Tra lần lượt các can chi theo bảng “Sinh Vượng Tử Tuyệt“ ta có điểm vượng của các can chi đó theo lệnh tháng Ngọ là: Kỷ có 9 đv, Canh trụ tháng có 7 đv, Quý có 3,2đv, Canh trụ giờ có 7đv, Tị có 9đv, Ngọ có 10đv, Sửu có 9đv và Thân có 7đv.
Sơ đồ dùng Toán Học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần của Tứ Trụ này theo VULONG như sau:
Để xác định Tứ Trụ này vượng hay nhược cần có thêm 2 quy tắc nữa mà lý thuyết tóm tắt phía trên tôi quên đưa ra như sau:
7 – Can và Chi cùng trụ không bị khắc gần hay trực tiếp (còn hợp thì nói sau) có thể sinh được cho nhau 1/2 đv của nó cho nhau nếu Can hay Chi gần nó mang hành sinh cho nó và chỉ sinh được 1/3 đv nếu Can hay Chi gần nó cùng hành với nó (kể cả 2 trường hợp, can hay chi gần này bị hợp hay không bị hợp, nếu hóa cục thì được tính cả hành lúc chưa hóa và cả hành sau khi hóa).
Áp dụng quy tắc này ta có Kỷ và Tị trụ năm không bị khắc gần hay trực tiếp mà Tị có Ngọ gần nó cùng hành nên Tị sinh được 1/3đv của nó cho Kỷ cùng trụ.
8 – Can bất kỳ không cùng hành với Nhật can (can trụ ngày) có ít nhất 2 chi mà nó ở trạng thái Lâm quan, Đế vượng thì nó có điểm đắc địa như bình thường tại chi mà nó đóng (nhớ chỉ tại chi mà nó đóng).
Như ví dụ trên Kỷ trụ năm có 2 chi mà nó ở trạng thái Lâm quan và Đế vượng là tại Tị và Ngọ nên nó có 4,3đv đắc địa Kình dương tại chi cùng trụ với nó là Tị (nhớ điểm vượng này là Thổ chứ không phải là Hỏa)
Cách tính:
a – Trong Tứ Trụ có can Canh trụ tháng bị Ngọ cùng trụ khắc trực tiếp và Quý trụ ngày bị Sửu cùng trụ khắc trực tiếp nên 2 can này phải khoanh tròn để biết chúng không có khả năng sinh hay khắc được các can chi khác.
b – 4 chi liền nhau là Tị, Ngọ, Sửu và Thân có thể tạo thành dòng lưu vì 4 chi này liền nhau lại sinh được liên tiếp cho nhau và chúng đều không bị khắc gần hay trực tiếp.
... - 3 can Kỷ, Canh và Quý mặc dù liền nhau lại mang hành sinh liên tiếp được cho nhau nhưng không thể tạo thành dòng lưu vì Canh và Quý đều bị khắc trực tiếp nên nó không còn khả năng sinh hay khắc các can chi khác.
1 - Kỷ có 9đv nhận được 1/3 đv của Tị cùng trụ sinh cho thành 9đv + 3đv = 12đv, vào vùng tâm giảm 2/5 còn 12.3/5đv = 7,2đv.
2 – Canh trụ tháng có 7đv bị Ngọ cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2 còn 7.1/2đv = 3,5đv, giảm thêm 1/5 vì bị Tị khắc cách 1 ngôi khác dấu còn 3,5.4/5đv = 2,8đv
3 – Quý có 3,2đv bị giảm 1/2 do Sửu cùng trụ khắc trực tiếp còn 3,2.1/2đv = 1,6đv, giảm thêm 1/4 vì bị Kỷ trụ năm khắc cách 1 ngôi cùng dấu còn 1,6.3/4đv = 1,2đv.
4 – Canh trụ giờ có 7đv bị gảm 1/9 vì bị Ngọ khắc cách 2 ngôi cùng dấu còn 7.8/9đv = 6,22đv và bị giảm thêm 1/20 vì bị Tị trụ năm khắc cách 3 ngôi khác dấu còn 6,22.19/20đv = 5,91đv.
5 – Tị có 9đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 1/2 còn 4,5đv.
Kỷ có 4,3đv đắc địa Kình dương tại Tị khi vào vùng tâm giảm 1/2 còn 2,15đv.
6 – Ngọ có 10đv vào vùng tâm giảm 2/5 còn 10.3/5đv = 6đv.
7 – Sửu có 9đv được nhận thêm 1/12đv của Ngọ bên cạnh sinh cho thành 9đv+10.1/12đv = 9,83đv (vì Ngọ có Tị bên cạnh cùng dấu).
8 – Thân có 7đv nhận được 1/6,5đv của Sửu bên cạnh sinh cho (vì Sửu có Ngọ bên cạnh mang hành sinh cho) thành (7 + 9,83.1/6,5) đv = 8,51đv, bị giảm 1/4 vì bị Ngọ khắc cách 1 ngôi cùng dấu còn 8,51.3/4đv = 6,38đv, và bị giảm thêm 1/10 do Tị khắc cách 2 ngôi khác dấu còn 6,38.9/10đv = 5,75đv, khi vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 5,75.3/5đv = 3,45đv.
Cộng tất cả điểm vượng của các can chi cùng hành trong vùng tâm ta thấy đúng như kết quả mà sơ đồ trên cho biết.
(Những ai chưa đăng ký nick tại đây nên không thể xem được các hình ảnh chèn vào bài viết thì hãy sang cùng chủ đề bên Lý Số VN hay Huyền Không Lý Số ở mục “Tử Bình“ hay “Nghiên cứu Tứ Trụ“.)
(Còn tiếp.)
Sửa bởi SongHongHa: 07/11/2021 - 22:08