô Bộc: "Sỹ vi tri kỷ giả dụng". Tâm giao nặng nghĩ, nhiệt thành, sẵn sàng hy sinh cho nhau lúc khổ đau cũng như lúc thịnh đạt. Ở đây đề cập đến chữ "tri kỷ" tình sâu nghĩa nặng.
7. Thiên Di: Đường đi trải đầy gấm hoa. Trong tăm tối chợt ánh sáng dẫn đi khắp nẻo đường thênh thang rộng mở, trời biển bao la, núi non trải rộng trùng phùng trong cõi tiêu dao.
8. Tật Ách: Cải trừ bệnh hoạn, hoán chuyển ngặt nghèo phiền muộn thành hỷ thái tâm an. Biến chuyển từ nguy thành yên, xấu thành an.
9. Tài Bạch: Hỷ mộng đắc kim, hoạnh tài bất ngờ, tiền bạc sung túc.
10. Tử Tức: Được nghĩa tử thảo kính săn sóc quan tâm, lấy sự dưỡng dục làm ân báo đền.
11. Phu/Thê: Nhất nhật phu thê - Bách nhật ân. Một ngày nên nghĩa để một trăm ngày ân tình; cảm nhận được sự cảm xúc vô biên miên man trong đắm say, trong khát khao của tình yêu.
12. Huynh đệ: Được anh em kết nghĩa keo sơn gắn bó như tay với chân, như xương với thịt. Huynh đệ ngoại huyết còn thâm sâu bền chặt hơn nội huyết.
-St-