Jump to content

Advertisements




Thiên bàn Thái Ất


130 replies to this topic

#31 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 26/06/2013 - 04:36

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 14/06/2013 - 06:24, said:

Chào chú Sapa,
Mỗi năm trung bình có 12 lần sóc vọng, tức 12 tháng âm lịch, năm nhuận thì có 13 tuần trăng (ngày sóc), mà trung khí chỉ có 12, nên phải có 1 tháng không có trung khí tức là trung khí của tháng đó lại bắt đầu ở tuần trăng sau.

VinhL có biết tại sao cổ nhân lại tính tháng nhuần dựa trên "tháng không có trung khí" không?

Theo tôi thì cổ nhân còn thiếu sót ... nhiều!

Tại sao, vì để tính thẳng thừng ra thì nó khác lắm; ví dụ: 10 thiên can với 12 địa chi cho ta con số 60 là "mẫu số chung nhỏ nhất" - phải không?

Nghĩa là hết [60/10 = 6] vòng 10 thiên can với [60/12 = 5] vòng 12 địa chi thì ta lại trở lại "chung điểm" - bắt đầu lại từ đầu ...

Do đó, ta biết được trái đất xoay trọn một vòng xung quanh mặt trời mất 365.25 ngày (qui định = 1 năm DL) và mặt trăng quay trọn một vòng xung quanh trái đất mất 29.5 ngày (qui đinh = 1 tháng AL), thì ta sẽ tính ra được "mẫu số chung nhỏ nhất" vậy bằng cách qui về đơn vị năm. Nghĩa là:

1 năm DL = 365.25 ngày
1 năm AL = 29.5 x 12 = 354 ngày

Xem ra, mỗi năm AL ngắn hơn năm DL là khoảng 11 ngày và sau 3 năm thì lại ngắn hơn 33 ~ 34 ngày vị chi là 1 tháng hơn một chút. Vì lẽ đó, cổ nhân phải xen thêm 1 tháng nhuân cứ mỗi 3 năm DL để Âm-Dương-Lịch không sai nhau là mấy ... Ngay cả để cho tháng nào được Nhuận cũng nhiêu khê (không cho tháng 11, 12 và 1 AL) v.v... Tính toán là vậy nhưng vì không tròn số nên phần thập phân lại gia tăng thập phần rắc rối nếu như không tính thẳng thừng ra như sau:

1461 = 4 x 365.25 ...........{để làm tròn số cho 4 năm DL}
354

Tìm "mẫu số chung nhỏ nhất" bằng cách:

1461 = (3)(487) .......... {487 là số Nguyên tố - không thể chi được nữa}
354 = (2)(3)(59) ........ { 59 là số Nguyên tố - không thể chi được nữa}

(2)(3)(59)(487) = 172398 ngày

Nghĩa là cứ mỗi 172398 ngày thì năm AL và DL lại cùng bắt đầu khởi ở "điểm chung." Đem chia 172398 ngày cho 365.25 được 472 năm DL và chia cho 354 ngày được 487 năm AL.

Từ đó, ta muốn toán Số Mệnh cho con người là dựa trên nguyên tắc/lý nào?

__ Nếu Số Mệnh con người dựa trên Trăng tròn, khuyết thì dùng năm AL ....

__ Nếu Số Mệnh con người dựa trên một vòng trái đất xoay quanh mặt trời thì dùng năm DL ....

__ Nếu Số Mệnh con người dựa trên một vòng trái đất xoay quanh mặt trời và Trăng tròn, khuyết thì dùng thế nào mới chuẩn đây?


Phải 172398 ngày, làm một chu kỳ chăng?




Không mấy ai sống hơn 3 vạn 6 nghìn ngày thì có chăng dùng Âm-Dương-Lịch mà toán cho vận nước thôi vậy.

Như VinhL có biết, qui tắc không cho Nhuận (tháng 11, 12, 1) của AL thì lá số Tử Vi dựa trên ở tháng nào mới đúng !?


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 14/06/2013 - 06:24, said:

Tháng 11 Tý, trung khí Đông Chí
Tháng 12 Sửu, Đại Hàn
Tháng 1 Dần, Vũ Thủy
Tháng 2 Mão, Xuân Phân
Tháng 3 Thìn, Cốc Vũ
Tháng 4 Tỵ, Tiểu Mãn
Tháng 5 Ngọ, Hạ Chí
Tháng 6 Mùi, Đại Thử
Tháng 7 Thân, Xử Thử
Tháng 8 Dậu, Thu Phân
Tháng 9 Tuất, Sương Giáng
Tháng 10 Hợi, Tiểu Tuyết.

Nhờ chú vẻ vòng trăng tròn khuyết 13 cạnh (năm nhuận), đặt vào vòng trung khí, để xem.

Trung khí Đông Chí, lúc nào củng phải nằm trong tháng 11 âm lịch!

Kính

Ví dụ: tháng 3 Nhuần


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#32 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 26/06/2013 - 04:39

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 22/06/2013 - 10:08, said:

Chào chú Sapa,
Gần đây mới có cơ hội ngâm cứu lại cái đồ hình hậu thiên bát quái, không biết chú có biết nguyên lý sự sắp xếp của Hậu Thiên Bát Quái (Văn Vương) là gì không?

Tôi biết!

VinhL muốn hỏi về Tượng hay Số?

Thanked by 1 Member:

#33 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 26/06/2013 - 06:24

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

TuBinhTuTru, on 26/06/2013 - 04:39, said:

Tôi biết!

VinhL muốn hỏi về Tượng hay Số?

Gần đây lại có cơ hội nhìn lại cái Hậu Thiên Bát Quái, thấy sự sắp đặt hoàn toàn theo một quy luật khác biệt hơn tiên thiên.
Theo chú thì cái quy luật sắp xếp của Hậu Thiên Bát Quái như thế nào?

Thanked by 1 Member:

#34 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 26/06/2013 - 11:55

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

TuBinhTuTru, on 26/06/2013 - 04:36, said:

VinhL có biết tại sao cổ nhân lại tính tháng nhuần dựa trên "tháng không có trung khí" không?

Theo tôi thì cổ nhân còn thiếu sót ... nhiều!

Tại sao, vì để tính thẳng thừng ra thì nó khác lắm; ví dụ: 10 thiên can với 12 địa chi cho ta con số 60 là "mẫu số chung nhỏ nhất" - phải không?

Nghĩa là hết [60/10 = 6] vòng 10 thiên can với [60/12 = 5] vòng 12 địa chi thì ta lại trở lại "chung điểm" - bắt đầu lại từ đầu ...

Do đó, ta biết được trái đất xoay trọn một vòng xung quanh mặt trời mất 365.25 ngày (qui định = 1 năm DL) và mặt trăng quay trọn một vòng xung quanh trái đất mất 29.5 ngày (qui đinh = 1 tháng AL), thì ta sẽ tính ra được "mẫu số chung nhỏ nhất" vậy bằng cách qui về đơn vị năm. Nghĩa là:

1 năm DL = 365.25 ngày
1 năm AL = 29.5 x 12 = 354 ngày

Xem ra, mỗi năm AL ngắn hơn năm DL là khoảng 11 ngày và sau 3 năm thì lại ngắn hơn 33 ~ 34 ngày vị chi là 1 tháng hơn một chút. Vì lẽ đó, cổ nhân phải xen thêm 1 tháng nhuân cứ mỗi 3 năm DL để Âm-Dương-Lịch không sai nhau là mấy ... Ngay cả để cho tháng nào được Nhuận cũng nhiêu khê (không cho tháng 11, 12 và 1 AL) v.v... Tính toán là vậy nhưng vì không tròn số nên phần thập phân lại gia tăng thập phần rắc rối nếu như không tính thẳng thừng ra như sau:

1461 = 4 x 365.25 ...........{để làm tròn số cho 4 năm DL}
354

Tìm "mẫu số chung nhỏ nhất" bằng cách:

1461 = (3)(487) .......... {487 là số Nguyên tố - không thể chi được nữa}
354 = (2)(3)(59) ........ { 59 là số Nguyên tố - không thể chi được nữa}

(2)(3)(59)(487) = 172398 ngày

Nghĩa là cứ mỗi 172398 ngày thì năm AL và DL lại cùng bắt đầu khởi ở "điểm chung." Đem chia 172398 ngày cho 365.25 được 472 năm DL và chia cho 354 ngày được 487 năm AL.

Từ đó, ta muốn toán Số Mệnh cho con người là dựa trên nguyên tắc/lý nào?

__ Nếu Số Mệnh con người dựa trên Trăng tròn, khuyết thì dùng năm AL ....

__ Nếu Số Mệnh con người dựa trên một vòng trái đất xoay quanh mặt trời thì dùng năm DL ....

__ Nếu Số Mệnh con người dựa trên một vòng trái đất xoay quanh mặt trời và Trăng tròn, khuyết thì dùng thế nào mới chuẩn đây?


Phải 172398 ngày, làm một chu kỳ chăng?




Không mấy ai sống hơn 3 vạn 6 nghìn ngày thì có chăng dùng Âm-Dương-Lịch mà toán cho vận nước thôi vậy.

Như VinhL có biết, qui tắc không cho Nhuận (tháng 11, 12, 1) của AL thì lá số Tử Vi dựa trên ở tháng nào mới đúng !?


Nếu theo số 172398 ngày và 365.25 thì mất đi khoảng 3.54 ngày. 172398/365.25 = 472 ngàỵ
172398 / 365.2425 = 472.00969219080473931702909710672 năm.

Nếu tính cho chính xác hơn thì DL (Gregorian Calendar) thì một năm có 365.2425 (vì vậy mới có luật 100, 200, 300, không nhuận, mỗi 4, và 400 năm thì nhuận).
10000 năm thì có 3652425 ngày!
AL 1 năm = 354 ngày
AL năm nhuận = 384 ngày.
Theo Metonic Cycle thì 19 năm có 7 tháng nhuận (ccLccLcLccLccLccLcL). Tức là 12 * 354 + 7 * 384 = 6936 ngày!
3652425 = 3^3 x 5^2 x 7 x 773
6936 = 2^3 x 3 x 17^2
LCM = 2^3 x 3^3 x 5^2 x 7 x 17^2 x 773 = 8 x 27 x 25 x 7 x 289 x 773
LCM = 8444406600 ngày

Trước khi đi sâu vào suy luận sự đúng sai của Tử Vi thì phải hiểu tại sao Tử Vi được an theo Nạp Âm của Tháng. (Hệ Tử Vi an theo Cục, mà Cục lại là nạp âm của tháng).

Theo chú thì tạo sao lại dùng Nạp âm Tháng để an Tử Vi?

Sửa bởi VinhL: 26/06/2013 - 11:59


#35 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 27/06/2013 - 00:05

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 26/06/2013 - 11:55, said:

Nếu theo số 172398 ngày và 365.25 thì mất đi khoảng 3.54 ngày. 172398/365.25 = 472 ngàỵ
172398 / 365.2425 = 472.00969219080473931702909710672 năm.


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Nếu VinhL muốn "tính cho chính xác hơn" với con số 365.2425 thì không thể tính như ở dưới được đâu....



Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 26/06/2013 - 11:55, said:


Nếu tính cho chính xác hơn thì DL (Gregorian Calendar) thì một năm có 365.2425 (vì vậy mới có luật 100, 200, 300, không nhuận, mỗi 4, và 400 năm thì nhuận).
10000 năm thì có 3652425 ngày!
AL 1 năm = 354 ngày
AL năm nhuận = 384 ngày.
Theo Metonic Cycle thì 19 năm có 7 tháng nhuận (ccLccLcLccLccLccLcL). Tức là 12 * 354 + 7 * 384 = 6936 ngày!
3652425 = 3^3 x 5^2 x 7 x 773
6936 = 2^3 x 3 x 17^2
LCM = 2^3 x 3^3 x 5^2 x 7 x 17^2 x 773 = 8 x 27 x 25 x 7 x 289 x 773
LCM = 8444406600 ngày


1 năm DL = 365.2425 ngày
1 năm AL = 29.5 x 12 = 354 ngày

146097 = 400 x 365.2425 ...........{để làm tròn số cho 400 năm DL}
354

Tìm "mẫu số chung nhỏ nhất" bằng cách:

146097 = (3)(3)(3)(7)(773) .......... {là những số Nguyên tố - không thể chi được nữa}
354 = (2)(3)(59) ........ {là những số Nguyên tố - không thể chi được nữa}

(2)(3)(3)(3)(7)(59)(773) = 17,239,446 ngày


Nghĩa là cứ mỗi 17239446ngày thì năm AL và DL lại cùng bắt đầu khởi ở "điểm chung." Đem chia 17239446 ngày cho 365.2425 được 47200 năm DL và chia cho 354 ngày được 48699 năm AL.

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 26/06/2013 - 11:55, said:

Trước khi đi sâu vào suy luận sự đúng sai của Tử Vi thì phải hiểu tại sao Tử Vi được an theo Nạp Âm của Tháng. (Hệ Tử Vi an theo Cục, mà Cục lại là nạp âm của tháng).

Theo chú thì tạo sao lại dùng Nạp âm Tháng để an Tử Vi?


Chút nữa nói ...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Sửa bởi TuBinhTuTru: 27/06/2013 - 00:59


#36 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 27/06/2013 - 01:27

Đúng là lẩm cẩm, 365.2425 x 400 = 146097 thay vì phải nhân cho 10000 để làm nguyên!!!

Nếu AL chỉ dùng 354 ngày thì trong 400 năm mất đi hết 173 tháng nhuận!
Như vậy ta có:
DL 146097 = 3^3 x 7 x 773
AL 6936 = 2^3 x 3 x 17^2
LCM = 2^3 x 3^3 x 7 x 17^2 x 773 = 8 x 27 x 7 x 289 x 773 = 337776264.

Theo chu kỳ 337776264 ngày thì
DL là 924800 năm (337776264/365.2425)
AL là 925281 năm. (337776264 / 6936 x 19), tức có 48699 lần Metonic cycle.
Thế tại sao DL lại mất đi 481 năm nhỉ?

Sửa bởi VinhL: 27/06/2013 - 01:50


#37 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 27/06/2013 - 01:51

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 01:27, said:

Đúng là lẩm cẩm, 365.2425 x 400 = 146097 thay vì phải nhân cho 10000 để làm nguyên!!!

Nếu AL chỉ dùng 354 ngày thì trong 400 năm mất đi hết 173 tháng nhuận!
Như vậy ta có:
DL 146097 = 3^3 x 7 x 773
AL 6939 = 2^3 x 3 x 17^2
LCM = 2^3 x 3^3 x 7 x 17^2 x 773 = 8 x 27 x 7 x 289 x 773 = 337776264.

VinhL lại lẩm cẩm tiếp nhé ...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



6939 = (3)(3)(3)(257) .. chứ không phải 6939 = 2^3 x 3 x 17^2
146097 = (3)(3)(3)(7)(773)

(3)(3)(3)(7)(257)(773) = 37,546,929 ngày


VinhL lẩm cẩm làm tôi cẩm lẩm theo khi viết con số 6939, thực ra là 6936 ...Nếu vậy, thì VinhL toán đúng 337776264.

Sửa bởi TuBinhTuTru: 27/06/2013 - 01:58


Thanked by 1 Member:

#38 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 27/06/2013 - 04:53

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 01:27, said:

Đúng là lẩm cẩm, 365.2425 x 400 = 146097 thay vì phải nhân cho 10000 để làm nguyên!!!

Nếu AL chỉ dùng 354 ngày thì trong 400 năm mất đi hết 173 tháng nhuận!

Ơ! Tại sao lại vơ "nhuận" (AL) vào đây nhỉ?

Chu kỳ Meton (19 năm) là để nói về "số ngày" của 235 tháng AL ~ tương đương ~ với "số ngày" của 19 năm DL. VinhL để ý, đem số tháng so với số năm đó nhé

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

hihihi ... Chỉ vì,

tháng AL trung bình có: 29.53 ngày
năm DL có khoảng: 365.2425 ngày

29.53 x 235 = 6939.55
365.2425 x 19 = 6939.61

Nếu round it to the nearest tenth = 6939.6 hoặc truncate nó = 6939 ngày.

19 x 12 = 228 tháng DL so với 235 tháng AL thì sự khác biệt là 7 tháng nên người ta mới nhét đó nhét đây cho vừa chứ không thực sự "đồng độ" với chu kỳ 1 năm 12 tháng (DL) hay (AL) như trong hệ thống thuật số cổ Đông Phương (12 con giáp, 60 hoa giáp) v.v...


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 01:27, said:

Như vậy ta có:
DL 146097 = 3^3 x 7 x 773
AL 6936 = 2^3 x 3 x 17^2
LCM = 2^3 x 3^3 x 7 x 17^2 x 773 = 8 x 27 x 7 x 289 x 773 = 337776264.

Theo chu kỳ 337776264 ngày thì
DL là 924800 năm (337776264/365.2425)
AL là 925281 năm. (337776264 / 6936 x 19), tức có 48699 lần Metonic cycle.
Thế tại sao DL lại mất đi 481 năm nhỉ?


VinhL chia 337776264 với "cái gì" mà ra 925281 năm AL? Để tìm "cái gì" = 337776264 / 925281 ==> 365.05 ?? Chẳng trách "tại sao DL lại mất đi 481 năm" phải không nào? hihihi


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 26/06/2013 - 11:55, said:

Trước khi đi sâu vào suy luận sự đúng sai của Tử Vi thì phải hiểu tại sao Tử Vi được an theo Nạp Âm của Tháng. (Hệ Tử Vi an theo Cục, mà Cục lại là nạp âm của tháng).

Trước khi (even) bàn thảo về Tử Vi tinh hệ an theo Cục mà Cục lại là Hành nạp-âm của tháng thì ta thử xem qua đoạn "Lịch sử khoa Tử Vi" như thế nào nhé:

Trích dẫn

Tiên sinh bắt đầu học Thiên-văn năm 8 tuổi. Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh thuật :

" Tiên sinh tám tuổi mà còn thơ dại, lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo :

- Con có thấy sao Tử-vi kia không ?
Đáp :
- Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên-phủ mà hỏi :
- Con có thấy sao Thiên-phủ kia không ?
Đáp :
-Thấy.

- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử-vi và Thiên-phủ là bao nhiêu ?
Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng phải trên nửa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà tiên sinh đã chạy vào thưa :
- Con đếm hết rồi. Đi theo Tử-vi có năm sao, như vậy chòm Tử-vi có sáu sao. Đi theo sao Thiên-phủ có bảy sao, như vậy chòm Thiên-phủ có tám sao."

Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa Thiên-văn và Lịch-số.


Nghĩa là 14 chính tinh trong Tử Vi phải được nhìn thấy trên bầu trời đầy sao (ban đêm) thì:

__ 2 sao Thái Dương, Thái Âm có phải là măt trời, mặt trăng đó không?

__ giả sử, chòm sao Thất tinh Bắc đẩu có 5 sao mà ta biết có thể liên quan đến lá số Tử Vi là: Tham Lang, Cự Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân thì có phải mỗi 2 tiếng đồng hồ là chúng di chuyển đến 12 cung khác nhau dựa trên Cục số Tử Vi chẳng?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thật là vô lý nếu ta cho sao Bắc Thần là sao Tử Vi vì như thế thì sao này chả bao giờ rời vị trí đó ...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Như vậy, thực chất "Cục số" (hành nạp-âm) của Tử Vi có phải là "thông số" trong hệ thống an sao của khoa Tử Vi ngày nay dựa trên sự vận hành của tinh đẩu không?

Thực chất câu chuyện cha con ngài Trần Đoàn trích dẫn có phải giả tưởng và đã hướng dẫn sai lầm rằng khoa Tử Vi bắt nguồn từ thiên văn?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 26/06/2013 - 11:55, said:

Theo chú thì tạo sao lại dùng Nạp âm Tháng để an Tử Vi?

VinhL có thể không an Tử Vi theo Cục mà và triển khai một hệ thống dự đoán mệnh dựa trên một nguyên tắc nào khác chẳng hạn ...

Sửa bởi TuBinhTuTru: 27/06/2013 - 04:56


Thanked by 4 Members:

#39 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 27/06/2013 - 10:26

Theo câu truyện trên thì Tử Vi có 6 sao và Thiên Phủ có 7 sao.
Theo VinhL thì đó chính là Tử Vi Tả Viên và Tử Vi Hửu Viên.

Chú xem tinh đồ của Tử Vi Viên:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Theo quyển Khai Nguyên Chiếm Tinh đời Đường thì:
紫微宮垣兩蕃,舊在婁、昴、畢、井、柳、張、軫等度,今測在胃、畢、井、鬼、七星、張、軫等度。十五星,東蕃八,西蕃七,北斗北。
Tử vi cung viên lưỡng phiền, cựu tại lâu, mão, tất, tỉnh, liễu, trương, chẩn đẳng độ, kim trắc tại vị, tất, tỉnh, quỷ, thất tinh, trương, chẩn đẳng độ. Thập ngũ tinh, đông phiền bát, tây phiền thất, bắc đấu bắc.

Nhìn hình Tử Vi Viên tại vi.wikipedia thì quả thật Đông có 8, và Tây có 7 tinh.
Lúc Hi Di Tiên Sinh 8 tuổi, có lể đếm xót chăng?

6 Sao trong chòm Tử Vi chính là 8 sao của Tử Vi Tả Viên.
7 Sao trong chòm Thiên Phủ chính là7 sao của Tử Vi Hửu Viên

Nếu nhìn lên Tử Vi Viên, rồi chia làm 12 múi (cung), thì có thể đó chính là 12 cung địa chi của Tử Vi vậy. (Cái này VinhL suy đoán chưa kiểm nghiệm trong thực tế.)

Phía ngoài của Tử Vi Hửu Viên tức phía bắc thì có Bắc Đẩu Thất Tinh. Nhưng tại sao Tử Vi lại dùng các sao của Bắc Đẩu, thì chưa có câu trả lời.

Hi Di tiên sinh là người thời Bắc Tống cách đây khoảng 1100 năm. Nhà Đường có trước nhà Tống khoảng 300 mấy chục năm, thì tinh sao trên trời củng không thay đổi bao nhiêu.

Tại đây có đăng trọn vẹn quyển "Khai Nguyên Chiếm Kinh" đời Đường, chú và mọi người vào đọc và nghiên cứu:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thân

Sửa bởi VinhL: 27/06/2013 - 10:32


Thanked by 2 Members:

#40 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 28/06/2013 - 02:46

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Theo câu truyện trên thì Tử Vi có 6 sao và Thiên Phủ có 7 sao.
Theo VinhL thì đó chính là Tử Vi Tả Viên và Tử Vi Hửu Viên.

Trong bài viết đó, đã nói rõ là: "Đi theo Tử-vi có năm sao, như vậy chòm Tử-vi có sáu sao. Đi theo sao Thiên-phủ có bảy sao, như vậy chòm Thiên-phủ có tám sao " thì sao lại có thể "Theo câu truyện trên thì Tử Vi có 6 sao và Thiên Phủ có 7 sao" hử, VinhL?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Theo VinhL thì đó chính là Tử Vi Tả Viên và Tử Vi Hửu Viên, nhưng mà có lô- gích không?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Chú xem tinh đồ của Tử Vi Viên:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Theo quyển Khai Nguyên Chiếm Tinh đời Đường thì:
紫微宮垣兩蕃,舊在婁、昴、畢、井、柳、張、軫等度,今測在胃、畢、井、鬼、七星、張、軫等度。十五星,東蕃八,西蕃七,北斗北。
Tử vi cung viên lưỡng phiền, cựu tại lâu, mão, tất, tỉnh, liễu, trương, chẩn đẳng độ, kim trắc tại vị, tất, tỉnh, quỷ, thất tinh, trương, chẩn đẳng độ. Thập ngũ tinh, đông phiền bát, tây phiền thất, bắc đấu bắc.

Nhìn hình Tử Vi Viên tại vi.wikipedia thì quả thật Đông có 8, và Tây có 7 tinh.
Lúc Hi Di Tiên Sinh 8 tuổi, có lể đếm xót chăng?

6 Sao trong chòm Tử Vi chính là 8 sao của Tử Vi Tả Viên.
7 Sao trong chòm Thiên Phủ chính là 7 sao của Tử Vi Hửu Viên

Chòm Thiên Phủ có 8 chứ không phải 7, cho nên VinhL có thể đặt định cho Tử Vi Tả Viên và có thể cho rằng Hi Di tiên sinh đếm thiếu từ chòm Tử Vi nên có 7 sao chứ không phải 6 như ta biết đó giờ ... Nhưng có phải Tử Vi Tinh Hệ và Thiên Phủ Tinh Hệ "chính là" các sao của Tử Vi Hữu Viên và Tử Vi Tả Viên hay không?

Tôi thì không cho là hợp lô-gích hoàn toàn chỉ vì các sao đó liên kết thành chòm Tả Viên, Hữu Viên thì không thể nhảy nhót (do sự overlap - quay ngược chiều và đè lên nhau) lung tung như ta thấy khi an 14 chính tinh trong lá số Tử Vi. Nếu nhìn nó ở khía cạnh Tả Viên với Hữu Viên thì VinhL có lý khi các vì sao đó cố định, nhưng trong lá số Tử Vi thì vòng Thiên Phủ Tinh Hệ quay thuận và vòng Tử Vi Tinh Hệ quay nghịch (từng cung/nấc một):

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Nếu nhìn lên Tử Vi Viên, rồi chia làm 12 múi (cung), thì có thể đó chính là 12 cung địa chi của Tử Vi vậy. (Cái này VinhL suy đoán chưa kiểm nghiệm trong thực tế.)

Suy đoán cũng không sao, nhưng có hợp lý và thực tế trong cách an tinh đẩu (hay không ? ) thì được thôi ...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Phía ngoài của Tử Vi Hửu Viên tức phía bắc thì có Bắc Đẩu Thất Tinh. Nhưng tại sao Tử Vi lại dùng các sao của Bắc Đẩu, thì chưa có câu trả lời.

Đúng vậy, các sao như Liêm, Phá, Cự, Vũ, Tham v.v... ở chòm Bắc Đẩu Thất Tinh lại được ghi chú tỏ tường trong các sách cổ thư mới là "bí trung chi bí" hén VinhL!?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Vậy 14 chính tinh của Tử Vi có phải thực là "tinh đẩu"?


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Hi Di tiên sinh là người thời Bắc Tống cách đây khoảng 1100 năm. Nhà Đường có trước nhà Tống khoảng 300 mấy chục năm, thì tinh sao trên trời củng không thay đổi bao nhiêu.

Có thay đổi không thì để hạ hồi phân giải nhưng tôi biết họ "ghí chú" trong thư tịch đời Thanh (1744) rằng: "Đế Tinh" là sao z thuộc chòm Tiểu Hùng Tinh trong khi thư tịch cổ gọi sao đó là "Bắc Cực nhị" ở trong chòm "Bắc Cực"; nên khá phân biệt cho rõ chòm "Bắc Đẩu" là nói về (Thất Tinh Bắc Đẩu hay chòm Đại Hùng Tinh) và chòm "Bắc Cực" có 5 sao và 1 trong 5 sao đó là "Đế Tinh" là sao b thuộc chòm (Tiểu Hùng Tinh) ngày nay gọi là Kochab.

Chẳng lẽ có 2 "Đế Tinh" khác nhau hay là họ lộn hoặc đã thay đổi ??

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 27/06/2013 - 10:26, said:

Tại đây có đăng trọn vẹn quyển "Khai Nguyên Chiếm Kinh" đời Đường, chú và mọi người vào đọc và nghiên cứu:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thân

Bộ này có trong archive trên internet đến 120 quyển lận, thì phải!

Thanked by 1 Member:

#41 VinhL

    Hội viên

  • Hội Viên mới
  • Pip
  • 138 Bài viết:
  • 216 thanks

Gửi vào 28/06/2013 - 03:38

Chào Chú,
VinhL xin copy bài này (Hán Ngữ) nói về cái Đế trong Đạo Giáo,

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



四御为道教天界尊神中辅佐"三清" 的四位尊神, 所以又称"四辅" . 他们的全称是: 中天紫微北极大帝南极长生大帝, 勾陈上宫天皇大帝, 承天效法后土皇地祗. 《 修真十书 》 卷七 《 丹诀歌 》 中说: "九九道至成真日, 三清四御朝天节." 《 道法会元 》 称"三清", "四御" 为"七宝", 认为三清是宇宙万物的创造者, 四御是统率天地的万神者. 此外, 四御还协助玉皇执掌天道. 中天紫微北极大帝协助玉皇执掌天经地纬, 日, 月, 星, 辰, 四时气候; 南极长生大帝协助玉皇执掌人间寿天祸福, 勾陈上宫天皇大帝协助玉皇执掌南北极与天, 地, 人三才, 并主宰人间兵革之事; 承天效法后土皇地祗协助玉皇执掌阴阳生育, 万物生长, 与大地河山之秀.
Tứ ngự vi đạo giáo thiên giới tôn thần trung phụ tá"Tam thanh" đích tứ vị tôn thần, sở dĩ hựu xưng"Tứ phụ" . Tha môn đích toàn xưng thị: trung thiên tử vi bắc cực đại đế nam cực trường sinh đại đế, câu trần thượng cung thiên hoàng đại đế, thừa thiên hiệu pháp hậu thổ hoàng địa chi. 《 tu chân thập thư 》 quyển thất 《 đan quyết ca 》 trung thuyết: "Cửu cửu đạo chí thành chân nhật, tam thanh tứ ngự triêu thiên tiết." 《 đạo pháp hội nguyên 》 xưng"Tam thanh", "Tứ ngự" vi"Thất bảo", nhận vi tam thanh thị vũ trụ vạn vật đích sang tạo giả, tứ ngự thị thống suất thiên địa đích vạn thần giả. Thử ngoại, tứ ngự hoàn hiệp trợ ngọc hoàng chấp chưởng thiên đạo. Trung thiên tử vi bắc cực đại đế hiệp trợ ngọc hoàng chấp chưởng thiên kinh địa vĩ, nhật, nguyệt, tinh, thần, tứ thì khí hậu; nam cực trường sinh đại đế hiệp trợ ngọc hoàng chấp chưởng nhân gian thọ thiên họa phúc, câu trần thượng cung thiên hoàng đại đế hiệp trợ ngọc hoàng chấp chưởng nam bắc cực dữ thiên, địa, nhân tam tài, tịnh chủ tể nhân gian binh cách chi sự; thừa thiên hiệu pháp hậu thổ hoàng địa chi hiệp trợ ngọc hoàng chấp chưởng âm dương sinh dục, vạn vật sinh trường, dữ đại địa hà sơn chi tú.

在比较著名的道教宫观中, 主要大殿除三清殿, 玉皇阁外, 还建有专门供奉四御的四御殿, 四御神像头戴冕旒, 身着朝服, 雍窖华贵, 为人间帝王形象. 三清, 四御作为道教尊神群体, 常被合称. 此外, 道教还有"六御" 之说. 他们为: 统御万天的玉皇大帝, 统御万雷的勾陈大帝, 统御万星的紫徽大帝, 统御万类的青华大帝 ( 又称太乙救苦天尊 ), 统御万灵的长生大帝, 统御万地的后土皇地祗. 这种说法源于中国古代"六合" 观念, 所谓"六合", 指宇宙的巨大空间, 即上, 下, 四方 ( 东, 西, 南, 北 ). 南宋刘用光 《 无上黄箓大斋立成仪 》 对此的排列顺序为:
Tại bỉ giác trứ danh đích đạo giáo cung quan trung, chủ yếu đại điện trừ tam thanh điện, ngọc hoàng các ngoại, hoàn kiến hữu chuyên môn cung phụng tứ ngự đích tứ ngự điện, tứ ngự thần tượng đầu đái miện lưu, thân trứ triêu phục, ung diếu hoa quý, vi nhân gian đế vương hình tượng. Tam thanh, tứ ngự tác vi đạo giáo tôn thần quần thể, thường bị hợp xưng. Thử ngoại, đạo giáo hoàn hữu"Lục ngự" chi thuyết. Tha môn vi: thống ngự vạn thiên đích ngọc hoàng đại đế, thống ngự vạn lôi đích câu trần đại đế, thống ngự vạn tinh đích tử huy đại đế, thống ngự vạn loại đích thanh hoa đại đế ( hựu xưng thái ất cứu khổ thiên tôn ), thống ngự vạn linh đích trường sinh đại đế, thống ngự vạn địa đích hậu thổ hoàng địa chi. Giá chủng thuyết pháp nguyên vu trung quốc cổ đại"Lục hợp" quan niệm, sở vị"Lục hợp", chỉ vũ trụ đích cự đại không gian, tức thượng, hạ, tứ phương ( đông, tây, nam, bắc ). Nam tống lưu dụng quang 《 vô thượng hoàng lục đại trai lập thành nghi 》 đối thử đích bài liệt thuận tự vi:

玉清上帝, 上清上帝, 太清大帝, 昊天至尊玉皇上帝, 勾陈上宫天皇大帝, 中天紫微北极大帝, 东极太乙救苦天尊 ( 即青华大帝 ), 南极长生大帝, 后土皇地祗.
Ngọc thanh thượng đế, thượng thanh thượng đế, thái thanh đại đế, hạo thiên chí tôn ngọc hoàng thượng đế, câu trần thượng cung thiên hoàng đại đế, trung thiên tử vi bắc cực đại đế, đông cực thái ất cứu khổ thiên tôn ( tức thanh hoa đại đế ), nam cực trường sinh đại đế, hậu thổ hoàng địa chi.

前三尊为三清, 后六尊则构成了上 ( 玉皇 ), 下 ( 后土 ), 四方的"六合" 布局. 道教称之为"昊天六御宸尊", 加上三清, 合为"九皇御号" . 后来, 为了符台道经四辅 ( 太清, 太平, 太玄, 正一 ) 的分类, 去掉了"玉皇大帝" 和"青华大帝", 成今日之"四御" .
Tiền tam tôn vi tam thanh, hậu lục tôn tắc cấu thành liễu thượng ( ngọc hoàng ), hạ ( hậu thổ ), tứ phương đích"Lục hợp" bố cục. Đạo giáo xưng chi vi"Hạo thiên lục ngự thần tôn", gia thượng tam thanh, hợp vi"Cửu hoàng ngự hào" . Hậu lai, vi liễu phù thai đạo kinh tứ phụ ( thái thanh, thái bình, thái huyền, chính nhất ) đích phân loại, khứ điệu liễu"Ngọc hoàng đại đế" hòa"Thanh hoa đại đế", thành kim nhật chi"Tứ ngự" .

中天紫微北极大帝又称"紫微北极大帝", "北极大帝", "北极星君", 四御之一.
Trung thiên tử vi bắc cực đại đế hựu xưng"Tử vi bắc cực đại đế", "Bắc cực đại đế", "Bắc cực tinh quân", tứ ngự chi nhất.

紫微北极大帝信仰来源于中国古代星辰崇拜, 北极即是北极星的简称, 又称"北辰", "天枢", 居于紫徽垣内. 《 上清灵宝大法 》 卷四说: "北极大帝则紫徽垣中帝座是也. 按 《 天文志 》 云: 南极入地三十六度, 北极出地三十六度, 天形倚侧. 盖半出地上, 半还地中, 万星万炁悉皆左旋, 惟南北极之枢而不动, 故天得以动转也. 世人望之在北而曰北极, 其实正居天中. 为万星之宗主, 三界之亚君, 次于吴天, 上应元炁是为北极紫微大帝也." 《 后汉书 》 卷四十八亦曰: "天有紫微宫, 是上帝之所居也." 故紫微垣即为紫微宫, 后来皇帝亦将其居住的地方称为紫禁城.
Tử vi bắc cực đại đế tín ngưỡng lai nguyên vu trung quốc cổ đại tinh thần sùng bái, bắc cực tức thị bắc cực tinh đích giản xưng, hựu xưng"Bắc thần", "Thiên xu", cư vu tử huy viên nội. 《 thượng thanh linh bảo đại pháp 》 quyển tứ thuyết: "Bắc cực đại đế tắc tử huy viên trung đế tọa thị dã. Án 《 thiên văn chí 》 vân: nam cực nhập địa tam thập lục độ, bắc cực xuất địa tam thập lục độ, thiên hình ỷ trắc. Cái bán xuất địa thượng, bán hoàn địa trung, vạn tinh vạn khí tất giai tả toàn, duy nam bắc cực chi xu nhi bất động, cố thiên đắc dĩ động chuyển dã. Thế nhân vọng chi tại bắc nhi viết bắc cực, kỳ thực chính cư thiên trung. Vi vạn tinh chi tông chủ, tam giới chi á quân, thứ vu ngô thiên, thượng ứng nguyên khí thị vi bắc cực tử vi đại đế dã." 《 hậu hán thư 》 quyển tứ thập bát diệc viết: "Thiên hữu tử vi cung, thị thượng đế chi sở cư dã." Cố tử vi viên tức vi tử vi cung, hậu lai hoàng đế diệc tương kỳ cư trụ đích địa phương xưng vi tử cấm thành.

道教认为北辰是永远不动的星, 位于上天的最中间, 位置最高, 最为尊贵, 是"众星之主", "众神之本" . 因此对他极为尊崇. 《 晋书 · 天文志 》 称: "北极五星, 钩陈六星, 皆在紫微宫中, 北极, 北辰最尊也; 其细星, 天之枢也." 并以之为"大帝之座", "天子常居也" . 唐孔颖达 《 书 · 说命 》 中疏曰: "北斗环绕北极, 犹卿士之周卫天子也, 五星行于列宿, 犹州牧之省察诸侯也, 二十八宿布于四方, 犹诸侯为天子守土也, 天象皆为尊卑相正之法."
Đạo giáo nhận vi bắc thần thị vĩnh viễn bất động đích tinh, vị vu thượng thiên đích tối trung gian, vị trí tối cao, tối vi tôn quý, thị"Chúng tinh chi chủ", "Chúng thần chi bản" . Nhân thử đối tha cực vi tôn sùng. 《 tấn thư · thiên văn chí 》 xưng: "Bắc cực ngũ tinh, câu trần lục tinh, giai tại tử vi cung trung, bắc cực, bắc thần tối tôn dã; kỳ tế tinh, thiên chi xu dã." Tịnh dĩ chi vi"Đại đế chi tọa", "Thiên tử thường cư dã" . Đường khổng dĩnh đạt 《 thư · thuyết mệnh 》 trung sơ viết: "Bắc đấu hoàn nhiễu bắc cực, do khanh sĩ chi chu vệ thiên tử dã, ngũ tinh hành vu liệt túc, do châu mục chi tỉnh sát chư hầu dã, nhị thập bát túc bố vu tứ phương, do chư hầu vi thiên tử thủ thổ dã, thiên tượng giai vi tôn ti tương chính chi pháp."

至于紫微北极大帝的来历, 《 太上说玄天大圣真武本传神咒妙经 》 引 《 北斗本生经 》 曰: "昔龙汉初劫, 有周上御国紫光夫人于上春日, 游玩至温玉池边, 方脱衣澡盥, 忽感莲蕊九苞, 一开发, 化生九子, 夫人护抱鞠养宫中, 志愿性成圣哲, 佐辅乾坤, 诸子洎壮冠乃各修, 园地功行俱满, 白昼冲天, 并受得三清贵职矣! 天皇大帝, 长子也, 紫徽上宫纪纲, 元化众星主领. 紫微大帝, 第二子, 佐北极中目明堂布政下土.
Chí vu tử vi bắc cực đại đế đích lai lịch, 《 thái thượng thuyết huyền thiên đại thánh chân vũ bản truyện thần chú diệu kinh 》 dẫn 《 bắc đấu bản sinh kinh 》 viết: "Tích long hán sơ kiếp, hữu chu thượng ngự quốc tử quang phu nhân vu thượng xuân nhật, du ngoạn chí ôn ngọc trì biên, phương thoát y táo quán, hốt cảm liên nhị cửu bao, nhất khai phát, hóa sinh cửu tử, phu nhân hộ bão cúc dưỡng cung trung, chí nguyện tính thành thánh triết, tá phụ kiền khôn, chư tử kịp tráng quan nãi các tu, viên địa công hành câu mãn, bạch trú trùng thiên, tịnh thụ đắc tam thanh quý chức hĩ! Thiên hoàng đại đế, trường tử dã, tử huy thượng cung kỷ cương, nguyên hóa chúng tinh chủ lĩnh. Tử vi đại đế, đệ nhị tử, tá bắc cực trung mục minh đường bố chính hạ thổ.

道经中称紫微北极大帝的职能为: 执掌天经地纬, 以率三界星神和山川诸神, 是一切现象的宗王, 能呼风唤雨, 役使雷电鬼神. 如 《 九天应元雷声昔化天尊玉枢宝经集注 》 卷上曰: "北极紫微大帝掌握五雷也." 由此紫微大帝受到历代帝王的崇祀, 尤其在宋代, 常与玉皇大帝一起奉祀. 现在四川大足等地, 还可见到宋代塑造的紫徽大帝神像. 《 明史 · 礼志四 》 载: "明时, 宫廷还敕建了紫微殿, " 设象祭告". 其形象为帝王打扮, 旁边有威风凛凛的武将护卫, 十分高贵威严. 紫微大帝的神诞日为农历的四月十八日.
Đạo kinh trung xưng tử vi bắc cực đại đế đích chức năng vi: chấp chưởng thiên kinh địa vĩ, dĩ suất tam giới tinh thần hòa sơn xuyên chư thần, thị nhất thiết hiện tượng đích tông vương, năng hô phong hoán vũ, dịch sử lôi điện quỷ thần. Như 《 cửu thiên ứng nguyên lôi thanh tích hóa thiên tôn ngọc xu bảo kinh tập chú 》 quyển thượng viết: "Bắc cực tử vi đại đế chưởng ác ngũ lôi dã." Do thử tử vi đại đế thụ đáo lịch đại đế vương đích sùng tự, vưu kỳ tại tống đại, thường dữ ngọc hoàng đại đế nhất khởi phụng tự. Hiện tại tứ xuyên đại túc đẳng địa, hoàn khả kiến đáo tống đại tố tạo đích tử huy đại đế thần tượng. 《 minh sử · lễ chí tứ 》 tái: "Minh thì, cung đình hoàn sắc kiến liễu tử vi điện, " thiết tượng tế cáo". Kỳ hình tượng vi đế vương đả phẫn, bàng biên hữu uy phong lẫm lẫm đích vũ tương hộ vệ, thập phân cao quý uy nghiêm. Tử vi đại đế đích thần đản nhật vi nông lịch đích tứ nguyệt thập bát nhật.

南极长生大帝全称"高上神霄玉清真王长生大帝统天元圣天尊", 居高上神霄玉清府, 简称神雷玉府.
Nam cực trường sinh đại đế toàn xưng"Cao thượng thần tiêu ngọc thanh chân vương trường sinh đại đế thống thiên nguyên thánh thiên tôn", cư cao thượng thần tiêu ngọc thanh phủ, giản xưng thần lôi ngọc phủ.

对于南极长生大帝的来历, 有两种说法: 其一为元始天王长子之说. 据道经 《 高上神雷玉清真王紫书大法. 序 》 载: "昔太空未成, 元炁未生, 元始天王为昊莽溟律大梵之祖, 凝神结胎, 名曰混沌. 混沌既拆, 乃有天地. 中外之炁, 方名混虚. 元始天王, 运化开图, 金容赫日, 玉相如天, 陶育妙精, 分辟乾坤. 乃自玉京上山下游. 遇万炁祖母太玄玉极元景自然九天上玄玉清神母, 行上清大洞雌雄三一混化之道, 生子八人, 长曰南极长生大帝. 亦号九龙扶桑日宫大帝. 亦号高上神霄玉清王. 一身三名, 其圣一也." 这位真王, 凝神金阙, 思念世间一切众生三灾八难, 一切众苦九幽泉酆, 一切罪魂受报缘对. 又因牿劫相求, 无量众苦, 不舍昼夜, 生死往来, 如旋车轮. 故真王以神通力, 悯三界一切众生, 即诣玉清天中元始上帝, 金阀之下, 礼请殷勤, 乞问紫微上宫紫玉琼蕊之笈, 于九霄宝箓之内, 请 《 神霄真王秘法 》 一部三卷... 元始上帝即敕太皇万福真君以 《 高上神霄玉清真长生护命秘法 》 传付下世. 其二为元始天王第九子之说. 据道经 《 高上九霄玉清大梵紫微玄都雷霆玉经 》 称元始天王"第九子位为高上神霄玉清真王长生大帝, 专制九霄三十六天, 三十六天尊统领" . 同时, 《 高上神雷玉清真王紫书大法 》 卷一 《 元始八子封职 》 中对南极长生大帝的神职亦有记载, 谓南极长生大帝任高上神雷玉清王, 职太阳九炁玉贤君, 玉清保仙王, 讳棍洞, 字曜华. 同卷 《 八帝封号官职位 》 中亦称: "第一子任神霄玉清天王, 绰霄太平应化道主大帝, 遥领扶桑太阳九炁神君.
Đối vu nam cực trường sinh đại đế đích lai lịch, hữu lưỡng chủng thuyết pháp: kỳ nhất vi nguyên thủy thiên vương trường tử chi thuyết. Cư đạo kinh 《 cao thượng thần lôi ngọc thanh chân vương tử thư đại pháp. Tự 》 tái: "Tích thái không vị thành, nguyên khí vị sinh, nguyên thủy thiên vương vi hạo mãng minh luật đại phạm chi tổ, ngưng thần kết thai, danh viết hỗn độn. Hỗn độn ký sách, nãi hữu thiên địa. Trung ngoại chi khí, phương danh hỗn hư. Nguyên thủy thiên vương, vận hóa khai đồ, kim dung hách nhật, ngọc tương như thiên, đào dục diệu tinh, phân ích kiền khôn. Nãi tự ngọc kinh thượng sơn hạ du. Ngộ vạn khí tổ mẫu thái huyền ngọc cực nguyên cảnh tự nhiên cửu thiên thượng huyền ngọc thanh thần mẫu, hành thượng thanh đại động thư hùng tam nhất hỗn hóa chi đạo, sinh tử bát nhân, trường viết nam cực trường sinh đại đế. Diệc hào cửu long phù tang nhật cung đại đế. Diệc hào cao thượng thần tiêu ngọc thanh vương. Nhất thân tam danh, kỳ thánh nhất dã." Giá vị chân vương, ngưng thần kim khuyết, tư niệm thế gian nhất thiết chúng sinh tam tai bát nan, nhất thiết chúng khổ cửu u tuyền phong, nhất thiết tội hồn thụ báo duyến đối. Hựu nhân cố kiếp tương cầu, vô lượng chúng khổ, bất xá trú dạ, sinh tử vãng lai, như toàn xa luân. Cố chân vương dĩ thần thông lực, mẫn tam giới nhất thiết chúng sinh, tức nghệ ngọc thanh thiên trung nguyên thủy thượng đế, kim phiệt chi hạ, lễ thỉnh ân cần, khất vấn tử vi thượng cung tử ngọc quỳnh nhị chi cấp, vu cửu tiêu bảo lục chi nội, thỉnh 《 thần tiêu chân vương bí pháp 》 nhất bộ tam quyển... Nguyên thủy thượng đế tức sắc thái hoàng vạn phúc chân quân dĩ 《 cao thượng thần tiêu ngọc thanh chân trường sinh hộ mệnh bí pháp 》 truyện phó hạ thế. Kỳ nhị vi nguyên thủy thiên vương đệ cửu tử chi thuyết. Cư đạo kinh 《 cao thượng cửu tiêu ngọc thanh đại phạm tử vi huyền đô lôi đình ngọc kinh 》 xưng nguyên thủy thiên vương"Đệ cửu tử vị vi cao thượng thần tiêu ngọc thanh chân vương trường sinh đại đế, chuyên chế cửu tiêu tam thập lục thiên, tam thập lục thiên tôn thống lĩnh" . Đồng thì, 《 cao thượng thần lôi ngọc thanh chân vương tử thư đại pháp 》 quyển nhất 《 nguyên thủy bát tử phong chức 》 trung đối nam cực trường sinh đại đế đích thần chức diệc hữu ký tái, vị nam cực trường sinh đại đế nhâm cao thượng thần lôi ngọc thanh vương, chức thái dương cửu khí ngọc hiền quân, ngọc thanh bảo tiên vương, húy côn động, tự diệu hoa. Đồng quyển 《 bát đế phong hào quan chức vị 》 trung diệc xưng: "Đệ nhất tử nhâm thần tiêu ngọc thanh thiên vương, xước tiêu thái bình ứng hóa đạo chủ đại đế, diêu lĩnh phù tang thái dương cửu khí thần quân.

勾陈上宫天皇大帝简称"勾陈大帝", "天皇大帝", 为道教尊神"四御" 中的第三位神.
Câu trần thượng cung thiên hoàng đại đế giản xưng"Câu trần đại đế", "Thiên hoàng đại đế", vi đạo giáo tôn thần"Tứ ngự" trung đích đệ tam vị thần.

天皇大帝与北极紫微大帝一样源于我国古代星辰崇拜, 《 上精灵宝大法 》 卷四称天皇大帝: "乃北极帝座之左, 有星四座, 其形联缀微曲如勾, 是名勾陈, 其下一大星正居其中, 是为天皇大帝也. 其总万星, 位同北极却为枢纽, 而天皇亦随天而精, 上应始口 ( 左先右刂 )." 其实, 勾陈同"钩陈", 是天上紫微垣中的星座名, 靠近北极星, 共自六颗星组成. 《 星经 》 称: "勾陈六星在五帝下, 为后宫, 大帝正妃. 又住天子六将军, 又主三公." 所以后人又以勾陈为后宫. 《 晋书 · 天文志 》 又称: "勾陈六星皆在紫微宫中... . 勾陈口中一星, 曰天皇大帝, 其神曰耀魄宝, 主御群灵, 执万神图." 道教吸收了这些信仰, 称龙汉年问有一国王名叫同御, 圣德无边, 时人禀受八万四千大劫; 国王有一玉妃, 明哲慈慧, 号曰紫光夫人, 誓尘劫中已发至愿, 愿生圣子, 辅佐乾坤, 以裨造化; 后三千劫, 此王出世, 因上春日百花荣茂之时, 游戏后苑至金莲温玉池边, 脱服澡盥, 忽有所感, 莲花九苞, 应时开发, 化生九子, 其二长子是为天皇大帝, 紫微大帝; 二长帝君, 居紫微垣太虚宫中勾陈之位, 掌握符图纪纲元化, 为众星之主领. 是说见于道经 《 玉清无上灵宝自然北斗本生真经 》 中. 另宋张君房 《 云笈七羲 》 卷二十四称: "璇玑星君, 字处行, 勾陈六星主之, 常陈天之虎责也." 并列勾陈上宫目天皇大帝名目, 列为四御之一.
Thiên hoàng đại đế dữ bắc cực tử vi đại đế nhất dạng nguyên vu ngã quốc cổ đại tinh thần sùng bái, 《 thượng tinh linh bảo đại pháp 》 quyển tứ xưng thiên hoàng đại đế: "Nãi bắc cực đế tọa chi tả, hữu tinh tứ tọa, kỳ hình liên chuế vi khúc như câu, thị danh câu trần, kỳ hạ nhất đại tinh chính cư kỳ trung, thị vi thiên hoàng đại đế dã. Kỳ tổng vạn tinh, vị đồng bắc cực khước vi xu nữu, nhi thiên hoàng diệc tùy thiên nhi tinh, thượng ứng thủy khẩu ( tả tiên hữu đao )." Kỳ thực, câu trần đồng"Câu trần", thị thiên thượng tử vi viên trung đích tinh tọa danh, kháo cận bắc cực tinh, cộng tự lục khỏa tinh tổ thành. 《 tinh kinh 》 xưng: "Câu trần lục tinh tại ngũ đế hạ, vi hậu cung, đại đế chính phi. Hựu trụ thiên tử lục tương quân, hựu chủ tam công." Sở dĩ hậu nhân hựu dĩ câu trần vi hậu cung. 《 tấn thư · thiên văn chí 》 hựu xưng: "Câu trần lục tinh giai tại tử vi cung trung... . Câu trần khẩu trung nhất tinh, viết thiên hoàng đại đế, kỳ thần viết diệu phách bảo, chủ ngự quần linh, chấp vạn thần đồ." Đạo giáo hấp thu liễu giá ta tín ngưỡng, xưng long hán niên vấn hữu nhất quốc vương danh khiếu đồng ngự, thánh đức vô biên, thì nhân bẩm thụ bát vạn tứ thiên đại kiếp; quốc vương hữu nhất ngọc phi, minh triết từ tuệ, hào viết tử quang phu nhân, thệ trần kiếp trung dĩ phát chí nguyện, nguyện sinh thánh tử, phụ tá kiền khôn, dĩ bì tạo hóa; hậu tam thiên kiếp, thử vương xuất thế, nhân thượng xuân nhật bách hoa vinh mậu chi thì, du hí hậu uyển chí kim liên ôn ngọc trì biên, thoát phục táo quán, hốt hữu sở cảm, liên hoa cửu bao, ứng thì khai phát, hóa sinh cửu tử, kỳ nhị trường tử thị vi thiên hoàng đại đế, tử vi đại đế; nhị trường đế quân, cư tử vi viên thái hư cung trung câu trần chi vị, chưởng ác phù đồ kỷ cương nguyên hóa, vi chúng tinh chi chủ lĩnh. Thị thuyết kiến vu đạo kinh 《 ngọc thanh vô thượng linh bảo tự nhiên bắc đấu bản sinh chân kinh 》 trung. Lánh tống trương quân phòng 《 vân cấp thất hi 》 quyển nhị thập tứ xưng: "Tuyền ki tinh quân, tự xử hành, câu trần lục tinh chủ chi, thường trần thiên chi hổ trách dã." Tịnh liệt câu trần thượng cung mục thiên hoàng đại đế danh mục, liệt vi tứ ngự chi nhất.

勾陈大帝的职能为: 协助玉皇大帝执掌南北两极和天, 地, 人三才, 统御众星, 并主持人间兵革之事.
Câu trần đại đế đích chức năng vi: hiệp trợ ngọc hoàng đại đế chấp chưởng nam bắc lưỡng cực hòa thiên, địa, nhân tam tài, thống ngự chúng tinh, tịnh chủ trì nhân gian binh cách chi sự.

承天效法后土皇地祗是道教尊神"四御" 中的第四位天神, 简称"后土", 俗称"后土娘娘" . 与主持天界的玉皇大帝相配台, 为主宰大地山川的的女性神.
Thừa thiên hiệu pháp hậu thổ hoàng địa chi thị đạo giáo tôn thần"Tứ ngự" trung đích đệ tứ vị thiên thần, giản xưng"Hậu thổ", tục xưng"Hậu thổ nương nương" . Dữ chủ trì thiên giới đích ngọc hoàng đại đế tương phối thai, vi chủ tể đại địa sơn xuyên đích đích nữ tính thần.

后土信仰源于中国古代对土地的崇拜. 《 礼记 · 都特牲 》 曰: "地载万物, 天垂象, 取材于地, 取法于天, 是以尊天而亲地也. 故教民美报焉." 古代人们生括有赖于地, 故"亲于地", 并加以"美报, 献祭", 遂有"后土" 崇拜, 大约始于春秋时期.
Hậu thổ tín ngưỡng nguyên vu trung quốc cổ đại đối thổ địa đích sùng bái. 《 lễ ký · đô đặc sinh 》 viết: "Địa tái vạn vật, thiên thùy tượng, thủ tài vu địa, thủ pháp vu thiên, thị dĩ tôn thiên nhi thân địa dã. Cố giáo dân mỹ báo yên." Cổ đại nhân môn sinh quát hữu lại vu địa, cố"Thân vu địa", tịnh gia dĩ"Mỹ báo, hiến tế", toại hữu"Hậu thổ" sùng bái, đại ước thủy vu xuân thu thì kỳ.

关于后土的记载很多, 大多集中在 《 左传 》, 《 礼记 》, 《 山梅经 》, 《 淮南子 》 中, 文意大致称后土为共工氏之子, 为中央之神. 如:
Quan vu hậu thổ đích ký tái ngận đa, đại đa tập trung tại 《 tả truyện 》, 《 lễ ký 》, 《 sơn mai kinh 》, 《 hoài nam tử 》 trung, văn ý đại trí xưng hậu thổ vi cộng công thị chi tử, vi trung ương chi thần. Như:

《 左传 · 昭公二十九年 》: "故有五行之官, 是谓五官, 木正曰句芒, 火正日祝融, 金正曰蓐收, 水正曰玄冥, 土正曰后土. 颛顼氏有子曰黎, 为祝融. 共工氏有子曰句龙, 为后土. 后土为社.
《 tả truyện · chiêu công nhị thập cửu niên 》: "Cố hữu ngũ hành chi quan, thị vị ngũ quan, mộc chính viết cú mang, hỏa chính nhật chúc dung, kim chính viết nhục thu, thủy chính viết huyền minh, thổ chính viết hậu thổ. Chuyên húc thị hữu tử viết lê, vi chúc dung. Cộng công thị hữu tử viết cú long, vi hậu thổ. Hậu thổ vi xã.

《 礼记 · 祭法 》: "共工氏之霸九州也, 其子曰后土, 能平九州, 故祀以为社.
《 lễ ký · tế pháp 》: "Cộng công thị chi phách cửu châu dã, kỳ tử viết hậu thổ, năng bình cửu châu, cố tự dĩ vi xã.

《 礼记 · 月令 》: "中央土, 其帝黄帝, 其神后土." ( 郑注: 此黄精之君, 土官之神也, 后土亦颛顼氏之子, 曰黎, 兼为土官. )
《 lễ ký · nguyệt lệnh 》: "Trung ương thổ, kỳ đế hoàng đế, kỳ thần hậu thổ." ( trịnh chú: thử hoàng tinh chi quân, thổ quan chi thần dã, hậu thổ diệc chuyên húc thị chi tử, viết lê, kiêm vi thổ quan. )

《 山梅经 · 梅内经 》: "共工生后土, 后土生噎鸣, 噎鸣生岁十有二." 郭璞注: 生十二子, 皆以岁名名之, 故云然. 袁珂 《 山梅经全译 》 案: 古神话当谓噎鸣生十二岁或噎鸣生一岁之十二月.
《 sơn mai kinh · mai nội kinh 》: "Cộng công sinh hậu thổ, hậu thổ sinh ế minh, ế minh sinh tuế thập hữu nhị." Quách phác chú: sinh thập nhị tử, giai dĩ tuế danh danh chi, cố vân nhiên. Viên kha 《 sơn mai kinh toàn dịch 》 án: cổ thần thoại đương vị ế minh sinh thập nhị tuế hoặc ế minh sinh nhất tuế chi thập nhị nguyệt.

《 山梅经 · 大荒西经 》: "黎 ( 后土 ) 下地是生噎, 处于西极, 以行日月星辰之行次." ( 此噎鸣, 盖时间之神也. )
《 sơn mai kinh · đại hoang tây kinh 》: "Lê ( hậu thổ ) hạ địa thị sinh ế, xử vu tây cực, dĩ hành nhật nguyệt tinh thần chi hành thứ." ( thử ế minh, cái thì gian chi thần dã. )

《 山梅经 · 大荒北经 》: "大荒之中, 有山名曰成都载天. 有人珥两黄蛇, 把两黄蛇, 名曰夸父. 后土生信, 信生夸父." 郝懿行注: 后土, 共工氏之子勾龙也, 见昭十九年 《 左传 》, 又见 《 山梅经 》.
《 sơn mai kinh · đại hoang bắc kinh 》: "Đại hoang chi trung, hữu sơn danh viết thành đô tái thiên. Hữu nhân nhị lưỡng hoàng xà, bả lưỡng hoàng xà, danh viết khoa phụ. Hậu thổ sinh tín, tín sinh khoa phụ." Hác ý hành chú: hậu thổ, cộng công thị chi tử câu long dã, kiến chiêu thập cửu niên 《 tả truyện 》, hựu kiến 《 sơn mai kinh 》.

《 山梅经 · 梅内经 》: "共工生后土." 袁珂 《 山梅经全译 》 案: 《 国语 · 鲁语 》 云: "共工氏之霸九有也, 其子曰后土, 能平九土." 即此经"共工生后土" 之历史.
《 sơn mai kinh · mai nội kinh 》: "Cộng công sinh hậu thổ." Viên kha 《 sơn mai kinh toàn dịch 》 án: 《 quốc ngữ · lỗ ngữ 》 vân: "Cộng công thị chi phách cửu hữu dã, kỳ tử viết hậu thổ, năng bình cửu thổ." Tức thử kinh"Cộng công sinh hậu thổ" chi lịch sử.

《 楚辞 · 招魂 》: "君元下此幽都些." 王逸注: 幽都, 地下后土所治也. 地下幽冥, 故称幽都.
《 sở từ · chiêu hồn 》: "Quân nguyên hạ thử u đô ta." Vương dật chú: u đô, địa hạ hậu thổ sở trì dã. Địa hạ u minh, cố xưng u đô.

《 淮南子 · 天文训 》: "中央土也, 其帝黄帝, 其佐后土."
《 hoài nam tử · thiên văn huấn 》: "Trung ương thổ dã, kỳ đế hoàng đế, kỳ tá hậu thổ."

以上关于后土的记载, 有的是作为神仙出现的, 有的是作为一般人出现的, 有的则记官名, 均为男性. 但是中国古代传统, 以天阳地阴, 在甲骨文与金文中, "后" 字均为女人形状. 至于"土", 《 释名 · 释天 》 曰: "土, 吐也, 能吐生万物也.
Dĩ thượng quan vu hậu thổ đích ký tái, hữu đích thị tác vi thần tiên xuất hiện đích, hữu đích thị tác vi nhất bàn nhân xuất hiện đích, hữu đích tắc ký quan danh, quân vi nam tính. Đãn thị trung quốc cổ đại truyện thống, dĩ thiên dương địa âm, tại giáp cốt văn dữ kim văn trung, "Hậu" tự quân vi nữ nhân hình trạng. Chí vu"Thổ", 《 thích danh · thích thiên 》 viết: "Thổ, thổ dã, năng thổ sinh vạn vật dã.

四御是道教所崇奉的地位仅次于三清的四位天帝的合称. 第一位是玉皇大帝, 全称昊天金阙无上至尊自然妙有弥罗至真玉皇上帝, 被视为总执天道的神灵. 第二位是中央紫微北级太皇大帝, 被视为协助玉皇大帝执掌天经地纬, 日月星辰, 统御诸星和四时气候的神灵. 第三位是勾陈上宫天皇大帝, 被视为辅助玉皇大帝掌管南北级和天地人三才, 并主宰人世间兵革的神灵. 第四位是后土皇地祗, 被视为掌管阴阳生育, 万物之美和大地河山之秀的女神. 对于四御, 还有说是四极大帝的, 即: 总领万星的北极紫微大帝, 总领万灵的南极长生大帝, 总领万神的西方太极天皇大帝, 总领万类的东极青华大帝
Tứ ngự thị đạo giáo sở sùng phụng đích địa vị cận thứ vu tam thanh đích tứ vị thiên đế đích hợp xưng. Đệ nhất vị thị ngọc hoàng đại đế, toàn xưng hạo thiên kim khuyết vô thượng chí tôn tự nhiên diệu hữu di la chí chân ngọc hoàng thượng đế, bị thị vi tổng chấp thiên đạo đích thần linh. Đệ nhị vị thị trung ương tử vi bắc cấp thái hoàng đại đế, bị thị vi hiệp trợ ngọc hoàng đại đế chấp chưởng thiên kinh địa vĩ, nhật nguyệt tinh thần, thống ngự chư tinh hòa tứ thì khí hậu đích thần linh. Đệ tam vị thị câu trần thượng cung thiên hoàng đại đế, bị thị vi phụ trợ ngọc hoàng đại đế chưởng quản nam bắc cấp hòa thiên địa nhân tam tài, tịnh chủ tể nhân thế gian binh cách đích thần linh. Đệ tứ vị thị hậu thổ hoàng địa chi, bị thị vi chưởng quản âm dương sinh dục, vạn vật chi mỹ hòa đại địa hà sơn chi tú đích nữ thần. Đối vu tứ ngự, hoàn hữu thuyết thị tứ cực đại đế đích, tức: tổng lĩnh vạn tinh đích bắc cực tử vi đại đế, tổng lĩnh vạn linh đích nam cực trường sinh đại đế, tổng lĩnh vạn thần đích tây phương thái cực thiên hoàng đại đế, tổng lĩnh vạn loại đích đông cực thanh hoa đại đế.

Qua bài viết trên thì chúng ta thấy có rất nhiều Đế.
Theo bài viết này:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


thì ta có:
1 统御万天玉皇大帝
1 thống ngự vạn thiên ngọc hoàng đại đế

2 统御万雷勾陈大帝
2 thống ngự vạn lôi câu trần đại đế

3 统御万星紫微大帝
3 thống ngự vạn tinh tử vi đại đế

4 统御万类青华大帝 ( 或作'东极太乙救苦天尊')
4 thống ngự vạn loại thanh hoa đại đế ( hoặc tác'Đông cực thái ất cứu khổ thiên tôn')

5 统御万灵长生大帝
5 thống ngự vạn linh trường sinh đại đế

6 统御万地后土皇地祗.
6 thống ngự vạn địa hậu thổ hoàng địa chi.

'三清''四御'系统中'四御'内列第三: 紫微天皇上帝, 亦称'勾陈上宫南 极天皇大帝'住紫微上宫, 即勾陈宫, 南极降霄宫, 主御群灵, 执万神图. 勾陈在药材中又是 【 雄黄 】 的别称
'Tam thanh''Tứ ngự'Hệ thống trung'Tứ ngự'Nội liệt đệ tam: tử vi thiên hoàng thượng đế, diệc xưng'Câu trần thượng cung nam cực thiên hoàng đại đế'Trụ tử vi thượng cung, tức câu trần cung, nam cực hàng tiêu cung, chủ ngự quần linh, chấp vạn thần đồ. Câu trần tại dược tài trung hựu thị 【 hùng hoàng 】 đích biệt xưng

Không biết bao nhiêu ông Đế, đọc thôi mà đầu óc củng xoay vòng vòng. Hihihihihihihihihihhi


Theo VinhL nghiên cứu thì cách an Mệnh của Tử Vi chính là căn cứ theo Thiên Văn:
đây là cái evidence:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Theo bảng xoay tròn trên thì tháng xoay theo chiều thuận kim đồng hồ, cái vòng giờ thì bày nghịch chiều kim đồng hồ.
Nó chính là cách an Mệnh trong Tử Vi!!!

Sửa bởi VinhL: 28/06/2013 - 03:52


Thanked by 1 Member:

#42 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 28/06/2013 - 05:07

Dưới đây là hình ảnh so sánh của các chòm sao thời cổ đại và hiện đại:


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Ta thấy, chòm "Bắc Cực" có 5 sao mà 4 trong 5 sao đó thuộc về chòm "Tiểu Hùng Tinh". Chòm "Bắc Cực" có 5 sao theo thứ tự như sau:

1. Bắc Cực Nhất - (Thái Tử) - sao g (Pherkah) của chòm "Tiểu Hùng Tinh"
2. Bắc Cực Nhị - (Đế Tinh) - sao b(Kochab) của chòm "Tiểu Hùng Tinh"
------------------------------------------------------------------------------------------- >> 1. & 2. là rõ nét nhất tiêu biểu cho chòm "Tiểu Hùng Tinh"
3. Bắc Cực Tam - (Thứ Tử) - sao 5 Umi của chòm "Tiểu Hùng Tinh"
4. Bắc Cực Tứ - (Hậu Cung) - sao 4 Umi của chòm "Tiểu Hùng Tinh"
4. Bắc Cực Ngũ - (Thiên Xu) - Struve 1694 (Σ 1694, Struve 1694) của chòm "Lộc Báo" (Camelopardalis)


Trong khi tài liệu của "Bùi Dương Hải" viết về Thiên Văn:


1. Bắc Cực (5 sao Thuộc chòm Ursa Minor – Tiểu Hùng)

i. Thái tử sao g

ii. Đế sao z

iii. Thứ tử sao e

iv. Hậu cung sao d - Yildun

v. Thiên cực sao a - Polaris


Như vậy, nếu cho sao Tử Vi là Kochab (màu sáng tím - tử) thì có lẽ hợp lý hơn vì khoảng 1000 năm trước CN - sao Kochab này là sao Bắc Thần (Thiên Hoàng "Đại/Thượng" Đế) trong văn hóa Trung Hoa; ngày nay, Polaris - sao a - của chòm "Tiểu Hùng Tinh" làm đại diện cho Bắc Thần.

Thanked by 2 Members:

#43 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 28/06/2013 - 05:15

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 28/06/2013 - 03:38, said:

Không biết bao nhiêu ông Đế, đọc thôi mà đầu óc củng xoay vòng vòng. Hihihihihihihihihihhi

Đúng là vô vài xị Đế là xoay vòng vòng rồi hì hì hì ....


Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 28/06/2013 - 03:38, said:

Theo VinhL nghiên cứu thì cách an Mệnh của Tử Vi chính là căn cứ theo Thiên Văn:

Are you sure, chắc không đó!?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn




Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

VinhL, on 28/06/2013 - 03:38, said:

đây là cái evidence:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Theo bảng xoay tròn trên thì tháng xoay theo chiều thuận kim đồng hồ, cái vòng giờ thì bày nghịch chiều kim đồng hồ.
Nó chính là cách an Mệnh trong Tử Vi!!!

Vậy thì VinhL thử xoay xoay xem coi ngày năm-tháng-ngày-giờ sinh của VinhL coi có ra được cách An Mệnh không nào? hì hì hì ...

Chứng minh một cách hùng hồn đi nhé ... cậu trẽ! Tôi chờ coi ...

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 2 Members:

#44 TuBinhTuTru

    Thượng Khách

  • Thượng Khách
  • 821 Bài viết:
  • 1511 thanks

Gửi vào 28/06/2013 - 06:20

Cách anh Mệnh Thân:

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Tôi thấy nó cũng đơn giản như 2 vòng Tử Vi và Thiên Phủ (một nghịch, một thuận) mà kể từ tháng SINH mà vòng Mệnh cung xoay nghịch và vòng Thân cung xoay thuận dựa trên giờ SINH.

Vì từ tháng SINH ta có 2 con đường để đi: Nghịch và Thuận nhưng có vẻ Tử Vi thuật số không theo quy luật ngũ hành của Nguyệt kiến đó chăng?

Trong khoa Tử Bình thì tháng sinh hàm Nguyệt lệnh nói lên sự vướng tướng suy tuyệt của ngũ hành mà ta phải xem Nhật nguyên thuộc hành nào: có được hưởng sự vượng tướng đó hay bị trái mùa rồi suy tuyệt v.v... Đó là ta có ngày sinh là can-chi, trong khi Tử Vi thì xét theo "số ngày" vận hành của Trăng là tháng Âm lịch.

Do vậy, Tử Vi phải dùng đến giờ SINH làm điểm định đoạt cho số mạng để an THÂN lập MỆNH trong khi Tử Bình thì dùng can-chi giờ SINH để làm yếu tố cuối cùng để xét đến sự sinh trợ hay càng thêm khắc chế Nhật nguyên mà thôi.

An THÂN lập MỆNH trong Tử Vi xong cũng chưa đủ mà còn phải nhờ đến 14 chính tinh dàn trãi phân bổ để thẩm định nhân cách, tư cách và phẩm chất của một con người bằng cách định Cục số mà toán ra vòng Tử Vi - Thiên Phủ thuận nghịch an định dựa trên "số ngày" SINH.

Nếu như thiên bàn 12 cung đà có những vì sao cố định dựa trên Năm SINH, rồi đến Tháng SINH thì có phải "số ngày" SINH phải từ Tháng lưu xuất khởi đi ví như:

Năm 2013 (Quý Tỵ) *-----------------------------> Tháng 5 (AL) ----------------------> Ngày 21 (AL) ------------------> Giờ Thân (AL)

thì có phải từ Tháng 5 (cung Ngọ) bắt đầu là mùng 1 đếm thuân tiến đến Ngày 21 là ở (cung Dần) rồi ta đếm thuận tiến đến Giờ Thân là ở (cung Tuất) để an sao Tử Vi và khởi xoay thuận nghịch cho 2 vòng Tử-Phủ đó được chăng?


Ai nói không được?

Các vì sao trên trời cũng được trái đất tuần tự xoay đến theo dòng thời gian tiệm-tiến mà có phải không?

Thế thì tạo thêm Cục số để làm gì?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Thanked by 4 Members:

#45 Quách Ngọc Bội

    Guru Member

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPipPipPipPip
  • 4517 Bài viết:
  • 29122 thanks
  • LocationThảo Nguyên

Gửi vào 28/06/2013 - 17:23

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

TuBinhTuTru, on 28/06/2013 - 06:20, said:


Nếu như thiên bàn 12 cung đà có những vì sao cố định dựa trên Năm SINH, rồi đến Tháng SINH thì có phải "số ngày" SINH phải từ Tháng lưu xuất khởi đi ví như:

Năm 2013 (Quý Tỵ) *-------------------> Tháng 5 (AL) -------------------> Ngày 21 (AL) ----------------> Giờ Thân (AL)

thì có phải từ Tháng 5 (cung Ngọ) bắt đầu là mùng 1 đếm thuân tiến đến Ngày 21 là ở (cung Dần) rồi ta đếm thuận tiến đến Giờ Thân là ở (cung Tuất) để an sao Tử Vi và khởi xoay thuận nghịch cho 2 vòng Tử-Phủ đó được chăng?


Ai nói không được?

Các vì sao trên trời cũng được trái đất tuần tự xoay đến theo dòng thời gian tiệm-tiến mà có phải không?

Thế thì tạo thêm Cục số để làm gì?

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



Có QNB nói "không được" đấy cụ ạ

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn


Cụ nói rõ lại đoạn trích bên trên đây xem cụ tính ra: Tuất là cung an Mệnh hay Tuất là cung an Tử Vi ????
Sau đó QNB sẽ đưa ra ví dụ khác để thấy cách tính ấy không tổng quát.

Tạo thêm Cục số là để định vị vào ngày Sóc (mồng 1) của tháng thì ngôi Tử Vi nằm ở cung nào, nói cách khác là vào thời điểm ấy, trục trái đất đang hướng về phía nào.

Thanked by 2 Members:





Similar Topics Collapse

1 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 1 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |