Jump to content

Advertisements




PHONG THỦY HỌC - NCD (TRƯỜNG MINH)

sƯu tẦm

113 replies to this topic

#46 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:30

PHONG THỦY QUÁI DỊCH

1). Nguồn gốc và nguyên tắc
Vốn dĩ khi chúng ta nghiên cứu PT , ai cũng biết nó dựa trên nguyên lý Âm Dương , Ngũ Hành , Bát Quái và không ra ngoài Ý của Dịch.
Theo sử sách ghi lại có tới 9 loại Dịch , gọi là Cửu Dịch , nhưng theo thời gian đã thất truyền , chỉ còn lại 3 loại Dịch hiện nay đang sử dụng , đó là Liên Hoa Dịch , Quy Tàng Dịch và Kinh Dịch. Mà Liên Hoa Dịch và Quy Tàng Dịch là nội dung chính trong cuốn Thái Ất Thần Kinh ( do dòng họ Lương Nhữ Hốt người Hoa gốc Việt soạn ra theo tài liệu cổ, sau truyền lại cho Lương Đắc Bằng , và cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là được truyền lại từ Lương Đắc Bằng ). Muốn nghiên cứu tài liệu này , phải có sự thông hiểu Kỳ Môn Độn Giáp mới nghiên cứu nổi , vì lời văn trong sách này rất cao sâu , thâm thúy.
Nguyên tắc của Kinh Dịch là lấy Quái đơn xếp chồng lên Quái đơn tạo thành quẽ kép. Quẽ trên là quẽ Ngoại , hay còn gọi là Quẽ Thượng. Quẽ dưới gọi là quẽ Nội , còn gọi là Quẽ Hạ.
Trong PT , nếu theo Âm trạch thì lấy Long và Thủy Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ ; theo Dương Trạch thì lấy Tọa và Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ. Và Long ( hay Tọa ) được chọn làm quẽ nội ( tức quẽ Hạ ) , Thủy ( hay Hướng ) làm quẽ Ngoại ( tức quẽ Thượng ).
Ví dụ như : Mộ có Càn Long , Thủy lưu đáo Tốn.
Càn vi Trạch làm quẽ Hạ , Tốn vi Phong làm quẽ Thượng.
Vậy Mộ này xác lập quẽ : Phong Trạch Trung Phu.
Mỗi quẽ đơn có 3 hào , nên khi chồng quẽ lên có 6 hào. Số hào được đếm từ dưới lên trên , và từng hào có tên riêng của nó như sau :
_ Hào 1 : Là hào dưới cùng , gọi là Hào Sơ , nếu hào này là Hào Dương thì gọi là Sơ Cửu , nếu hào này là Âm thì gọi là Sơ Lục.
_ Hào 2 : Là hào giửa của quẽ Hạ , gọi là Hào Nhị , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Nhị , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Nhị.
_ Hào 3 : Là hào trên cùng của quẽ Hạ , gọi là Hào Tam , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tam , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tam.
_ Hào 4 : Là hào dưới cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Tứ , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tứ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tứ.
_ Hào 5 : Là hào giửa của quẽ Thượng , gọi là Hào Ngũ , nếu hào này là Dương thì gọi là Cửu Ngũ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Ngũ.
_ Hào 6 : Là hào trên cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Lục , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Thượng Cửu , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Thượng Lục.
Hào Dương là vạch liền __ , Hào Âm là vạch đứt nối --
Người ta sử dụng chữ Cửu để ám chỉ Hào Dương , chữ Lục để ám chỉ Hào Âm. Đấy là trên nguyên tắc Âm Dương , 9 là số lẽ là Dương , 6 là số chẵn là Âm.
2). Tên và Ý nghĩa cơ bản của 64 quẽ Dịch : Đây chỉ là ý nghĩa cơ bản theo Dịch Số PT , chứ chưa phải Ý Nghĩa theo Dịch Lý. Nó chỉ có ý nghĩa gói gọn trong trường phái này thôi , cho nên chết nghĩa , mới là Dịch Số ; chỉ khi thoáng ý mới là Dịch Lý.
_ Bát thuần Càn ( trên Càn , dưới Càn ) :
Mạnh tốt , cứng cáp , kiêu sa.
_ Thiên Phong Cấu (trên Càn , dưới Tốn ) :
Gặp gỡ , coi chừng hạng con gái hư hỏng , lăng loàn.
_ Thiên Sơn Độn ( trên Càn , dưới Cấn ) :
Trốn tránh thì hanh thông , không nên lộ diện.
_ Thiên Địa Bĩ ( trên Càn , dưới Khôn ) :
Thời vận không hợp , rất xấu , đang bị suy sụp.
_ Phong Địa Quán ( trên Tốn , dưới Khôn ) :
Đã có tiếng tăm không nên khoe khoang , nên giữ điều chính đáng.
_ Sơn Địa Bác ( trên cấn , dưới Khôn ) :
Đến thời suy , hãy ngưng việc , tiến tới sẽ thất bại.
_ Hỏa Địa Tấn ( trên Ly , dưới Khôn ) :
Làm việc lớn sẽ có lợi lớn , được đón tiếp nồng hậu.
_ Hỏa Thiên Đại Hữu ( trên Ly , dưới Càn ) :
Vận lớn đã tới , rất hanh thông Cát tường.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung CÀN , thuộc Kim.
_ Bát thuần Đoài ( trên Đoài , dưới Đoài ) :
Được vui vẻ , thông cảm lẫn nhau.
_ Trạch Thủy Khốn ( trên Đoài , dưới Khảm ) :
Thời vận đang xấu , không nên làm việc gì.
_ Trạch Địa Tụy ( trên Đoài , dưới Khôn ) :
Nhóm họp , dâng quà biếu lên người trên thì tốt.
_ Trạch Sơn Hàm ( trên Đoài , dưới Cấn ) :
Yêu đương , chuyện tình cảm , thứ nữ có lợi.
_ Thủy Sơn Kiển ( trên Khảm , dưới Cấn ) :
Hướng Tây nam có lợi , hướng Đông Bắc thì hao tổn.
_ Địa Sơn Khiêm ( trên Khôn , dưới Cấn ) :
Nên khiêm tốn , nhún nhường ắt được việc tốt.
_ Lôi Sơn Tiểu Quá ( trên Chấn , dưới Cấn ) :
Chỉ nên làm những việc nhỏ thôi , không nên làm những việc lớn.
_ Lôi Trạch Qui Muội ( trên Chấn , dưới Đoài ) :
Như con gái về nhà chồng , phải nhẫn nhịn , nép mình.
8 quẽ này thuộc cung Đoài , thuộc Kim.
_ Bát thuần Ly ( trên Ly , dưới Ly ) :
Chính đáng , nuôi trâu bò súc vật thì tốt.
_ Hỏa Sơn Lữ ( trên Ly , dưới Cấn ) :
Mất gốc , phải xa nhà , nên tùy thời mà ứng biến
_ Hỏa Phong Đỉnh ( trên Ly , dưới Tốn ) :
Phục vụ cho mọi người , việc gì cũng tốt.
_ Hỏa Thủy Vị tế ( trên Ly , dưới Khảm ) :
Thời xấu , không nên làm việc gì.
_ Sơn Thủy Mông ( trên Cấn , dưới Khảm ) :
Chưa sáng sủa , chưa thành đạt , còn non nớt.
_ Phong Thủy Hoán ( trên Tốn , dưới Khảm ) :
Lìa tan , chia ly , có níu kéo cũng chẳng được gì.
_ Thiên Thủy Tụng ( trên Càn , dưới Khảm ) :
Bị kiện cáo , hãy nhờ người minh oan , không nên kiện cáo người.
_ Thiên Hỏa Đồng Nhân ( trên Càn , dưới Ly ) :
Thời vận hanh thông , nên kết hợp làm ăn , thuận lợi cát tường
8 quẽ này thuộc cung Ly , thuộc Hỏa.
_ Bát thuần Chấn ( trên Chấn , dưới Chấn) :
Có những sự việc bất ngờ tới , hãy vững tâm , sau sẽ rất tốt.
_ Lôi Địa Dự ( trên Chấn , dưới Khôn ) :
Nên khởi công làm việc , rất tốt.
_ Lôi Thủy Giải ( trên Chấn , dưới Khảm ) :
Đi về phía Tây Nam thì có lợi , không nên khuếch trương hãy giử yên như cũ , đừng đa sự , làm việc phải thật nhanh , chậm trễ thì hỏng.
_ Lôi Phong Hằng ( trên Chấn , dưới Tốn ) :
Cưới hỏi rất tốt , lập gia đình vững bền , cát tường.
_ Địa Phong Thăng ( trên Khôn , dưới Tốn ) :
Thời vận đang hướng lên, cứ tận dụng.
_ Thủy Phong Tĩnh ( trên Khảm , dưới Tốn ) :
Thời mạt vận , có nhiều người quấy nhiễu , hãy vững tâm sẽ vượt qua được.
_ Trạch Phong Đại Quá ( trên Đoài , dưới Tốn ) :
Căn bản không vững vàng , coi chừng sụp đổ , có việc xấu.
_ Trạch Lôi Tùy ( trên Đoài , dưới Chấn ) :
Làm việc chính đáng tốt sẽ có nhiều người theo.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Chấn , thuộc Mộc.
_ Bát thuần Tốn ( trên Tốn , dưới Tốn ) :
Hanh thông nhỏ , tiến hành chầm chậm , nên theo người hay.
_ Phong Thiên Tiểu Súc ( trên Tốn , dưới Càn ) :
Bị ngăn cản nhỏ , đang gặp khó khăn , nhưng tự thân vẫn bình an.
_ Phong Hỏa Gia Nhân ( trên Tốn , dưới Ly ) :
Đàn bà chính đáng thì có lợi , đàn ông nên nhún nhường.
_ Phong Lôi Ích ( trên Tốn , dưới Chấn ) :
Đi làm rất có lợi , nên tiến lên làm việc.
_ Thiên Lôi Vô Vọng ( trên Càn , dưới Chấn ) :
Hành động chính đáng thì tốt , làm điều mờ ám sẽ nguy hại.
_ Hỏa Lôi Phệ Hạp ( trên Ly , dưới Chấn ) :
Phải cương mãnh , dụng luật thật nghiêm.
_ Sơn Lôi Di ( trên Cấn , dưới Chấn ) :
Nuôi nấng , tự mình quật cường đi lên sẽ tốt.
_ Sơn Phong Cổ ( trên Cấn , dưới Tốn ) :
Sụp đổ thất bại , hãy cẩn thận trước , sau gầy dựng sẽ thành công , nên tự lực không nên nương nhờ vào ai.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Tốn , thuộc Mộc.
_ Bát thuần Khảm ( trên Khảm , dưới Khảm ) :
Hoàn cảnh xung quanh rất bất lợi , hãy vững tâm.
_ Thủy Trạch Tiết ( trên Khảm , dưới Đoài ) :
Kềm hãm vừa phải thì được , không nên khắt khe quá.
_ Thủy Lôi Truân ( trên Khảm , dưới Chấn ) :
Non nớt , mới sinh , khó khăn.
_ Thủy Hỏa Ký tế ( trên Khảm , dưới Ly ) :
Mọi việc đã thành tựu , tuy vậy cũng nên đề phòng có việc xấu sẽ xảy đến.
_ Trạch Hỏa Cách ( trên Đoài , dưới Ly ) :
Hãy vững bền chờ đợi , thời gian hơi có chuyển hướng tốt.
_ Lôi Hỏa Phong ( trên Chấn , dưới Ly ) :
Vận lớn đang tới , nên khuếch trương làm việc.
_ Địa Hỏa Minh Di ( trên Khôn , dưới Ly ) :
Tối tăm , kẻ gian tà có lợi , người quân tử nên cẩn thận.
_ Địa Thủy Sư ( trên Khôn , dưới Khảm ) :
Cộng tác làm việc phải chính đáng , nên xét rõ người.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Khảm , thuộc Thủy.
_ Bát thuần Cấn (trên Cấn, dưới Cấn) :
Mọi việc bị ngưng trệ, hãy chờ thời cơ.
_ Sơn Hỏa Bí (trên Cấn, dưới Ly) :
Trang sức, nên tỏ vẻ bề ngoài có lợi nhỏ.
_ Sơn Thiên Đại Súc (trên Cấn, dưới Càn) :
Làm điều chính đáng sẽ cát lợi.
_ Sơn Trạch Tổn (trên Cấn, dưới Đoài) :
Hãy giảm bớt thì tốt, làm ăn có hiện tượng thua lỗ.
_ Hỏa Trạch Khuể (trên Ly, dưới Đoài) :
Chuyện nhỏ thì tốt, không nên làm chuyện lớn.
_ Thiên Trạch Lý (trên Càn, dưới Đoài) :
Nên nhu thuận với mọi người, gặp việc khó cũng thành công.
_ Phong Trạch Trung Phu (trên Tốn, dưới Đoài) :
Hãy giử vững đức tin, cẩn thận, có chuyện xấu.
_ Phong Sơn Tiệm (trên Tốn, dưới Cấn) :
Có tiến bộ, lợi với nữ nhi.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Cấn, thuộc Thổ.
_ Bát thuần Khôn ( trên Khôn, dưới Khôn ) :
Nhu thuận, có đến đầy, nên nhờ người.
_ Địa Lôi Phục (trên Khôn, dưới Chấn) :
Thời vận đang tới, sẽ có bạn bè rất tốt.
_ Địa Trạch Lâm (trên Khôn, dưới Đoài) :
Công việc thịnh đạt, đến tháng 8 sẽ xấu, hãy coi chừng.
_ Địa Thiên Thái (trên Khôn, dưới Càn) :
Hanh thông, việc lớn thành công, cát.
_ Lôi Thiên Đại Tráng (trên Chấn, dưới Càn) :
Lớn mạnh, theo điều chính đáng rất tốt.
_ Trạch Thiên Quải (trên Đoài, dưới Càn) :
Sẽ có sự xung đột này sinh, hãy cứng rắn nhưng không nên dùng vũ lực mà phải tế nhị xử sự.
_ Thủy Thiên Nhu (trên Khảm, dưới Càn) :
Không thể tiến lên được, hãy chờ đợi, đang gặp khó khăn.
_ Thủy Địa Tỷ (trên Khảm, dưới Khôn) :
Giúp đỡ nhau, họp bạn cần những người tới trước, những người tới sau hãy dè chừng, nên cẩn thận những người tới sau.
8 quẽ trên đây đều thuộc quẽ Khôn.
Sở dĩ mình tách riêng từng Nhóm quẽ thuộc Quẽ chủ thể, là vì giai đoạn sau, khi chúng ta lập ra 6 hào, sẽ phân Ngũ Hành cho từng hào theo hào Huynh đệ (trong Lục Thân: Huynh đệ, Tử tôn, Phụ Mẫu, Quan Quỹ, Thê Tài), mà Ngũ hành của hào Huynh đệ lại tương ứng với Ngũ Hành của quẽ chủ thể.
Khi đã có đủ Ngũ Hành cho Lục Thân của các hào rồi, chúng ta sẽ xem xét vấn đề ngôi nhà, ngôi mộ đó khuyết gì trong Lục Thân, cần kích hoạt ở phương vị nào để kích hoạt với Luc thân tương ứng. Phần này, mình sẽ nói cụ thể ở các phần sau.

Thanked by 2 Members:

#47 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:30

3). Nạp Chi và Lục Thân cho quẽ Bát Quái :
Khi đã xác định được quẽ Bát Quái kép từ Long ( Tọa ) và Hướng, ta tiến hành bước tiếp theo là xác định quẽ kép này thuộc nhóm quẽ ở cung nào. Đó là phần mình vừa nói ở trên đấy.
Kế tiếp là chúng ta nạp Chi và Lục Thân cho quẽ. Bước này rất quan trọng , vì chỉ cần sai 1 Chi là khi kích hoạt cung sẽ sai trầm trọng liền.
_ Nạp Chi : Tất cả thứ tự Địa Chi của từng quẽ sau đây là mình tính từ dưới lên. Ví dụ như ở quẽ nội Càn , Nhím ghi là Tý, Dần, Thìn. Tức là hào Sơ nạp Tý, hào Nhị nạp Dần, hào Tam nạp Thìn. Còn ở quẽ ngoại Càn, mình ghi là Ngọ, Thân, Tuất. Tức là hào Tứ nạp Ngọ, hào Ngũ nạp Thân, hào Thượng nạp Tuất. Các bạn đừng quên nha.
Quẽ nội của Càn : Tý thủy, Dần mộc, Thìn thổ.
Khảm : Dần mộc, Thìn thổ, Ngọ hỏa
Cấn : Thìn thổ, Ngọ hỏa, Thân kim
Chấn : Tý thủy, Dần mộc, Thìn thổ
Tốn : Sửu thổ, Hợi thủy, Dậu kim
Ly : Mẹo mộc, Sửu thổ, Hợi thủy
Khôn : Mùi thổ, Tị hỏa, Mẹo mộc
Đoài : Tị hỏa, Mẹo mộc, Sửu thổ
Quẽ ngoại của Càn : Ngọ hỏa, Thân kim, Tuất Thổ
Khảm: Thân kim, Tuất thổ, Tý thủy
Cấn : Tuất thổ, Tý thủy, Dần mộc
Chấn: Ngọ hỏa, Thân kim, Tuất thổ
Tốn : Mùi thổ, Tị hỏa, Mẹo mộc
Ly : Dậu kim, Mùi thổ, Tị hỏa
Khôn : Sửu thổ, Hợi thủy, Dậu kim
Đoài : Hợi thủy, Dậu kim, Mùi thổ
Việc phân bổ Địa chi theo Ngũ hành chắc ai cũng đã biết Hợi Tý thủy, Dần Mẹo mộc....nên mình không nhắc lại ở đây làm gì.
_ Nạp Lục Thân: Như trên kia đã nói, Lục Thân chính là thể hiện những mối quan hệ xung quanh chúng ta.
Ngang hàng chúng ta tức là anh em ta (Huynh đệ)
Sinh ra chúng ta là cha mẹ ta (Phụ mẫu)
Ta sinh ra chính là con cháu (Tử tôn)
Ta khắc chính là vợ, là của cải (Thê tài)
Khắc ta chính là chồng, là công danh sự nghiệp (Quan quỹ)
Vậy làm thế nào để biết là ngang bằng, là sinh ta, là ta sinh....?
Bây giờ chúng ta mới quay lại phần trên, xem quẽ chúng ta lập ra được là quẽ gì ? Nhất là nó thuộc cung gì ? và cung đó thuộc Ngũ hành gì ?
Lấy Ngũ hành đó làm mốc xác định. Chúng ta đem so các Ngũ hành của từng hào so với Ngũ hành đó, xem nó sinh khắc thế nào sẽ biết hào nào là Quan quỹ, hào nào là Thê tài...
Nói vậy chắc khó biết, để mình làm thừ 1 ví dụ cho các bạn xem sẽ dễ hiểu hơn.
Ví dụ: Ta xác lập được quẽ Thiên Phong Cấu cho nhà mình đi.
Trước tiên, ta xem từng quẽ đơn: quẽ Nội là Tốn, quẽ Ngoại là Càn.
Ta so với ở trên, để nạp Chi vào 6 hào, sẽ có kết quả:
hào thượng : Tuất thổ
hào ngũ : Thân kim
hào tứ : Ngọ hỏa
hào tam : Dậu kim
hào nhị : Hợi thủy
hào sơ : Sửu thổ.
Nếu chưa quen thì các bạn có thể tách riêng từng quẽ Nội, Ngoại ra mà nạp Chi, sau đó chồng quẽ lên lại, cũng cho ra kết quả như trên thôi.
Bước kế tiếp ta tìm xem quẽ Thên Phong Cấu thuộc cung gì, sẽ thấy nó thuộc cung Càn, thuộc Kim.
Vậy ngang với chúng ta phải là Kim, tức là Huynh đệ thuộc Kim. Sanh ra Kim là Thổ, vậy Phụ mẫu là Thổ. Kim sanh ra Thủy, vậy Thủy chính là Tử tôn. Cái khắc Kim chính là Hỏa, vậy Quan quỹ là Hỏa. Cái KIm khắc chính là Mộc, vậy Thê tài chính là Mộc.
Khi đã xác định được Ngũ Hành của Lục Thân, ta đem so vào các Chi trong quẽ. Và áp Ngũ hành tương ứng với nhau, ta sẽ biết Lục Thân của từng hào. Cụ thể của ví dụ trên sẽ là:
hào thượng : Phụ mẫu Tuất thổ
hào ngũ : Huynh đệ Thân kim
hào tứ : Quan quỹ Ngọ Hỏa
hào tam : Huynh đệ Dậu kim
hào nhị : Tử tôn Hợi thủy
hào sơ : Phụ mẫu Sửu thổ.
Sau khi đã xác định được Luc Thân, ta xét tiếp Ngũ hành của quẽ, và so nó với Ngũ Hành của từng hào, tìm hào sinh vương, suy trong các hào.

Thanked by 2 Members:

#48 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:31

4). Nạp Can cho quẻ:
Trong 6 hào của quẽ, ngoài việc Nạp Chi, ta còn phải Nạp Can cho nó, vì khi xét sự tốt xấu của hào so với quẽ, ta phải xét Nạp Âm của hào, nên buộc phải Nạp Can. Và cách nạp như sau:
_ Quẽ Càn : nội nạp Giáp, ngoại nạp Nhâm
_ Quẽ Khảm : nội ngoại đều nạp Mậu
_ Quẽ Cấn : nội ngoại đều nạp Bính
_ Quẽ Chấn : nội ngoại đều nạp Canh
_ Quẽ Tốn : nội ngoại đều nạp Tân
_ Quẽ Ly : nội ngoại đều nạp Kỷ
_ Quẽ Khôn : nội nạp Ất, ngoại nạp Quý
_ Quẽ Đoài : nội ngoại đều nạp Đinh.
Như ví dụ trên, quẽ Thiên Phong Cấu khi Nạp Can vào sẽ là:
_ Hào thượng : Nhâm Tuất
_ Hào ngũ : Nhâm Thân.
_ Hào tứ : Nhâm Ngọ
_ Hào tam : Tân Dậu
_ Hào nhị : Tân Hợi
_ Hào sơ : Tân Sửu
Và hoàn thiện hẳn_ thêm Lục thân và Nạp âm vào cho các hào_ ta sẽ có kết quả :
_ Hào thượng là Nhâm Tuất, chủ về Phụ mẫu, hành Thủy (vì Nhâm Tuất là Đại Hải Thủy)
_ Hào ngũ là Nhâm Thân, chủ về Huynh đệ, hành Kim (vì Nhâm Thân là Kiếm Phong Kim)
_ Hào tứ là Nhâm Ngọ, chủ về Quan quỹ, hành Mộc (vì Nhâm Ngọ là Dương Liễu Mộc)
_ Hào tam là Tân Dậu, chủ về Huynh đệ, hành Mộc (vì Tân Dậu là Thạch Lựu Mộc)
_ Hào nhị là Tân Hợi, chủ về Tử tôn, hành Kim (vì Tân Hợi là Xoa Xuyến Kim)
_ Hào sơ là Tân Sửu, chủ về Phụ Mẫu, hành Thổ vì Tân Sửu là Bích Thượng Thổ).
Hành ở đây mới chính xác là Ngũ Hành của từng Hào trong quẽ.
Chúng ta đem Hành này so đối với Hành của quẽ để xem sự sinh khắc thế nào, và biết hào nào Cát, Hung hầu tìm cách hóa giải.
Cũng tiếp theo ví dụ trên để các bạn liền...mạch tư tưởng, đỡ phải tính lại từ đầu:
Quẽ Thiên Phong Cấu thuộc Kim. Như đã biết mối tương quan giửa hành Kim và các Hành khác trong Ngũ Hành như sau: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Kiim. Áp sự sinh khắc này vào cho từng hào, ta thấy :
_ Hào thượng hành Thủy, sinh, Cát
_ Hào ngũ hành Kim, vượng, Cát
_ Hào tứ hành Mộc, khắc, Hung
_ Hào tam hành Mộc, khắc, Hung
_ Hào nhị hành Kim, vượng, Cát
_ Hào sơ hành Thổ, sinh, Cát.
Vậy kết luận sơ khởi là căn nhà này :
_ Các việc chủ về cha mẹ (Phụ Mẫu) , con cháu (Tử Tôn) là tốt.
_ Các việc chủ về anh em (Huynh Đệ) có tốt có xấu.
_ các việc chủ về người chồng hay sự nghiệp (Quan Quỹ) là xấu.
Đây mới chỉ là kết luận sơ khởi ban đầu, bởi Lục Thân không chỉ ảnh hưởng những người và việc như thế.

Thanked by 3 Members:

#49 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:32

5). Làm gì khi Lục Thân khuyết, thừa:
Không phải lúc nào trong 6 hào cũng đầy đủ Lục Thân, có lúc thiếu hào này , có lúc thiếu hào kia, cũng có lúc 2 hào cùng 1 Lục Thân.
Khi gặp trường hợp thừa thì còn đỡ, ta chỉ việc xét xem hào nào mới là quyết định chính.
Nhưng trường hợp khuyết, ta phải tìm xem Lục Thân khuyết của nó là Lục Thân gì, và ở quẽ chính (quẽ chủ thể trong 8 quẽ của 1 cung) Lục Thân đó nằm ở hào nào. Ta xem đó là Lục Thân Ẩn. Và muốn nó Phục Nguyên Vị, cần phải có điều kiện gì, tác động thế nào.
Hào mang Lục Thân khuyết được xem là hào Phục (Phục Vị); hào chiếm vị trí đó được xem là hào Phi.
Cũng ở ví dụ trên, ta thấy quẽ Thiên Phong Cấu thiếu mất hào chủ về Thê Tài (người vợ, của cải).
Quẽ Thiên Phong Cấu thuộc nhóm quẽ Càn, ta xét quẽ Bát Thuần Càn, sẽ thấy Lục Thân Thê Tài nằm ở hào Cửu Nhị, Dần.
Khi xét chung cho việc luận đoán, ta dùng Nạp Âm của hào, nhưng khi xét tính trường hợp cho hào Phục Vị, ta lại dùng Ngũ Hành của Địa Chi.
Ta thấy hào nhị ở quẽ Thiên Phong Cấu là Hợi, Hợi mang tính Thủy. Dần mang tính Mộc, Thủy sinh Mộc và Mộc Trường Sinh tại Hợi.
Như vậy trong trường hợp này, Dần Mộc đã ngầm ẩn nơi Hợi hào Phục được hào Phi sinh, và được Trường Sinh tại đó), ta không cần phải tác động gì. Tuy không tác động nhưng, nếu luận đoán về người vợ trong nhà, sẽ luôn phải chịu thiệt thòi, lép vế, cam chịu. Và lương duyên khó bền vững.
Với các trường hợp hào Phục không được hào Phi Sinh không gặp Trường Sinh, ta phải tính xem hào Phục Trường Sinh ở đâu, chỉ cần tác động cung Trường Sinh đó, vào đúng thời gian nào đó.
Những trường hợp này, hào Phục không bị hao tổn (Tiết Khí vì sinh cho hào Phi), cũng bị tổn hại (hào Phục bị hào Phi khắc, không cho quay lại)
_ Bị hao tổn thì gây ra sự thất thoát về tài chính, bệnh tật về nhân sự, mất chỗ dựa (...ô dù ?!) trên dường công danh, sự nghiệp...
_ Bị khắc hại thì tài sản tiêu tán, bệnh tật nan y, nhân sự phản trắc.
Trong các trường hợp bị tổn hại, nguy hiểm nhất hào Phục rơi vào vị trí Tuyệt, nó không những khó xuất hiện mà còn có cơ nguy chết hẳn
Điển hình như quẽ Trạch Lồi Tùy:
Hào thượng, Đinh Mùi, Thê Tài
Hào ngũ, Đinh Dậu, Quan Quỹ
Hào tứ, Đinh Hợi, Phụ Mẫu, hào Phi
Hào tam, Canh Thìn, Thê tài
Hào nhị, Canh Dần, Huynh Đệ
Hào sơ, Canh Tý, Phụ Mẫu
Ta thấy hào Phục ở hào tứ là Canh Ngọ. Ngọ là Hỏa, Hợi là Thủy. Hào Phục bị hào Phi khắc. Ngọ Hỏa Trường Sinh tại Dần, Trường Sinh tại Ngọ, Tuyệt tại Hợi. Mà hào khuyết đây là hào Tử Tôn, nên nếu muốn cầu con e rằng cực kỳ khó (nhưng không phải không được, có điều ngày giờ tác động phải tính toàn thật kỹ, không thể sơ sót mảy may mới được).

Thanked by 2 Members:

#50 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 10:32

6). Lục Thân luận đoán :
_ Hào Phụ mẫu : Trong Lục Thân của 6 hào thì hào Phụ Mẫu là quan trọng nhất. Có thể nói Phụ Mẫu là gốc của cái nhà. Tương ứng với hào Phụ Mẫu trong cấu trúc nhà là Xà nhà , dầm nhà , đường đi , phần mộ. Cho nên điều cần nhất là hào Phụ Mẫu nên tĩnh , không nên động.
Phụ Mẫu ở thế hưng vượng là đất nơi đó có hồn khí.
Phụ Mẫu không nên lâm vào Không Vong ( ta phải xét theo Nạp Âm mới thấy hào có lâm Không Vong hay không ). Nếu gặp Tuần Không là rất dễ đi đến cảnh bán nhà
Nói hào Phụ Mẫu quan trọng , nhưng nếu có hào Phụ Mẫu mà không có hào Tử tôn là nhà hư hại. Có hào Tử tôn mà không có hào Phụ Mẫu là nhà cô đơn.
Nếu hào Thê Tài động ( phần xác định hào động Nhím sẽ nói sau ) khắc hào Phụ Mẫu sẽ hại bậc cha mẹ trong nhà . Nhưng nếu hào Phụ Mẫu ở hào 5 là Chính Ngôi , thì dù hào Thê Tài có là hào động vẫn không khắc được nó.
_ Hào Tử Tôn : Còn gọi là Thần Phúc. Vì người xưa nói " có Phúc con cháu đầy nhà " mà.
Cũng như hào Phụ Mẫu , hào Tử Tôn cũng tối kỵ rơi vào Không Vong. Nếu gặp là không con nối dõi , hay muộn con , hay đời sau không hưng vượng.
Hào Tử Tôn còn là của cải. Khi không có hào Tử Tôn là của cái không có nguồn , sẽ bị hao tán. Và thêm vào đó , hào Tử Tôn là hào khắc hào Quan Quỹ , nên khi không có hào Tử Tôn , hào Quan Quỹ không còn ai khắc chế sẽ sinh nhiều chuyện rắc rối.
Hào Tử Tôn được ở Hào 5 , lại tương hợp với hào Phụ Mẫu là nhà con nối nghiệp cha. Hào Tử Tôn hình khắc hào Phụ Mẫu thì con ngỗ ngược , bất hiếu , không nối được nghiệp cha ông.
Hào Thê Tài động hóa hào Tử Tôn ( trong quẻ biến ) thì bất lợi trong đường công danh sự nghiệp.
_ Hào Quan Quỹ : Trong 6 hào thì hòa Quan Quỹ ngoài việc chủ về người chồng , là công danh, còn chủ về những việc tai bay họa gửi. Cho nên với hào Quan Quỹ thì tối kỵ Động. Động là nhà đó phát sinh việc kiện tụng . NHƯNG nếu có hào Tử Tôn để kềm chế Quan Quỹ , thì nó có Động cũng không gây hại.
Hào Quan quỹ nếu có thêm sự trợ giúp mà không bị kềm chế là rất xấu , người ta gọi đó là Âm thịnh đại suy. Ví dụ như hào Quan Quỹ là Ngọ Hỏa , trong 6 hào lại có Mộc sinh Hỏa , mà không có Thủy để kềm chế Hỏa , là phát sinh tai họa.
Hào Quan quỹ có nhưng thiếu hào thê tài thì nhà đó tai họa liên miên , người nhà nhiều bệnh . Ngược lại , có hào Thê tài mà không có hào Quan Quỹ thì nhà đó hao tán.
Hào Quan Quỹ có Quý Nhân , Phúc Lộc và có Thái Tuế ( của năm Xây cất hay Nhập trạch ) sinh cho là nhà đó có người thi cử đỗ đạt cao
Hào Quan Quỹ rơi vào vị trí Mộ là không tốt cho người chồng , hay cho đường công danh.
Ngoài ra , hào Quan Quỹ còn là giang hồ , là kỹ thuật , nghệ thuật. Những người làm nghề đánh cá hoặc săn bắn , nếu gặp hào Quan Quỹ động thì trong Hung có Cát.
_ Hào Thê Tài : Trong 6 hào thì hào Thê Tài ngoài việc chủ về người vợ , tài sản , còn chủ về những việc ngoài ý muốn. Cho nên , hào Thê Tài cũng nên Tĩnh , không nên Động. Hào Thê Tài Động thì có hao tổn và vợ có bệnh tật , hoặc xảy ra những việc khiến phải ân hận.
Hào Thê Tài không bị xung phá , lại có hào Tử Tôn trong quẽ , thì nhà đó giàu có , vinh hoa. Nếu hào Thê Tài hưng vượng lại được sinh phù thì nhà đó chẳng những giàu có mà còn có thế lực.
Hào Thê Tài Vượng lại lâm Mộ khố thì nhà đó giàu được lâu bền.
Hào Thê Tài được hào Tử Tôn sinh trợ , nếu Động nữa thì sẽ làm hại cha mẹ. NHƯNG nếu hào Phụ Mẫu là hào 5 thì không khắc được.
Hào Thê tài và hào Quan Quỹ cùng 1 cung thì vợ chồng nhà đó ở cùng quê., nếu có hào Tử Tôn trong quẽ là vì quen biết nhau mà đi đến lấy nhau.

Thanked by 2 Members:

#51 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:01

TẠP LUẬN: CÁC VẬT KHÍ HÓA SÁT, CHIÊU TÀI TRONG PHONG THỦY
A. CÁC VẬT HOÁ SÁT THƯỜNG GẶP
1/ Tiền Áp Tuế ( còn gọi là Tiền Thái tuế )
Đây là đồng tiền xưa bằng đồng , ngoài tròn tượng trưng cho trời , giửa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất , một mặt có in hình Bát Quái , một mặt có in hình Thập Nhị Địa Chi.
Thường dùng để Hoá giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Thuế hay Tuế Phá , hoặc tuổi mình năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.
Cách dùng : Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ cột và treo ở vị trí mình thường thấy , hoặc bỏ trong bóp-ví , hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hoả khắc Kim , vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng Dương mạnh nhất trong các màu , nên nó sẽ kích hoạt tính Dương cho Vật khí PT rất hiệu nghiệm.
2/ Kỳ Lân
Về Kỳ Lân mình cũng đã nói nhiều rồi , nên nay chỉ nói sơ qua.
Thời xưa , Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh : Long , Lân , Quy , Phụng. Nó tác dụng Chiêu Tài , Nạp Khí lẫn Hoá Sát , công dụng rất rộng
Những trường hợp Hoá Sát thường dùng Kỳ Lân như : Thương Sát hơi lớn như đại lộ , Bạch Hổ Sát , Thiên Trảm Sát lớn như khe hở giửa 2 toà nhà cao tầng đối diện , Hoạch Hình Sát.
Còn 1 loại Kỳ Lân có phía trên lưng giở lên được, chuyên dùng bỏ trong két sắt để Thâu Hút Tài Lộc.
3/Ngựa đồng :
Con vật này cũng quá quen thuộc nên có lẽ mình cũng không cần mô tả nó ra làm gì rồi.
Tính chất của ngựa là bôn ba đây đó , chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề đi đây đó nhiều ( người tuổi Tý không nên dùng ) , hoặc chuyển đổi chỗ làm ( trường hợp này thường dùng Phi Mã-ngựa có 2 cánh 2 bên thân- hiệu lực sẽ nhanh hơn ).
Ngoài ra, Ngựa còn được dùng trong Phong Thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh.
Khi Hoá Sát thì nó thường dùng cho các trường hợp : Liêm Đao Sát , Thiên Trảm Sát.
4/Hồ lô đồng :
Nói tới hồ lô chắc ai cũng biết hình dáng các bầu hồ lô trong các... phim Tuý Quyền , nhưng hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân. Cho nên , công dụng đầu tiên của nó chính là Hoá giải bệnh tật.
Các trường hợp Hoá Sát thường dùng Hồ lô đồng là : Cô Phong Sát , Xuyên Tâm Sát , Thanh Sát.
Ngoài ra , Hồ Lô đồng còn có 1 công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm.
Khi Hồ Lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là Hồ Lô Vận Tài sẽ có công năng như 1 Hồ Lô thâu hút Tài Lộc.
5/Hồ Lô gỗ :
Hồ Lô đồng công dụng khác , Hồ Lô gỗ công dụng khác.
Ngoài khả năng Hoá giải tật bệnh ra , nó còn thường được dùng để Hoá Sát : Độc Âm Sát , Cô Dương Sát.
Khi nhà có người bệnh lâu ngày , thì Hồ Lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn Hồ Lô đồng , nhưng phải treo 3 cái.
6/ Minh Chú Hồ Lô :
Hồ Lô thì ta đã biết , còn Minh chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú " Om Mani Pad Me Hum " được khắc trên thân Hồ Lô hoặc khắc trên 1 miếng Mạn Đà La treo chung với Hồ Lô. Nó có nhiều chất liệu , nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc , kế đến là bằng Bạch Ngọc , rồi đến Thạch Anh. Do Hồ Lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh , nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường hợp bệnh lâu năm không khỏi , nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khoẻ.
Minh Chú Hồ Lô có công năng Hoá Sát rất mạnh , nó thường được dùng trong các trường hợp : Phản Quang Sát , Cô Phong sát , Bạch Hổ Sát , Pháo Đài Sát , Khai Khẩu Sát , Cô Dương sát , Độc Âm Sát , Thích Diện Sát , Đỉnh Tâm Sát.
Và thường những trường hợp các Hình Sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú Hồ Lô , bởi những Hình Sát mạnh thì vật chuyên Hoá sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt 1 mình.
7/. NGŨ ĐẾ MINH CHÚ :
Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết , Minh Chú cũng là Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi kèm chung với nhau thì công năng Hoá Sát của nó cũng rất hay. Thường thì Minh Chú trong trường hợp này được khắc trên Bạch Ngọc.
Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo nó ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc có thể yên ngay.
Những nhà mà suy khí không tan dù đã tẩy uế trược nhiều lần, tác động PT vẫn vậy thì có thể treo nó để hoá giải.
Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp Hình Sát : Phản Quang Sát mạnh, Liêm Đao Sát, Bạch Hổ Sát nhẹ, Xuyên Tâm Sát, Cân Trời Xung Xạ Sát, Liêm Trinh Sát, Đỉnh Tâm Sát.
8/. LONG QUY :
Đây là 1 loại Linh Thú ghép từ Long và Quy trong Tứ Linh, có hình dáng 1 con Rùa với đầu Rồng. Nó mang tính dũng mãnh của Rồng, và tính chịu đựng bền bĩ của Rùa, hơn nữa cả 2 loại Linh thú này đều hợp với Thuỷ, nên tính nó cũng hợp Thuỷ. Đây là Vật Hoá Sát chuyên trị...Đại Hung Tinh Tam Sát. Người xưa nói muốn nhanh phát phải đấu Tam Sát, ngoài việc dùng năm tháng ngày giờ đấu Tam Sát còn có ý nghĩa này, dùng vật trấn để xây dựng nơi phạm Tam Sát.
Còn 1 loại Long Quy nữa chuyên dùng để kích hoạt Tài Lộc đó là Long Quy với phần mu rùa bên trên giở ra được. Loại này chuyên dùng bỏ trong két sắt, tủ tiền để Thâu Hút Tài Lộc.
9/. CHUÔNG GIÓ KỲ LÂN :
Là 1 loại chuông gió để bàn, tủ không phải loại chuông gió treo. Nó có 1 chân đế tròn với những thanh đồng xuống, thanh đồng ở giửa để chạm vào phát ra tiếng leng keng có hình 1 con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu ở giửa, nhưng thường thì người ta làm Kỳ Lân nên mới gọi là Chuông gió Kỳ Lân. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió người ta mới dùng loại này, ngoài những tính năng thông thường của Chuông gió ra, nó còn có Lực Hoá Sát khá mạnh, và tác dụng Chiêu Tài.
Nếu là Thương Sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa; 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chận Tài Khí không trôi sang nhà kia.
Những Hình Sát mà nó hoá giải là : Thương Sát, Pháo Đài Sát.
10/. TIỀN MAI HOA :
Đây là đồng tiền có 5 cánh trồi ra ngoài giống hệt như 1 đoá hoa mai nở rộ. Công dụng của nó chỉ chuyên dùng : ngừa kẻ tiểu nhân và Thăng quan tiến chức.
11/. BÁT QUÁI ĐẠI VƯƠNG MINH CHÚ :
Đây là sự tổng hợp của 2 loại Bát Quái và Đại Vương Minh Chú, công năng Hoá Sát của nó có thể nói là chuyên dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát Quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú của Phật Pháp.
Có 2 loại : Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có Hình Sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng Hoá Sát.
Gần như những Hình Sát lớn, ngoài vật chuyên trị theo cách thông thường ra, nếu kết hợp với nó thì uy lực tăng lên không thể nghĩ bàn vậy.
12/. CHUÔNG LA BÀN BÁT QUÁI :
Là loại chuông treo có in hình Bát Quái bên thân, nó không giống hình dạng như chuông gió ta thường thấy, mà có hình dạng y như các quả chuông của các nhà thờ với 1 hình khối trụ chụp xuống và 1 thanh giửa có gắn quả bi tròn, khi có gió lắc nó sẽ chạm vào bên trong thành chuông, làm phát tán năng lượng Bát Quái bên ngoài.
Công năng Hoá Sát của nó mạnh hơn bất kỳ con thú nào. Nhưng nếu là chuông nhỏ thì không đủ lực hoá giải Hình Sát lớn.
Thường thì đi kèm với Chuông La Bàn Bát Quái là bên thành chuông có khắc hình tượng Quán Thế Âm Bồ Tát hay là bài Đại Bi Chú.
13/.KIM NGUYÊN BẢO :
Nghe tên thì thấy lạ nhưng thực ra nó là loại các thỏi vàng mà người ta thường bày trong trang thờ Thần Tài Thổ Địa. Công dụng chính của nó là để Sinh tài, Vượng tài.
Ngoài ra nó còn dùng để Hóa giải chỗ ngồi, chỗ nằm vì lý do không thể xoay trở khác được, mà phải hướng lưng, đầu ra cửa sổ.
14/.TIỀN CỔ LỤC ĐẾ:
Là loại tiền giả cổ ngoài tròn giửa có lỗ vuông, thuộc năm triểu đại thịnh vường của nhà Thanh: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh, Đạo Quang. Nhiều nơi bày bán vật này hay có lối nói tiền cổ, và...chém đẹp, nhưng thực ra tiền cổ thật không có công năng mạnh bằng tiền thật.
Những người đó họ dùng chiêu bài" tiền cổ là loại tiền lưu hành thời đó, đã qua tay nhiều người sử dụng nên tốt, vì có Tài Khí". Đó chỉ là cách nói bao biện, không hợp với lý của Phong Thủy, bởi chúng ta là người sống, cần là cần những năng lượng Dương tích cực, cần chi năng lượng Âm đó. Tiền càng mới càng có hiệu quả cao!! Chính vì vậy những đồng tiền này luôn được xỏ dây đỏ, dùng năng lượng Dương của màu đỏ để kích hoạt thêm tính Dương của các đồng tiền vậy.
Trong Phong Thủy, Tiền Lục Đế thường được dùng để Hóa Sát trong các trường hợp: Phản Quang Sát, Liêm Đao Sát, Bạch Hổ Sát, Thiên Trảm Sát, Xuyên Tâm Sát, Pháo Đài Sát, Khai Khẩu Sát, Cân Trời Xung Xạ Sát, Phản Cung Sát, Liêm Trinh Sát, Đỉnh Tâm Sát. Trong Phong Thủy Huyền Không thì Tiền Lục Đế thường dùng để Hóa Giải các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc.
15/.MINH CHÚ QUAN ÂM:
Đức Quán Thế Âm thì cũng biết Ngài là bậc Đại Từ, Đại Bi chuyên cứu giúp nạn tai, tật khổ. Còn Lục Tự Đại Minh Chú của Ngài có thể hàng yêu phục ma, giải trừ xui rủi. Cho nên cả hai kết hợp lại là vật Hộ Thân, Giử Thân, giảm tai họa đến nhà, thúc đẩy tài vận và giữ bình an.
Công cụ này thường dùng cho người làm việc ở nơi vui nhộn, hay ở nơi công việc phức tạp, và thích hợp nhất với nữ giới. Do có hình tượng Quán Thế Âm nên thường mang tính giống vật trang sức đeo bên người, sẽ không có cảm giác đeo vật Phong Thủy 1 cách lộ liễu như các vật khác.
16/. KỲ HƯU (còn gọi là Tỳ Hưu) :
Đây là 1 loại thú trong thời Thượng Cổ. Có 2 loại : Kỳ Hưu thì có 1 sừng chuyên Chiêu Tài, Nạp Bảo. Còn Tịch Tà thì có 2 sừng chuyên Trấn Trạch. Hình dáng bên ngoài chúng thì giống nhau cả, duy chỉ khác con 1 sừng, con 2 sừng thôi.
Với Kỳ Hưu thì những ai có thu nhập xốc nổi, hay kiếm tiền bằng mẹo vặt thì rất thích hợp đặt nó.
17/. GƯƠNG BÁT QUÁI:
Gương Bát Quái có rất nhiều loại : Gương Bát Quái phẳng, gương Bát Quái lồi, gương bát Quái lõm, những loại này thường bằng gỗ và kiếng. Gương Bát Quái Hổ phù, gương Bát Quái Trấn Trạch, gương Bát Quái Chuẩn Đề, gương Bát Quái Đại Đế, những loại này bằng đồng.
_ Gương Bát Quái phẳng và lồi thường dùng để Hóa Giải các trường hợp Thương Sát, Hỏa Hình Sát, Đỉnh Tâm Sát, Tam Xoa Sát. Nhưng tùy trường hợp mà sử dụng loại nào (vì Hình Sát nhỏ không nên dùng gương Bát Quái lồi) và thêm những công cụ khác trên gương.
_ Gương Bát Quái lõm thường dùng để Hóa Giải các trường hợp cầu thang đổ ra đường, nhà nhìn từ cửa trước thông thẳng ra cửa sau. Và gương Bát Quái lõm là loại có thể treo trong nhà.
_ Gương Bát Quái Hổ phù thường dùng để Hóa Giải Ngũ Hoàng Sát, Tam Xoa Sát, Thương sát, Đỉnh Tâm Sát, Thích Diện Sát.
_ Gương Bát Quái Trấn Trạch là loại gương Bát Quái đồng, 1 mặt có in hình Bát Quái, mặt kia là 1 Phù Trấn Trạch với 2 thanh thư hùng Thất Tinh Kiếm. Ngoài các công năng Hóa Giải như gương Bát Quái thường ra, nó thường dùng cho trường hợp nhà đối diện các nhà tang lễ, trại giam, bệnh viện, nghĩa trang...nói chung là những nơi có sự chết chóc.
_ Gương Bát Quái Chuẩn Đề là loại gương Bát Quái đồng, 1 mặt in hình Phật Chuẩn Đề với 18 tay cầm 18 món Pháp khí, mặt kia là vòng tròn Bát Quái cộng với bài chú Chuẩn Đề. Đây đúng ra là Pháp Khí Hóa Giải của Phong Thủy Mật Tông Tây Tạng, công năng của nó rất mạnh. Ngoài những tính năng đặc biệt như gương Bát Quái Trấn Trạch ở trên, nó còn dùng cho trường hợp nhà ở mà trước đây chủ trước xài Lỗ Ban nuôi "binh", hoặc nhà có Âm binh khuấy phá. Đây là loại gương Bát Quái đồng có thể treo trong nhà.
_ Gương Bát Quái Đại Đế là loại gương Bát Quái đồng, 1 mặt có in hình Vô Cực Đại Thiên Tôn (chính là Ngọc Hoàng Đại Đế) với Phù Trấn Trạch, mặt kia in hình Bát Quái. Gương này ngoài những công năng đặc biệt bên trên của các gương kia còn có sức Hóa Giải các hình tượng Thập Tự Giá khổng lồ đối diện nhà, các nhà đối diện treo gương có hình Tử Vi Đại Đế cưỡi trên Kỳ Lân cầm gương Bát Quái chiếu sang nhà mình.
Guơng Bát Quái thường có 2 loại Tiên Thiên và Hậu Thiên. Hóa Sát dùng Tiên Thiên, Xoay chuyển hướng dùng Hậu Thiên.
18/.VẬN TÀI ĐỒNG TỬ :
Theo truyền thuyết, Vận Tài Đồng Tử chính là Thiện Tài Đồng Tử bên cạnh Quán Thế Âm Bồ Tát, chuyên biến hiện ra rất nhiều tiền bạc, của cải giúp đỡ cho người nghèo. Nên sau này người ta dùng hình tượng của Thiện Tài Đồng Tử như 1 vị Thần chuyên đem Tài Lộc đến, thành thử mới có tên Vận Tài là vậy.
Vận Tài Đồng Tử trong Phong Thủy có nhiều hình dạng khác nhau : tượng 1 đồng tử gánh 2 gánh vàng, tượng 2 đồng tử đang đẩy xe vàng(cái này có nơi còn gọi là Thôi Xa Tiến Bảo), tượng 2 đồng tử đang quay cối xay...tiền, tượng đồng tử đạp trên lưng con sư tử tay cầm Hốt Như Ý...v..v..rất nhiều. Nhưng tựu trung tất cả đều giống như nhau, với mục đích chính là Chiêu Tài Tiến Bảo.
Ngoài ra, Vận Tài Đồng Tử còn dùng trong 1 vài trường hợp Hóa Sát (thường nó đi kèm với thứ khác) như: Phản Cung Sát, Pháo Đài Sát.
Đặc biệt, Vận Tài Đồng Tử rất thích hợp với nhà toàn nam giới chưa kết hôn.
19/.MÃ THƯỢNG PHONG HẦU:
Vật khí này có thể là 1 bức tranh (hơi bị...khó kiếm), nhưng thường là tượng bằng đồng, hoặc là miếng ngọc bội. Với câu chữ hiểu theo nghĩa đen là "con khỉ cưỡi trên con ngựa" nên nó cũng mang hình dáng như vậy. Nhưng thực ra đây là cách chơi chữ của người Hoa, vì 2 chữ Mã Thượng (mă shang) đi chung với nhau được hiểu là "lập tức"; còn Phong Hầu chính là phong quan tấn tước ( Hầu là 1 tước vị rất lớn ngày xưa) ; cho nên ghép lại chính là : đặt vật này sẽ được "lập tức thăng quan". Nói như thế chắc các bạn đã biết công dụng của Vật Khí này để làm gì rồi đấy, nó rất thích hợp cho người làm nhân viên nhà nước.
20/.THÁI SƠN THẠCH CẢM ĐƯƠNG :
Đây là Vật Hóa Sát khá phổ biến trong Phong Thủy, nhất là ngoài miền Bắc. Theo truyền thuyết thì ngày xưa ở núi Thái có 1 vị đạo sĩ tên Thạch Cảm Đương, ông nhờ tài giỏi đã đánh đuổi được yêu quái chuyên quấy nhiễu các khuê nữ, nên người ta mới dùng tên ông khắc vào đá để trấn yêu, trừ tà.
Vật khí này thường có những dạng: 1 miếng đống khắc 5 chữ đó và thêm 1 đầu Hổ(thường thấy nhất là dạng trên gương Bát Quái đồng), 1 con Long Quy chở trên lưng tấm bia khắc 5 chữ này, 2 con Kỳ Lân ngồi trấn 2 bên bảo vệ 1 tấm bia khắc 5 chữ này( thường thấy nhất).
Ngoài việc trừ tà ma vào nhà khuấy phá, Vật Khí này còn được dùng để trấn Thương Sát lớn(giống như đồ vật chưng trên tủ hướng ra cửa, không phải treo Bát Quái, cho những ai ngại treo Bát Quái), Thiên Kiều Sát.
21/.CÓC 3 CHÂN VÀ LƯU HẢI TIÊN NHÂN :
Theo truyền thuyết đây là 1 con yêu quái, được Tiên nhân Lưu Hải thâu dụng, và ông cũng được liệt vào trong 1 số các vị Tiên mang tài lộc đến cho dân gian. Thường thấy nhất là hình tượng cóc 3 chân dẫm lên trên các đồng tiền, cũng có loại cóc 3 chân ngồi trên 1 đế Bát Quái có tấm liễn Tài Nguyên Quảng Tấn phía trước, có loại bằng bột đá, có loại bằng đồng. Nhưng bằng đồng là hay nhất, vì khi đặt nó ở Tài Vị sẽ thích hơn.
Bởi trong trang thờ Thần Tài Thổ Địa thường phải đầy đủ Ngũ Hành, mà cóc 3 chân bằng đồng là mang hành Kim rồi.
Lưu Hải Tiên Nhân là vị tiên thu phục cóc 3 chân. Hình tượng của ông là 1 vị Tiên 1 tay cầm sợi dây trói con cóc 3 chân, mà dây này đầu kia là 1 xâu tiền. Còn 1 hình tượng khác của ông là cầm Pháp khí, dùng để trừ tà, nhưng sau lưng ông cũng có 1 xâu tiền hàm ý Chiêu Tài.
Cóc 3 chân và tượng Lưu Hải Tiên Nhân thường đặt ở phương Tài Vị trong nhà. Cóc 3 chân còn thường được đặt trong trang thờ Thần Tài Thổ Địa với mặt cóc quay vào, nhớ đừng nghe người ta bày "ban ngày quay ra, tối quay vào" là không đúng đâu. Ngoài ra, cóc 3 chân còn được đặt ở cá góc xó trong nhà, vì bản chất của cóc thích ở các góc là 1, ở các xó góc trong nhà(đầu quay vào) còn mang hàm ý cóc đem của cải vào giấu trong nhà mình là 2.

Thanked by 1 Member:

#52 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:02

22/.THUYỀN CHỞ VÀNG:
Đây là lấy ý, dùng hình tượng mà Tác động, kích hoạt Tài lộc trong nhà, và tốt nhất là với cá cơ sở kinh doanh, làm ăn mua bán. Đó là 1 chiếc thuyền buồm trên chất đầy thỏi vàng, để quay mũi tàu vào nhà, trên cánh buồm viết 4 chữ Nhất Phàm Phong Thuận(1 chiếc thuyền buồm thuận gió) hay 4 chữ Tiền Trình Dĩ Cẩm(tương lai đẹp như gấm). Có thể là loại thuyền buồm bằng gỗ, có thể là loại bằng đồng. Nhưng nếu mua dạng thuyền gỗ theo kiểu thuyền buôn cổ Trung Hoa mới đúng là 1, trên thuyền không có các khẩu thần công, vì để quay mủi tàu vào có nó thụt cho mà chít.
Vật này mang hàm ý như có 1 chiếc tàu chở đầy vàng chạy vào nhà, vào nơi làm ăn của mình, đem lại lợi lộc, của cải.
23/. THỦY TINH CẦU :
Thủy tinh cầu_ Thạch Anh cầu trước đây vốn dĩ là 1 loại chuyên dùng cho các vị tu theo phái Mật Tông Tây Tạng, dùng để trợ cho các vị ấy pháp tu viên mãn. Nó có hình dạng 1 quả cầu tròn, có thể làm bằng Pha Lê, có thể làm bằng Thạch Anh.Trong Phong Thủy, Thủy tinh cầu_ Thạch Anh cầu dùng để tăng cường năng lượng. Cần tìm phương vị tốt thích hợp mà đặt nó, vì nếu đặt vào nơi xấu nó cũng sẽ thúc đẩy cái xấu luôn. Các quả Thủy tinh cầu năng lượng phát ra không bằng Thạch Anh cầu, và trong các loại thì Thạch Anh Tím phát ra năng lượng mạnh nhất.
24/. NIÊN NIÊN HỮU DƯ
Đây là bức tranh vẽ hình cá (thường là 8 con đỏ và 1 con đen) và hoa sen, trên viết 4 chữ Niên Niên Hữu Thực. Nhiều người giải thích cho rằng hoa sen (liên) hàm ý liên tục, cá là biểu tượng tài lộc trong PT, và gán ghép thành ý "tài lộc liên tục".
Nhưng thực ra đây là câu thành ngữ xuất phát từ vùng núi Trung Quốc. Vốn dĩ ngày xưa vùng núi không gần sông biển, nên cá rất mắc, chỉ những nhà giàu có mới có tiền ăn. Cho nên người ta vẽ tranh cá và đề trên đó 4 chữ Niên Niên Hữu Thực (hàm ý "năm năm đều có cá mà ăn", ngụ ý ước mơ được giàu có) mà cầu mong được Dư dả để có cá ăn quanh năm suốt tháng. Lâu dần nó trở thành biểu tượng Phong Thủy. Và hoa sen chính là cái vẽ thêm sau này, vì hoa sen có lá thuộc dạng hình phễu, là 1 loại hút sóng rất mạnh, thêm vào để Thu Hút sự mong cầu của mình đến nhanh. Ngoài ra, sen còn là biểu tượng của sự an lành.
Cho nên tranh Niên Niên Hữu Dư là biểu tượng để kích hoạt Tài Lộc trong Phong Thủy.
25/. TRÚC BÁO BÌNH AN
Bình trong Phong Thủy là biểu tượng của Bình An. Cho nên nếu các bạn xem phim Trung Quốc luôn thấy người ta chưng rất nhiều bình trong nhà là vậy.
Trúc vừa tượng trưng cho người quân tử, vừa là biểu tượng, Bình An, Thịnh Vượng. Nên ngày xưa người ta hay trồng trúc quanh nhà là thế, vừa lấy bóng mát, giữ đất, vừa mong cầu bình an, sung túc.
Trúc Báo Bình An chính là dùng 1 cái bình đẹp cắm biểu tượng cây trúc vào đó. Đây là biểu tượng của Bình An và Thịnh Vượng.
26/. LONG MÃ
Đây cũng là 1 loại thú ghép giửa Long và Mã (rồng và ngựa). Long có tính biến hóa, uyển chuyển; Mã có tính dũng mãnh, khôn ngoan; nên Long Mã là sự kết hợp tuyệt vời. Nó thích hợp với những người làm cơ quan nhà nước, ở vai trò lãnh đạo. Trong Phong Thủy, Long Mã ngoài việc dùng tạo uy quyền cho lãnh đạo, còn chuyên hóa giải Tam Sát như Long Quy. Long Quy thì mang tính chịu đựng, còn Long Mã mang tính đấu tranh.
27/. HỒ LÔ BÁT TIÊN
Là hồ lô đồng có hình tượng Bát Tiên xung quanh thân hồ lô _mỗi vị cầm 1 món binh khí của mình.
Bát Tiên là 8 vị Tiên trong truyền thuyết Trung Quốc (Hà Tiên Cô, Lam Thái Hòa, Trương Quả Lão, Hớn Chung Ly, Lý Thiết Quài, Lã Đồng Tân, Tào Quốc Cữu, Hàn Tương Tử), tài phép vô song, chuyên Trảm yêu Trừ ma, tạo phúc bá tánh. Trong Phong Thủy, 8 vị Bát Tiên này tượng trưng cho sự trấn giữ 8 hướng, cho nên bày trí Bát Tiên trong nhà dù dưới hình thức nào (tranh, tượng, hồ lô Bát Tiên, dĩa Bát Tiên...) cũng mang lại sự tốt lành cả.
Hồ lô có tính Hút, nên việc dùng Hồ lô để Hóa Giải hay kích hoạt cũng dùng tính năng này.
Hồ lô Bát Tiên là loại Pháp Khí của Mật Tông Tây Tạng cũng lợi dụng tính năng hút này, nó có công dụng kích hoạt Vượng Khí rất tốt, và công năng trừ tà mạnh nhờ vào hình tượng Bát Tiên. Cho nên việc đặt Hồ lô Bát Tiên phải tìm vị trí Vượng Khí thích hợp để đặt nó, không thể đặt bừa được.
28/. KIM THIỀN-NGỌC THIỀN
Chữ Thiền này là chữ Thiền trong bộ Trùng của chữ Hán, có ý nghĩa là con ve. Vậy Kim Thiền là biểu tượng con ve bằng đồng, còn Ngọc Thiền là biểu tượng con ve bằng ngọc vậy.
Ve phát ra âm thanh rất lớn, và liên miên, nên ve cũng là biểu tượng của sự Miên Miên Bất Tận.
Công dụng của việc đặt Ve là giúp trẻ tiến bộ trong học tập, không ngừng phấn đấu, luôn giành vị trí cao trong trường lớp. Với các bé có thể tìm Ngọc Thiền cho các cháu đeo, có thể giúp các cháu trở nên siêng năng cần mẫn, và có chí hướng hơn.
29/. VOI ĐỒNG
Nói về Voi đồng mình đã từng nói trong phần Phong Thủy Học, nay xin nhắc lại trong Chuyên Mục này cho các bạn tiện việc theo dõi.
Voi rất giỏi hút nước, mà nước (Thủy) là tiền tài, nên công dụng đầu tiên của Voi chính là Hút tài lộc.
Voi cũng là con vật chuyên chở nặng, nên người ta lợi dụng tính năng này của Voi để chống đỡ các áp lực nặng trong Phong Thủy.
Ngoài ra Voi Đồng còn dùng để Hóa Giải các Hình Sát : Thiên Kiều Sát, Thích Diện Sát.
Voi Đồng có nhiều dạng : có khi chỉ là cặp voi bằng đồng bình thường, có khi Voi đồng chở trên lưng 1 chú Cóc 3 Chân, có khi Voi chở trên lưng là 1 cái đấu (giống cái đấu đựng cống phẩm ngày xưa), có khi Voi chở trên lưng là 1 cái Hốt Như Ý....vv... Nhưng tựu trung nếu kích hoạt Tài Lộc thì dạng nào cũng như nhau cả.
30/. HỐT NHƯ Ý
Cái này mình không biết diễn tả hình dáng ra sao, nhưng nếu các bạn để ý trong bộ tượng Tam Đa (Phúc Lộc Thọ), tượng Ông Phúc trên tay có cầm cái Hốt Như ý này. Ý nghĩa của nó thì như tên gọi, thỏa mãn ước nguyện và việc gì cũng như ý. Hốt Như Ý có thể làm bằng nhiều hình tượng khác nhau, nhưng nếu làm rời 1 mình nó thì thường làm bằng chất liệu ngọc, đá Thạch Anh
Khi đứng riêng 1 mình nó thì người ta có thể chưng riêng nó trên 1 cái giá đỡ để nằm ngang, hoặc bỏ nó vào trong cái bình thiệt đẹp, khi này nó sẽ là biểu tượng Bình An Như Ý.
Thường thấy nhất là biểu tượng Hốt Như Ý đi kèm với các con thú lành hay Linh Thú. Như Rồng cầm Hốt Như Ý, Long Quy chở Hốt Như ý, voi chở Hốt Như Ý. Khi đi kèm với Hốt Như Ý thì Lực Hóa Giải hay Chiêu Tài, kích Vượng của các Linh Thú cũng mạnh lên nhờ vào ý nghĩa của Hốt Như Ý.
31/. HOA MẪU ĐƠN
Hoa mẫu đơn được tôn vinh nhiều nhất trong thời nhà Đường, nhất là vào những năm của Vua Đường Minh Hoàng trị vì. Có 2 câu thơ của nhà thơ Lý Chánh thời ấy nói về hoa mẫu đơn như sau :
Thiên hương tại nhiễm y
Quốc sắc triều cam rượu
(Hương trời nhuộm lên áo, quốc sắc như say rượu)
Cho nên hoa mẫu đơn còn được gọi là Quốc Sắc Thiên Hương chi hoa. Còn nhà thơ Âu Dương Tu thì ca ngợi hoa mẫu đơn là " Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn "( trong thế gian chân chính xứng mang tên hoa chỉ có mẫu đơn). Chính vì 2 nhà thơ lớn này ca ngợi mà Hoa Mẫu Đơn được xem như là biểu tượng của Phú Quý, sang cả. Khi chưng Hoa Mẫu Đơn trong Bình đẹp, là ta đã có 1 biểu tượng "Phú Quý Bình An" trong Phong Thủy vậy.
Mặt khác, vẻ đẹp đầy đặn của Dương Quý Phi (Dương Ngọc Hoàn, 1 trong Tứ Đại Mỹ Nhân của Trung Quốc) được Đường Minh Hoàng say đắm đến mất cà ngôi vua, nên Hoa Mẫu Đơn còn là biểu tượng của Đào Hoa, dùng để kích hoạt trong Tình Duyên. Nhưng khi 2 vợ chồng trẻ chưng trong phòng thì giúp tình cảm vợ chồng thêm nồng thắm, còn vợ chồng trung niên hay đứng tuổi mà chưng trong phòng ngủ sẽ khiến các ông dễ...lập thêm phòng nhì, hay có bồ nhí bên ngoài.
32/. BẢO GIẢI
Giải chính là con cua. Cua thường có tính đi ngang, cho nên công năng của nó đầu tiên phải nói đến là đánh bại những kẻ ngang ngược, kiếm chuyện vô cớ, hoành hành trong cơ quan, công sở.
Ngoài ra cua có cái khí thế hơi...bá đạo, nên nó cũng là 1 vật dùng để trị tà (mà là những nơi chuyên bị âm binh khuấy phá).
Cua thường được làm bằng đồng. Nhiều nơi người ta làm không chỉ dạng cua bình thường bằng đồng, mà còn làm thêm các thỏi vàng bên dưới, ngụ ý Bảo Giải Cát Tường ( cua báu đem lại may mắn, tốt lành).
33/. LONG PHỤNG TRÌNH TƯỜNG
Long Phụng tức Rồng và chim Phượng Hoàng thì không cần nói ai cũng biết là 2 Linh Thú đứng đầu trong Tứ Linh rồi (đứng đầu không phài xếp theo thứ tự, vì cả 2 con đều bay lượn trên ngàn mây, mà con thú nào trên không là đứng đầu theo chiến thuật quân sự của Trung Quốc xưa_ cả ngày nay vẫn đúng_ nhất điểu, nhì ngư, tam xà, tứ tượng).
Thông thường người ta dùng Rồng để tượng trưng cho người nam, còn chim Phượng Hoàng tượng trưng cho người nữ, nên trong các đám cưới người ta dùng kèm biểu tượng Rồng Phượng là thế. Và người ta cũng chúc những câu tương tự vậy : Long Phụng hảo hợp, Long Phụng hòa duyên... Trong chế độ phong kiến xưa, chỉ có Vua và Hoàng Hậu mới được ví với Rồng và Phượng Hoàng, đủ thấy đây là 2 biểu tượng Linh Thú rất Cao Quý.
Khi đứng riêng 1 mình thì Long có tác dụng ngừa tiểu nhân, hóa giải sát khí; còn Phụng thì có tác dụng Chiêu Quý Nhân, kích hoạt sự nghiệp.
Khi Long Phụng đứng chung gọi là Long Phụng Trình Tường (Rồng Phượng bày điều lành) có tác dụng kích hoạt tình duyên, đem lại điều may mắn, Hóa Giải tất cả Sát Khí ở nơi đặt nó. Long Phụng Trình Tường có thể làm bằng Ngọc (dạng ngọc bội đeo), bằng gốm sứ cao cấp, bằng đồng.
Khi đứng riêng 1 mình, Long có thể làm bằng nhiều chất liệu, đá thường có, đá quý có, đồng có, vàng có,...vv... và cũng có nhiều kiểu dáng Kim Long Như ý, Song Long Hý Châu, Văn Xương Kim Long, Ngọa Long, Thụy Long...vv..
Khi đứng riêng 1 mình thì Phụng thường được dùng trong tranh vẽ nhiều hơn, và nổi tiếng nhất có lẽ là hình tượng Bách Điểu Triều Phụng (100 con chim về chầu chim Phượng Hoàng). Tranh này người ta thường dùng nhất trong Phong Thủy để giúp cho sự nghiệp mình ngày càng nổi tiếng.
34/. THẬP NHỊ HOA GIÁP :
Là biểu tượng của 12 con giáp. Có khi nó gồm đủ 12 con giáp, nhưng có 1 con lớn làm chủ đạo, các con kia xung quanh, khi đó sẽ là vật Áp Tuế, chuyên Hóa Giải cho những người bị hạn Thái Tuế, hay làm nhà mà phạm Hướng Thái Tuế.
Khi đứng riêng rời thì nó dùng để kích hoạt cho những trường hợp Tam Hạp : Ví như người tuổi Thân Tý Thìn thì chọn các con vật trong bộ ba Thân(khỉ)-Tý(chuột)-Thìn(rồng) đặt ở các vị trí tương ứng.
Trong các trường hợp các Vật Khí này được làm kèm với các thỏi vàng, đồng tiền vàng thì chuyên để kích hoạt Tài Lộc cho các tuổi trong bộ Tam Hạp thôi, không kích hoạt chung nữa.
Riêng với trường hợp con giáp là Hổ, thì hình tượng Hổ trong Vật Khí luôn là biểu tượng của sức mạnh, Uy Quyền, nên nó là vật dùng thích hợp nhất với các người lãnh đạo, người làm sếp trong các cơ quan, công ty trong các tuổi Dần-Ngọ-Giáp-Tân (nhưng không là Giáp Thân).

Thanked by 3 Members:

#53 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:03

35/. KỲ LÂN TỐNG TỬ :
Đây là do điển tích ngày xưa khi mẹ Khổng Tử trước khi mang thai Ngài, thì nằm mộng thấy 1 đứa bé cởi trên lưng con Kỳ Lân, sau đó thụ thai sinh ra Ngài, nên sau đó người ta xem như đây là biểu tượng tốt để báo hiệu có con, và dùng nó như 1 vật kích hoạt về đường Tử Tức. Thường là biểu tượng này bằng đồng, cũng có bằng tranh nhưng rất ít thấy.
36/. THÁP VĂN XƯƠNG:
Đây là hình tượng tháp 7 tầng hay 9 tầng tại Trung Quốc, Bình Sơn nguyên lãng, chuyên dùng để kích hoạt cho việc học vấn, tri thức. Tháp Văn Xương có nhiều chất liệu, có loại bằng đồng, có loại bằng Thạch Anh, có loại bằng Pha Lê. Đúng ra trong Phong Thủy, Tháp Văn Xương không quan trọng việc chọn số tầng, bởi Tháp Văn Xương bên Trung Quốc có nơi làm 7 tầng, có nơi làm 9 tầng. Nhưng có nhiều người_ nhất là mấy "ông...thần ve chai Trung Quốc"_ chế ra nam dùng 7 tầng, nữ dùng 9 tầng, cái đó không quan trọng, và cũng không đúng, xin các anh chị, các bạn đừng lầm mà lo ngại khi mình mua cho con cái rồi mà nó không đúng số tầng như những lời ngoa ngôn kia.
37/. PHÁP TRƯỢNG:
Đây là biểu tượng tối cao tượng trưng cho quyền lực trong Tôn Giáo. Nếu như các anh chị, các bạn có xem phim "Vua bò cạp" chắc sẽ thấy hình tượng của nó. Pháp trượng có thể làm bằng nhiều chất liệu khác nhau : đồng sáng, gỗ quý, ngọc quý. Nó thường dùng cho những người có chức sắc trong các cơ quan nhà nước, các vị lãnh đạo công ty tượng trưng cho Uy Quyền, ngăn ngừa tiểu nhân, đem lại Quyền Lực.
38/. TAM ĐA:
Cái này thì mình đã nói rất nhiều , và hầu như ai cũng biết Tam Đa chính là : Phúc Lộc Thọ. Bộ Tam Đa có thể bằng gốm sứ, bằng đồng, bằng đá quý, bằng hình tượng Phong Thủy Luân, bằng tranh Phúc Lộc Thọ toàn đồ. Biểu tượng Tam Đa tượng trưng cho 3 vị Thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà nên thường người ta hay chưng, bày trong nhà.
39/. PHA LÊ:
Pha Lê có 2 loại : Thiên nhiên và nhân tạo, đương nhiên thì loại thiên nhiên tốt hơn loại nhân tạo rất nhiều, nhưng cũng đắt hơn rất nhiều. Pha Lê tuy trong tiếng Hoa gọi là "shui jing"_Thủy Tinh_ nhưng nó thực ra lại mang Hành Thổ, vì bản chất Thủy Tinh vốn dĩ là loại đá ở dưới biển sâu hàng trăm ngàn năm.
Trong Phong Thủy, Pha Lê có công dụng giải trừ vận rủi, đem lại may mắn cho người dùng nó, nên Pha Lê trở thành vật trang sức được nhiều người ưa chuộng (phần vì nó rất đẹp, ra ánh nắng nó tỏa đủ 7 màu như 7 sắc cầu vồng vậy). Pha Lê ngoài việc làm đồ trang sức ra, nó còn được dùng làm Tháp Văn Xương, Kim Tự Tháp để kích hoạt, Hóa Giải trong Phong Thủy.
40/. TAM DƯƠNG KHAI THÁI
Đây là biểu tượng 3 con dê đứng chung với nhau, thường được làm bằng đồng. Đó là lấy ý nghĩa từ trong Kinh Dịch mà ra.
_ Kinh Dịch nói về quẻ Thái : Thái, tiểu vãng, đại lai, cát hanh. Hàm ý quẻ Thái tượng kẻ tiểu nhân lánh xa, người quân tử đến gần, tượng thông thuận, hanh thông, cát tường
_ Đại tượng truyện quẻ Địa Thiên Thái nói " Thiện Địa giao thái, hậu dĩ tài thành Thiên Địa chi đạo". Ta thấy tượng của quẻ là Càn 3 vạch dương liền dưới quẻ Khôn 3 hào Âm đứt đoạn, 2 quẻ trên dưới mâu thuẫn nhau, tượng khí trời thì giáng xuống, khí đất từ dưới xông lên, 2 khí giao nhau nhờ đó mà vũ trụ giao hòa, các vật, sự việc đối nghịch nhau trở thành vuông tròn, thành tựu.
Cho nên, quẻ Thái nói chung là biểu hiện điều tốt lành, cho nên mới có câu "hết cơn Bĩ cực tới hồi Thới lai"_ Bĩ là quẻ Thiên Địa Bĩ, Thới tức là Thái của quẻ Địa Thiên Thái_ để chỉ khi ta qua hết cơn khốn đốn đến vận hanh thông trở lại. Quẻ Thái tốt là nhờ sự nghịch đảo của quẻ Càn bên dưới, mà Càn có 3 hào Dương. Người ta lấy sự đồng âm trong Hán Ngữ mà chọn chữ Dương là dê, 3 hào Dương trở thành hình tượng 3 con dê là thế. Thay vì 3 hào Dương khai mở ra quẻ Thái lại trở thành 3 con dê đem lại quẻ Thái, đem lại sự thông thuận.
Tóm lại, người đang gặp vận rủi cần chuyển hóa thời vận thì nên đặt biểu tượng này, để cầu mong đem lại sự thông thuận như ý quẻ Thái.
41/. Chiêu Tài kim tiền:
Là các đồng tiền có khắc bốn chữ "Chiêu Tài Tiến Bảo" hoặc "Kim Ngọc Mãn Đường" xâu kết lại với nhau, chuyên dùng kích hoạt Tài Lộc. Có thể là 3 đồng tiền kết với nhau bằng dây ruy băng đỏ để treo trên tay nắm cửa hay bỏ trong bóp, hoặc dán trên bìa cuốn số ghi doanh thu để giúp tăng thu nhập. Có khi là xâu 8 đồng tượng trưng cho Bát Bạch Vượng khí của Vận 8 này, mà chữ Bát cũng đồng âm như chữ Phát trong tiếng Hoa. Có khi là một xâu gồm 10 đồng tiền, hàm ý Thập toàn Thập mỹ.
42/. Bình An kim tiền:
Là tiền đồng lớn có khắc bốn chữ "Xuất nhập bình an"
Nó có công dụng hoá giải Khai Khẩu Sát, hoặc ngăn ngừa đàn bà trong nhà lắm lời. Mặt khác, nếu dùng 2 đồng tiền này dưới gối sẽ giúp cho mối quan hệ vợ chồng được tốt đẹp hơn.
43/. Tiên Nữ hoa đào:
Thường gặp nhất là bằng tranh với hình vẽ Tiên nữ tay cầm cành hoa đào. Đôi khi hình tượng này cũng có trong các đĩa kiểu Trung Quốc, có giá để chưng.
Đây là vật mang lại Tài lộc, Công danh và Hỷ tín cho người nữ, NHƯNG phải là người nữ chưa có chồng mới dùng được. Nam giới thì vô hiệu quả.
44/. Phong Chuỷ Điểu:
Đây là vật khí hoá sát dùng hình tượng một loài thú thượng cổ, thân như mình chuột, có mỏ như mỏ chim, ức dưới có vảy như vảy rồng, có 2 sừng trên đầu. Mỏ nó ngậm một cái vòng tròn. Hai bên có 2 cái giá để thắp đèn cầy đỏ (PHẢI LÀ màu đỏ mới được), bên trong chỗ cắm đèn cầy đó có 2 mảnh kim loại đính bên trong có biểu tượng ngọn lửa.
Đây là vật Chuyên Trị sao Tam Bích Si Vưu tinh gây chuyện thị phi, tiểu nhân, quan phi cực kỳ hay và hiệu quả.
45/. Thập Bát Chiêu Tài:
Đây là một hình thái hơi lạ của Cóc ba chân (thiềm thừ). Thường được làm bằng chất liệu đồng, có hình dáng một con cóc ba chân miệng ngậm đồng tiền, NHƯNG phía thân sau của nó gác lên trên một nải chuối có 18 quả, có sợi xích vòng quanh một quả chuối dính vào trên đầu cóc ba chân và nối với một miếng ngọc bội, một sợi xích khác dính liền dưới ức cóc ba chân nối với đồng tiền trong miệng nó, và một miếng ngọc bội.
Cóc ba chân là biểu tượng Chiêu Tài, Chuối (ba tiêu) cũng là Chiêu Tài, số 18 khi phát âm lên theo tiếng Hoa đồng âm với hai chữ Thật Phát. Nên khi đi chung với nhau, chúng là một biểu tượng Chiêu Tài rất mạnh.
Vật khí này thích hợp nhất với sao Lục Bạch, đặc biệt khi Lục Bạch ở phương Bắc càng tuyệt vời.
46/. Lăng Giác Bảo:
Thường được làm bằng chất liệu gốm sứ, với các hoa văn xung quanh.
Nó có hình dạng như một cái thố có nắp chụp bên trên, có ba chân đế bên dưới, hai bên tay cầm thì lại nhọn, màu vàng kim, và có hình dáng như hai cái sừng gọi là Hoàng kim giác. Các hoa văn xung quanh có hình hoa Mẫu đơn gọi là Phú Quý hoa. Trên nắp có biểu tượng Tam Đa (quả thạch lựu tượng trưng cho Đa Tử, quả đào tiên tượng trưng cho Đa Thọ, quả Phật thủ tượng trưng cho Đa Phúc), Phúc Lộc Thọ.
Cho nên, vật khí này là vật Chiêu Tài Nạp Phúc rất hay, rất thích hợp với sao Nhất Bạch, đặc biệt khi Nhất Bạch tại Trung Cung.
47/. Đại Chú Tiệp:
Có hình dáng là một bó những đoạn trúc ngắn. Vì chữ Chú và chữ Trúc đồng âm, bản thân cây trúc có rất nhiều Tiết (đốt, mắt), chữ Tiết lại đồng âm với chữ Tiệp, hàm ý thi cử đỗ đạt, , công tác thành công. Xung quanh bó trúc, ở đoạn ống giửa hai đốt có ghi bốn chữ "Tiết tiết cao thăng" hàm ý chiêu Quý nhân đến. Cả bó trúc đó có rất nhiều đốt, gọi là "Đa tiết Văn Xương trúc". Trên bó trúc là những thỏi vàng xếp thành bệ. Trên bệ là một con Đại ngao Ngư với đầu giống đầu Rồng, với hàm ý "Độc chiếm ngao đầu"_ chiếm đầu bảng.
Vật khí này còn có tên là "Đại Văn Xương", "Vạn ý tiết tiết cao thăng". Nó là vật kích hoạt cho sao Văn Xương Tứ Lục rất hay, nhất là khi sao Tứ Lục đóng tại Cấn phương.

Thanked by 2 Members:

#54 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:05

B. KHAI QUANG ĐIỂM NHÃN
* Theo CMD thì việc Khai Quang, Điểm Nhãn thì bên phần Bùa Ngãi mình thấy có 1 số anh, chị, bạn hữu đồng đạo đã đăng nhiều rồi, nên cũng chẳng đăng thêm lên đây làm gì.
Với mình, khi theo trường phái Mật, thì mình làm rất đơn giản: dùng 2 chữ Phạn "ÁN LAM" thay cho Phù, và đọc bài Chú Khai Tượng:
"Khai Thủ năng khai thông
Nhãn nhãn năng thông khai
Túc túc năng hành khai
Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận vi Ngũ quan
Nam-mô Quan Chủ Lịch Thế Âm Bồ Tát Ma-ha-Tát (3 lan)"
Vậy là hoàn thành. Ngoài ra, với những Vật Khí để Chiêu Tài (như bên trang phongthuyquan đăng bán) hay tượng Thổ Địa- Tài Thần, thì mình họa thêm Phù chữ THÂU; các Vật Khí Hóa Sát, Vật Khí Hóa Phi Tinh..thì mình họa thêm Phù chữ GIẢI nữa, để tăng thêm Công Hiệu cho nó.
Dù các bạn chọn cách Khai Quang, Điểm Nhãn thế nào, mình chỉ xin phép nhắc các bạn 1 điều rất quan trọng: khi làm cho các Tượng Thần, Thánh, Phật TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC Họa Phù thẳng vào Tượng, mà phải dùng 1 cái Gương soi, chiếu vào Tượng, và Họa Phù ở HÌNH PHẢN CHIẾU TRÊN GƯƠNG mà thôi. Cẩn thận!! Cẩn thận!
_ Hồ Lô Đồng giúp tình cảm vợ chồng thêm đằm thắm nên treo (đặt) 1 cặp ở 2 bên đầu giường. Có thể tăng thêm Công Hiệu bằng cách: Xay nhuyễn và cho vào trong mỗi Hồ Lô các vị thuốc Bắc sau LẦN LƯỢT THEO THỨ TỰ: Thiên Ma, Đương Qui, Phục Thần, Bạch Thược, Phục Linh.
Mỗi vị 5 Chỉ
_ Treo Hồ Lô Vận Tài có mấy cách:
+Treo ở 2 "góc Tài Vị" của phòng khách và của phòng người cần Kích Hoạt.
+Treo ở 2 "cung Tài Lộc" của nhà và của phòng người cần Kích Hoạt.
+Treo ở gần Cửa Chính khi nhà Vượng Hướng nhưng Loan Đầu không đủ điều kiện đón Vượng Khí vào.
+Treo gần Cửa Chính hướng ra phía Thành Môn bên ngoài,khi Thành Môn bị nhà khác trồi ra che khuất.
+Treo ở vị trí Thôi Quan Thủy trong nhà, khi bên ngoài không có Thành Môn tự nhiên (vì Thôi Quan Thủy chẳng qua là cách gọi khác của Thành Môn thôi).
_ Hồ Lô Gỗ trị bệnh nên treo 3 cái ở 3 phương vị sau:
+1 cái treo ở phương Bệnh Phù của nhà (tính theo năm, ở trước Thái Tuế 1 vị, như năm Tý thì Bệnh Phù phương ở Hợi, năm Sửu ở Tý..)
+1 cái treo ở phương Sinh Khí-nếu người bệnh là nam-, phương Thiên Y-nếu người bệnh là nữ.
(* )1 cái treo ở đầu giường người bệnh.
_ Đôi Kim Nguyên Bảo đặt 2 bên Cửa Sổ cho các trường hợp Đầu Giường hoặc Lưng Ghế ngồi hướng ra Cửa Sổ. Chỉ như vậy là đủ.
Các Vật Khí quan trọng là Thời điểm đặt. Đặt không đúng lúc chẳng có tác dụng gì đâu. Nếu các bạn nào mua hàng Vật Khí PT ở phongthuyquan, cứ nói với người bán "chị nhờ anh NCD lựa ngày giờ và ghi cả câu Tác Ý dùm tôi", như vậy để mình biết sẽ ghi cả câu Tác Ý cho lúc đặt-không có câu Tác Ý này thì Hiệu Quả của nó sẽ giảm mất phân nửa rồi- đây là sự khác nhau giửa khách đi mua hàng thông thường và bạn hữu trên diễn đàn vậy.
Có bạn nào muốn thấy những Vật Khí PT có xuất xứ made in VN thì không có, nhưng xuất xứ made in...NCD thì cứ ghé phongthuyquan sẽ thấy cũng 5-7 thứ (ghé CH thấy nhiều hơn vào web).
Thân chào bạn.

Thanked by 1 Member:

#55 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:12

* Tham khảo trên mạng :
Trước hết tôi muốn khẳng định với các bạn khi thỉnh các linh vật phong thủy và đá quý phong thủy cần phải được khai quang, điểm nhãn cho linh vật và trì chú đá để phát huy hết công năng, năng lượng của linh vật giúp bạn đạt được hiệu quả cao nhất khi sử dụng mang bên người, an vị tại nhà hoặc cơ sở kinh doanh. Để có cái nhìn tổng quát hơn chúng ta cần hiểu mỗi linh vật phong thủy cần phải được khai quang đúng cách như Tỳ hưu – Thiềm thừ khai quang là như thế nào? Tượng phật khai quang như thế nào? Các linh vật phong thủy thuộc nhóm có mắt khai quang như thế nào? Các vật phẩm phong thủy thuộc nhóm không có mắt như hồ lô, hoa mẫu đơn, tháp văn xương, gương bát quái … “trì chú” như thế nào? Đá phong thủy khi sử dụng cần “chú đá” như thế nào để phát huy cao nhất năng lượng của đá đến đời sống của chúng ta?
1. Khai Quang TỲ HƯU – THIỀM THỪ:
Theo như lời chia sẻ của chuyên gia Phong thuỷ người Trung Quốc, ông Vương Kì Trung ( người đã có hơn 15 năm công tác tại tháp Phong Thuỷ ở Bắc Kinh) thì trong những Linh Vật được người Trung Hoa tin dùng, Tỳ Hưu là loại được ưa chuộng nhất. Tỳ Hưu là linh vật bảo trợ cho gia chủ ( đã được khai quang điểm nhãn) về mặt tài lộc, công danh hay sức khoẻ...Ở Bắc Kinh, trong các cửa hàng, hầu như tất cả đều chưng bày Tỳ Hưu gần cửa chính hay sảnh đón. Đặc biệt khi khách thập phương đến tham quan du lịch tại Bắc Kinh đều được giới thiệu về Tỳ Hưu Bắc Kinh, tác dụng của Tỳ Hưu. Tỳ Hưu tài lộc, công danh được mọi người thỉnh về rất nhiều, sau đó nhiều người còn giới thiệu cho người thân, bạn bè của mình đến thỉnh "lộc" về để mang lại nhiều may mắn, tài vận cho gia đình, và để khẳng định lại tác dụng của Tỳ Hưu, ông Trung chia sẻ : Khai quang Tỳ hưu gồm 2 bước
Bước 1: Khai quang tốt nhất Tỳ hưu cần được đặt trên chùa để hấp thụ linh khí (các sư thầy dung mật tông và cảm xạ học để thổi phép truyền năng lượng cho tỳ hưu. KHI ĐÓ TỲ HƯU PHÁT HUY CÔNG NĂNG PHONG THỦY BẢO VỆ CHO GIA ĐÌNH BẠN VÀ THU HÚT TÀI LỘC VỀ CHO GIA ĐÌNH BẠN. NẾU TỲ HƯU KHÔNG ĐƯỢC KHAI QUANG ĐÚNG CÁCH SẼ KHÔNG CÓ TÁC DỤNG MANG LẠI TÀI LỘC VÀ BẢO VỆ CHO GIA ĐÌNH BẠN
Bước 2: Tỳ hưu được bịt mắt bằng duy băng đỏ và các sư thầy “chú” theo thông tin gia chủ, công việc của gia chủ, sau đó chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để gia chủ tự tay an vị Tỳ hưu tại nhà hay cơ sở kinh doanh và mở mắt khai quang Tỳ hưu, “chú” cho Tỳ hưu tốt nhất là Tỳ hưu phải được đặt trên điện Tam Bảo của chùa để Tỳ hưu hấp thụ linh khí tốt nhất. Để giúp Quý khách hàng khi thỉnh Tỳ hưu đạt được nhiều may mắn, tài vận tốt như người dân Trung Quốc vẫn làm. Khi mua Tỳ hưu tại Phongthuyvadoisong.com các bạn sẽ được các Sư thầy giỏi mật tông, cảm xạ tại ngôi chùa Phúc Khánh linh thiêng “chú” cho Tỳ hưu, sau đó chọn ngày giờ tốt để bạn an vị Tỳ hưu tại nhà và mở mắt Tỳ hưu (khai quang - tháo duy băng đỏ) để Tỳ hưu nhận diện chủ và mang tài lộc về cho bạn (Bước thứ 2 này hiện nay một số cửa hàng bán Tỳ hưu do không được sự giúp đỡ của các sư thầy nên tự biên soạn ra cho khách hàng tự chú – tức nhiên là không mang lại hiệu quả cao do khi chú Tỳ hưu không được đặt trên điện Tam Bảo).
Bạn chú ý nhé các sư thầy chỉ dùng mật tông và cảm xạ học để chú cho Tỳ Hưu, chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để bạn an vị, còn việc mở mắt cho Tỳ hưu để nhận dạng chủ là bạn phải làm tại gia đình của tại mình thời điểm ngày giờ đẹp thầy cho nên không có chuyện các thầy lấy mất lộc của bạn - Sư thầy đang giúp bạn đặt được nhiều may mắn và tài lộc nhất.
So sánh cách khai quang Tỳ Hưu tại Phongthuyvadoisong.com và cách khai quang Tỳ Hưu tại một số đơn vị khác
Bước 1: Tỳ hưu bắc kinh được đặt trên chùa để hấp thụ linh khí
Bước này cách khai quang Tỳ hưu của Phongthuyvadoisong.com và các đơn vị cùng bán Tỳ hưu khác là giống nhau
Bước 2: Chú và Khai quang (mở mắt) cho Tỳ hưu
- Bịt mắt cho Tỳ hưu bằng duy băng đỏ: tại phongthuyvadoisong.com và các đơn vị khác giống nhau
- Chú cho Tỳ hưu theo thông tin gia chủ: tại phongthuyvadoisong.com do sư phụ trụ trì chùa thiêng chú bằng mật tông; các đơn vị khác khách hàng tự bôi nước chè, tự đọc bài khai quang => không thể tốt bằng chú trên điện tam bảo và các thầy chú bằng mật tông
- Chọn ngày giờ tốt, phương vị tốt hợp tuổi gia chủ để an vị tại gia: tại phongthuyvadoisong.com và các đơn vị khác giống nhau
- Gia chủ mở mắt Tỳ hưu để Tỳ hưu nhận diện chủ và bắt đầu thu hút tài lộc cho gia chủ: tại phongthuyvadoisong.com và các đơn vị khác là giống nhau. Các bạn chú ý nhé tháo duy băng đỏ để mở mắt Tỳ hưu là do gia chủ làm tại gia chứ không phải các Sư thầy mở mắt nên không hề có chuyện như một số trang web đưa thông tin sai lệch nói nhà chùa lấy mất lộc của gia chủ
=> Đây là cách khai quang Tỳ hưu đúng cách và tốt nhất hiện nay. Chúc Quý khách may mắn, sức khỏe, tài lộc, thịnh vượng khi thỉnh Tỳ hưu
Tương tự như vậy khi khai quang Thiềm Thừ
2. Chú trong tâm cho Tượng Phật – Hô Thần Nhập Tượng
Đối với tượng phật di lặc, tượng phật bà quan âm, tam đa phúc lộc thọ cần phải được mang lên chùa để các Sư thầy làm lễ “chú trong tâm” và hấp thụ linh khí. Khi thình tại Phongthuyvadoisong.com Quý khách sẽ được các Sư thầy Chùa Phúc Khánh ngôi chùa linh thiêng tại Hà Nội chú trong tâm cho tượng phật, cầu chú theo thông tin của gia chủ cung cấp, chọn ngày giờ đẹp, phương vị tốt để an vị tại gia
3. Các linh vật phong thủy thuộc nhóm có mắt như: kỳ lân, rồng, sư tử, voi ...
Đối với các linh vật phong thủy thuộc nhóm có mắt thì trước khi sử dụng các bạn cần mang lên chùa để các Sư thầy khai quang, trì chú. Khi thỉnh tại Phongthuyvadoisong.com Quý khách sẽ được các Sư thầy Chùa Phúc Khánh ngôi chùa linh thiêng tại Hà Nội khai quang và trì chú, linh vật sẽ được trùm vải đỏ trước khi khai quang, trì chú theo thông tin của gia chủ cung cấp, các Thầy chọn ngày giờ đẹp, phương vị tốt để an vị tại gia
4. Các vật phẩm phong thủy thuộc nhóm không có mắt: hồ lô, gương bát quái, hoa mẫu đơn, tháp văn xương ...
Đối với các vật phẩm phong thủy thuộc nhóm không có mắt trước khi dùng để đạt được công năng và hiệu quả cao ví dụ như hồ lô hóa giải sát khí trừ bệnh tật, hoa mẫu đơn vật phẩm kích hoạt cung nhân duyên, tháp văn xương kích hoạt cung học thức … các bạn cần mang lên chùa để các Sư thầy dùng mật tông cầu chú cho gia chủ. Khi thỉnh tại Phongthuyvadoisong.com Quý khách sẽ được các Sư thầy Chùa Phúc Khánh ngôi chùa linh thiêng tại Hà Nội trì chú, cầu chú vật phẩm sẽ được trùm vải đỏ trước khi khai quang, trì chú theo thông tin của gia chủ cung cấp, các Thầy chọn ngày giờ đẹp, phương vị tốt để an vị tại gia
Chơi Đá Phong Thủy cần được "Chú Đá"
Sơn vô thạch bất kỳ (núi không có đá không kỳ vĩ)
Thủy vô thạch bất thanh (nước chảy không có đá thiếu âm thanh)
Lộ vô thạch bất hoa (đường không có đá không chắc chắn)
Viên vô thạch bất tú (vườn không có đá không đẹp)
Thất vô thạch bất nhã (nhà không có đá không sang trọng)
Nhân vô thạch bất khang (người không chơi đá không khỏe mạnh)
Chơi đá phong thủy cũng chính là chơi đá năng lượng, mỗi loại đá phong thủy có năng lượng khác nhau nhưng đều có ảnh hướng lớn đến đời sống con người, mỗi loại đá lại có các công năng, công dụng, tác dụng chữa bệnh, tác dụng đến luân xa, mang lại năng lượng dương, năng lượng tích cực, tài lộc cho người sử dụng. Muốn phát huy hết tác dụng mang lại công danh, tài lộc, sức khỏe, bình an cho người sử dụng ... thì viên đá phải được "Chú" (nhờ Sư Thầy cao thâm thì rất tốt ), sau đó cung cấp ngày giờ tốt hợp tuổi gia chủ để gia chủ mang về đặt tại nhà, văn phòng, công ty.

Thanked by 3 Members:

#56 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:17

Một số cách khai quang đơn giản có thể làm tại nhà của bạn
1, Chọn một ngày đẹp (chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn)
2, Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.
3, Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, phải thật thành tâm thì mới linh.
4, Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.
5 Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm ( chấm ) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lai 3 lần.
6, Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.
7, Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền.
8, Khai quang đã hoàn tất
Có một cách khai quang khác dễ làm hơn mời các bạn tham khảo :
1, Dùng mảnh vải màu đỏ sạch gói Tỳ Hưu lại để dưới gối đầu mình 24 tiếng.
2, Sau đó để bên ngoài cửa sổ 2 ngày, để Tỳ Hưu hấp thụ thiên địa chi khí ( linh khí của trời đất )
3, Lấy nước âm dương ( nước giếng cho thêm nước mưa ), nếu không có điều kiên thì lấy nước lọc cho thêm MUỐI lau Mắt, Miệng, Mông Tỳ Hưu ( cách lau giống trên )
BÀY TRÍ TỲ HƯU
Bày trí Tỳ Hưu có tam kỵ ( 3 điều cấm kỵ )
1, Không được đặt Tỳ Hưu xông chính môn ( từ ngoài quay vào trong nhà ) mà phải đặt đầu Tỳ Hưu quay ra ngoài.
2, Không quay Tỳ Hưu vào gương, vì gương có quang sát, Tỳ Hưu rất kỵ.
3, Không đặt đối với giường ngủ, vì như thế xẽ không có lợi cho chính mình.
Ngoài ra còn một số điều nên chú ý nếu bạn thờ Tỳ Hưu:
1, Bát hương không đuợc cho đát cát vào, mà phải cho gạo đỏ, gạo đen, gạo chân châu.
2, Đồ thắp hương không được cho Lê, Dâu Tây còn các thứ khác không kỵ.
3, Phụ nữ đén tháng, có thai không được thắp hương, sờ mó Tỳ Hưu ( Tỳ Hưu kỵ huyết sát, quang sát, thai sát )
4, Không nên thường xuyên lau chùi Tỳ Hưu, mổi năm chỉ lau chùi 4 lần: âm lịch 6/2, 2/6. 14/7, 12/9.
5, Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí, không nên sờ mó vào mồm và phần đầu Tỳ Hưu, nếu muốn thay đổi vị trí Tỳ Hưu trước tiên phải dùng vải đỏ che phần đầu Tỳ Hưu rồi mới chuyển.
BÀI CHÚ PHƯỚC LÀNH TỲ HƯU:
*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí. Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình,phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu dã có linh khí. Chờ sau khi hương chấy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, ở cửa hoặc huyền quan, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.
Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng đểTỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnhTỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.
HÌNH THỨC ĐEO NGỌC BỘI TỲ HƯU
1, Dùng dây đỏ đeo ngọc bôi Tỳ Hưu trên cổ hoặc cổ tay.
2, Dùng nước mưa và nước sông tắm cho cơ thể nó.
3, Tỳ Hưu rất được QUAN ÂM “cưng“, cho nên thắp hương khai quang trước mặt QUAN ÂM rất tốt ( tốt nhất mỗi tháng nên đặt Tỳ Hưu trước QUAN ÂM thắp hương càu nguyện.)
4, Không nên sờ vào miệng Tỳ Hưu, miệng để hút tiền tài, không nên sờ vào mắt, mắt để tìm châu báu.
Cách khai quang điểm nhãn cho Thiềm Thừ trên internet ( cóc ba chân, cóc tài lộc )
Một số cách khai quang đơn giản có thể làm tại nhà của bạn
1, Chon một ngày đẹp (chúng tối sẽ cung cấp cho bạn), tắm rửa sạch cho Thiềm Thừ.
2, Lấy nửa thùng nước giếng, lấy tiếp nửa thùng nước mưa.
3, Đổ vào đồ chứa đã chuẩn bị từ trước, đồ chứa đó phải sạch sẽ.
4, Đặt Thiềm Thừ vào nước ngâm 3 ngày 3 đêm.
5, Sau khi lấy ra dùng khăn bông sạch lau khô Thiềm Thừ.
6, Lấy một chút nước CHÈ vẩy vào mắt Thiềm Thừ – đây còn gọi là khai quang điểm nhãn.
7, Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ có mình ở đó, Thiềm Thừsau khi khai quang người đầu tiên nó nhìn thấy là bạn sẽ mãi mãi “phù hộ“ bạn.

Sửa bởi quangdct: 26/08/2013 - 11:18


Thanked by 3 Members:

#57 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:28

B. CÁC BÀI VĂN CÚNG
GIẢI HẠN TAM TAI
Trước tiên, ta phải xác định các tuổi nào mắc hạn Tam Tai năm nào đã nhé!
_ Các tuổi Thân_ Tý_ Thìn: Tam tai 3 năm liên tiếp Dần_ Mẹo_ Thìn.
_ Các tuổi Tị_ Dậu_ Sửu: ............................ Hợi_ Tý_ Sửu.
_ Các tuổi Dần_ Ngọ_ Tuất: ..............................Thân_ Dậu_ Tuất.
_ Các tuổi Hợi_ Mẹo_ Mùi: ...............................Tị_ Ngọ_ Mùi.
Ai cũng mắc hạn này, cứ ba năm liên tiếp như thế, hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm, làm ăn thất bát, cọ quẹt xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai, người ta hay cúng giải. Khi có điều kiện ở gần các Chùa mà các thầy ở đó có Lỗ Ban_ 1 loại Bùa Chú _ thì ta có thể nhờ quý thầy ấy cúng giải dùm. Vì sao NCD không bảo đến các thầy Lỗ Ban chuyên nghiệp, mà bảo đến các Tự viện có biết Lỗ Ban? Xin thưa, vì các thầy Lỗ Ban ở ngoài cũng có người tốt người xấu, NCD e các anh chị, các bạn bị "vẽ vời" rồi tốn kém, thay vì vậy, đến Chùa sẽ an tâm hơn. Không phải thầy Lỗ Ban nào ở ngoài cũng "vẽ vời", nhưng do một số người làm ảnh hưởng chung, "con sâu làm rầu nồi canh" mà.
Nếu không, các anh chị, các bạn có thể tự mình cúng giải theo cách sau đây: Chuẩn bị đồ cúng sẵn, chiều chạng vạng, đem tới ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó _ ít nhất là trong 3 năm này _ bày ra vái cúng xong, đi vòng đường khác về.
Lễ vật chuẫn bị gồm có: 3 chung nước, 1 nhúm muối gạo, 3 miếng trầu cau, 1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn, 3 điếu thuốc hút, 1 bộ Tam Sanh (1 trứng hột vịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 miếng thịt ba rọi luộc), 3 chung rượu, 1 ít tóc rối của người mắc Tam Tai, 3 đồng bạc cắc gói lại bằng giấy đỏ, 1 cặp đèn cầy, giấy vàng bạc, bông, trái cây (không cần nhiều), 1 bộ đồ thế (đến các tiệm vàng mã mua đồ này, đồ nam nữ tùy theo người mắc Tam Tai), và lẽ dĩ nhiên còn 1 thứ không thể thiếu là 3 cây nhang.
Sau khi vái cúng và rót trà, rượu đủ 3 lần, đốt giấy vàng bạc, đồ thế rồi bỏ các thứ cúng đó, vòng đường khác về.
Có điều này rất quan trọng nữa là: Không phải ngày nào cúng cũng được, mỗi năm ứng với 1 vị Thần, và vị Thần này giáng hạ trần gian có ngày, có hướng. Khi vái cúng phải đúng ngày này (tháng nào cũng được) và lạy về hướng này.
VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
NAM-MÔ HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ!
KÍNH THỈNH: MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG....(A) TAM TAI....(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

ÁCH THẦN QUANG!
Hôm nay là ngày.....tháng.....năm....
Con tên họ là.......
Hiện ngụ tại.........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng.....(A) Tam Tai.....(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng, chứng minh thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên Phước Thọ, Xuân đa kiết khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai ,Đông nghinh bá phước! Thượng hưởng!
(Vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy, rồi hóa vàng bạc & đồ thế).
(A): Là tên các vị Thần ứng theo từng năm như sau:
_ Năm Tý: Thần ĐỊA VONG, ngày 22, lạy về hướng BẮC.
_ Năm Sửu: ĐỊA HÌNH 14 Đông Bắc
_ Năm Dần: THIÊN LINH Rằm Đông Bắc
_ Năm Mẹo: THIÊN HÌNH 14 ĐÔNG
_ Năm Thìn: THIÊN KIẾP 13 Đông Nam
_ Năm Tị: HẮC SÁT 11 Đông Nam
_ Năm Ngọ: ÂM MƯU 20 NAM
_ Năm Mùi: BẠCH SÁT 8 Tây Nam
_ Năm Thân: NHƠN HOÀNG 8 Tây Nam
_ Năm Dậu: THIÊN HỌA 7 TÂY
_ Năm Tuất: ĐỊA TAI 6 Tây Bắc
_ Năm Hợi: ĐỊA BẠI 21 Tây Bắc
(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

: Là chỉ Ngũ Hành của năm đó ứng với :
KIM : Thân_Dậu.
Mộc : Dần_Mẹo
THỦY : Hợi_Tý.
HỎA : Tị_Ngọ
THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
Ví dụ như năm nay là năm Sửu, ta sẽ vái " Mông Long Đại Tướng Địa Hình Tam Tai, Thổ Ách Thần Quang ".
Chúc các anh chị, các bạn giải tai, giải nạn và gặp nhiều an lành nhé!
LỄ BỒI HOÀN ĐỊA MẠCH
Nhân vụ "Thánh vật sông Tô Lịch" có nói đến việc cúng hàn địa mạch, NCD xin giới thiệu luôn cách các thầy Phong Thủy dùng để Bồi Hoàn Địa Mạch. Do trong quá trình xây cất, đào đất, khai mương rãnh..., nói chung quy là đào xẻ xuống đất, do người ta không xác định chính xác được đó là nơi Long Nhập Thủ (điều này bao gồm cả việc biết đó là Long Mạch nhưng Phân Kim sai lệch), và vô tình làm tổn thương đến Long Mạch. Nhẹ thì tán gia bại sản, nặng thì người chết của hết, rất nguy hiểm.
Để giải cúng, người ta phải dùng Tam giang thủy và Ngũ linh thổ để nhào nặn thành hình Thần Quy, cho Kim Chỉ ngũ sắc vào trong mình Rùa. Lấy nước Tam Giang Thủy nấu lên, cho vào đó CHU SA, đợi nước nguội, CHÚ vào đó 2 chữ ÁN LAM. Chuẫn bị thêm 5 loại đậu (5 màu), 5 loại hoa (5 màu), 5 sắc cờ, 1 ít cát ở nơi ngã 3 sông.
Tiếp đến chọn các ngày: Thiên Xá, Thiên Nguyên, Địa Nguyên, hoặc Tứ Mậu, Tứ Kỷ. Đặc biệt là các ngày có các Đại Kiết Tinh như Thiên Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức, Nguyệt Đức Hợp, Tam Đại Kỳ Môn phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ, các ngày có Quý nhân_ Lộc_ Mã của gia chủ và Thái Tuế phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ đó. Bày trận Ngũ Hành nơi đàn tràng đó mà vái cúng. Ngay trung tâm trận đó, đào sẵn 1 hố nhỏ. Chờ cho khấn vái xong, dùng nước Tam Giang Thủy đã chuẫn bị đó rưới xuống hố đó, sau đó đặt Thần Quy xuống hố, dùng cát ở bãi nước ngã ba sông trộn với 5 thứ đậu mà lấp hố đó lại, rồi hóa giấy vàng bạc.
VĂN KHẤN BỒI HOÀN ĐỊA MẠCH
NAM -MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
KÍNH LẠY: _ ĐỨC U MINH GIÁO CHỦ ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT.
_ HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ chư vị TÔN THẦN.
_ CÁC NGÀI NGŨ PHƯƠNG, NGŨ ĐẾ, NGŨ NHẠC THÁNH ĐẾ, NHỊ THẬP BÁT TÚ TINH QUÂN, ĐỊA MẠCH THẦN QUAN, THANH LONG -BẠCH HỔ TÔN THẦN
_ cùng các ĐẠI KIẾT TINH......,.... ĐẠI KỲ MÔN TRẤN THỦ.....PHƯƠNG.
Hôm nay là ngày.....tháng.....năm......
Tín chủ con là........ ngụ tại........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật xin bồi hoàn địa mạch. Do trước đây tâm tính mờ mịt, thần trí u mê ,........(nguyên nhân) đã làm tổn thương LONG MẠCH, mạo phạm LONG UY, ảnh hưởng đến Nguyên Khí vùng đất này. Nay muốn cho phong thổ an hòa, gia đình chúng con người người được chữ bình an tiêu tai giải họa, nên nay TRƯỢNG UY ĐẠI SĨ, nương đức Tôn Thần, cung thỉnh triển lộng Thần Oai nối giòng Long Khí. Cúi xin liệt vị Tôn Thần chứng minh tâm thành, giá đáo đàn tràng thụ hưởng lễ vật. Tín chủ con xin chí thành cúng dâng Ngài U minh Giáo Chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát, Ngài Kiên Lao Địa Thần Bồ Tát, Các Ngài Ngũ Phương- Ngũ Đế- Hậu Thổ Nguyên Quân- Sơn Nhạc Đế Quân- Đương Phương Thổ Địa- Thổ Phủ Thần Kỳ- Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân, Nhị Thập Tứ Long Mạch Thần Quan, Nhị Thập Tứ Địa Mạch Thần Quan, Nhị Thập Tứ Sơn Hướng Địa Mạch Long Thần, Thanh Long- Bạch Hổ Tôn Thần, Thổ Bá-Thổ Hầu- Thổ Mạnh- Thổ Trọng- Thổ Quý Thấn Quan, Thổ Mẫu- Thổ Phụ- Thổ Tử- Thổ Tôn- Thổ Tướng- Thổ Gia Thần Quan, Thổ Cấn- Thổ Khôn, Thổ Kỳ Ngũ Phương- Bát Quái liệt vị Tôn Thần, Kim niên Đương cai Hành khiển Thái Tuế chí đức Tôn Thần, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương cùng tất cả chư vị ĐẠI KIẾT TINH hiện Tọa Trấn nơi đây. Cúi xin chư vị Tôn Thần thương xót tín chủ, nhận lời thỉnh cầu, giáng phó án tiền, trợ cho Phong Thổ phì nhiêu, Khí Mạch sung vượng, Tài Khí hưng long, Nhân Đinh an lạc, Sở nguyện tòng tâm.
MÔ PHẬT!
VĂN KHẤN LỄ ĐỘNG THỔ
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
KÍNH LẠY:
_ HOÀNG THIÊN HẬU THỔ CHƯ VỊ TÔN THẦN.
_ QUAN ĐƯƠNG NIÊN......(A).
_ NGÀI BẢN CẢNH THÀNH HOÀNG CHƯ VỊ ĐẠI VƯƠNG.
_ NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG MẠCH TÔN THẦN, CÁC NGÀI TÔN THẦN CAI QUẢN TRONG KHU VỰC NÀY.
_ CÁC NGÀI........(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

....CHƯ VỊ ĐẠI KIẾT TINH.
Hôm nay là ngày.......tháng........năm.........
Tín chủ con là.........
Hiện ngụ tại............
Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày ra trước án. Ví tín chủ con khởi tạo (nếu "cất nóc" thì đọc là "cất nóc", nếu "xây cổng" thì đọc là "xây cổng",nếu tu sửa phương nào thì đọc rõ "tu sửa phương..." đó...) căn nhà ở địa chỉ....... ngôi Dương Cơ trụ trạch (nếu là phần mộ thì đọc là "ngôi Âm Cơ mộ phần") để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu (=> để làm nơi an ổn cho vong linh...). Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị Linh Thần, cúi mong soi xét và cho phép được động Thổ ("cất nóc", "xây cổng", "tu sửa phương..."). Nhân có lễ vật tịnh tài dâng cúng bày trên Linh Án, tín chủ con thành tâm kính mời:
Ngài Kim Niên Đương Cai Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần.
Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Ngài Bản Xứ Thần Linh Thổ Địa.
Ngài Định Phúc Táo Quân, các Ngài Địa Chúa Long Mạch Tôn Thần và tất cả các vị Thần Linh cai quản trong khu vực này.
Cúi xin giáng lâm trước án chứng minh thọ hưởng. Và lai độ cho chúng con khởi công suôn sẽ, công việc tiến hành trôi chảy, người người đều đặng bình an, vạn sự hanh thông, sở cầu tất ứng.
Tín chủ chúng con lại kính mời các vị hương linh khuất mặt lần khuất quanh đây, các linh hồn chiến sĩ trận vong vì nước, các oan hồn uổng tử không nơi nương tựa, xin cùng tới đây thụ hưởng lễ vật, độ cho tín chủ chúng tôi hưng công sở thành, kiến tạo như ý, từ đây hoạn lộ hanh thông, Đông thành Tây tựu, trú sở cát tường.
MÔ PHẬT!
VĂN KHẤN NHẬP TRẠCH
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
KÍNH LẠY:
_ HOÀNG THIÊN HẬU THỔ CHƯ VỊ TÔN THẦN.
_ CÁC NGÀI BẢN XỨ THẦN LINH THỔ ĐỊA, BẢN GIA TÁO QUÂN cùng CÁC THẦN LINH CAI QUẢN TRONG KHU VỰC NÀY.
Hôm nay là ngày......tháng......năm......
Tín chủ chúng con là.........
Hiện ngụ tại.........
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật các thứ cúng dâng bày ra trước án, kính cẩn tâu trình: Nay gia đình chúng con công trình viên mãn, chọn được ngày lành tháng tốt dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ. Cúi xin chư vị Linh thần cho phép chúng con, được rước vong linh Tiên Tổ về đây thờ phụng để tỏ tấc lòng hiếu thuận của con cháu. Nguyện xin chư vị tâm thành chứng minh, độ cho chúng con từ đây gia đạo an khương, làm ăn thuận lợi, sanh ý hưng long, đinh tài lưỡng vượng.
Tín chủ lại mời các vị Hương Linh phảng phất trong khu vực này, các Linh Hồn Chiến sĩ trận vong, các oan hồn uổng tử không nơi nương tựa quanh đây xin cùng tề tựu hâm hưởng lễ vật. Tín chủ thành tâm lễ tạ Chư vị Hương Linh bấy lâu đã hộ trì tín chủ khởi công thuận lợi, cho đến nay đã hoàn tất thi công, tín chủ lại xin các vị tiếp tục phù trì tìn chủ từ đây ăn nên làm ra, gia đạo thuận hòa, người người an lạc, nạn tiêu tai giảm, toàn gia hưng thịnh.
MÔ PHẬT!
(A): LÀ TÊN CÁC VỊ THẦN LINH ứng với từng năm, năm nào thì điền tên vị Thần ấy vào chỗ ấy.
_ Năm Tý : Chu Vương hành Khiển.Thiên Ôn hành binh chi thần , Lý Tào phán quan.
_ Năm Sửu : Triệu Vương Hành Khiển.Tam thập lục phương hành binh chi thần , Khúc Tào phán quan.
_ Năm Dần : Ngụy Vương Hành Khiển. Mộc tinh chi thần, Tiêu Tào phán quan.
_ Năm Mẹo : Trịnh Vương Hành Khiển. Thạch tinh chi thần, Liễu tào phán quan.
_ Năm Thìn : Sở Vương Hành Khiển. Hỏa tinh chi thần, Biểu Tào phán quan.
_ Năm Tị : Ngô Vương Hành Khiển. Thiên Hải chi thần, Hứa Tào phán quan.
_ Năm Ngọ : Tần Vương Hành Khiển. Thiên hao chi thần, Nhân tào phán quan.
_ Năm Mùi : Tống Vương hành Khiển. Ngũ Đạo chi thần, Lâm tào phán quan.
_ Năm Thân : Tề Vương Hành Khiển. Ngũ miếu chi thần, Tống Tào phán quan.
_ Năm Dậu : Lỗ Vương hành Khiển. Ngũ Nhạc chi thần, Cựu Tào phán quan.
_ Năm Tuất : Việt Vương Hành Khiển. Thiên Bá chi thần, Thành tào phán quan.
_ Năm Hợi : Lưu Vương Hành Khiển. Ngũ Ôn chi thần, Nguyễn tào phán quan.
(

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

: là TÊN CÁC VỊ ĐẠI KIẾT TINH như: Thiên Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức, Nguyệt Đức Hợp, Tuế Đức, Tuế Đức Hợp, Thái Dương, Thái Âm, Tử Vi Đế Tinh
CÁC LỄ VẬT CÚNG
Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau: ngũ quả (là 5 loại trái cây), hoa tươi, nhang, đèn cầy đỏ 1 cặp, 1 bộ tam sanh (1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc), xôi, gà luộc (chéo cánh), 3 miếng trầu cau (đã têm), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước, 3 chung trà, 3 chung rượu, 3 điếu thuốc.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ.
Lúc đốt giấy vàng bạc thì dùng chung rượu ở giửa rưới lên sau khi đốt xong.
Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái- đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.
CÁC ĐIỀU CẦN BIẾT KHI NHẬP TRẠCH (DỌN VÀO NHÀ MỚI):
Nếu là 1 gia đình có vợ chồng con cái thì đầu tiên là vợ gia chủ cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước (mặt gương soi vào nhà), kế đến là gia chủ tự tay bưng bát nhang thờ Tổ Tiên, rồi lần lượt các người trong nhà mới đem vào: Bếp lửa (tốt nhất là Bếp còn đang cháy đỏ từ nhà cũ đem tới), chăn nệm, gạo, nước, muối, đồ tư trang quý giá...vv...
Nếu nhà vắng đàn ông thì người mẹ bưng bát nhang thờ Tổ Tiên vào trước, kế đến là con cái lần lượt mang Bếp, gạo, nước...vv... vào.
Chuyển đồ đạc vào nhà trước, dọn đồ cúng sau.
Không ai được đi tay không vào nhà. Tuồi Dần không được phụ dọn. Phụ nữ có thai không được phụ dọn (nếu muốn phụ, thì mua 1 cây chổi mới, dùng chổi quét qua 1 lượt các đồ vật thì không sao). Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.
Lễ vật để đi Tân Gia mà người ta quý và có ý nghĩa tốt đẹp, mang lại điều lành cho gia chủ chính là: 1 nồi cơm điện (theo quan niệm bây giờ cho tiện), hay 1 bộ soong nồi (bởi ngày xưa chưa có đồ điện mà). Đây là những món quà mang ý nghĩa sung túc, no đủ, nên ta hãy đem tặng cho người thân, bạn hữu thân tình khi họ Tân Gia nhé!

Thanked by 1 Member:

#58 quangdct

    Kiền viên

  • Hội Viên TVLS
  • PipPipPip
  • 1794 Bài viết:
  • 3019 thanks

Gửi vào 26/08/2013 - 11:29

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
LIỆT TỔ LIỆT TÔNG... (ghi họ tộc chỗ này) GIA TẠI THƯỢNG
CỬU HUYỀN THẤT TỔ NỘI NGOẠI..... GIA TIÊN LINH.
Hôm nay là ngày...... tháng...... năm......
Gia đình chúng con dọn đến đây là.......................... (ghi địa chỉ)
Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên: nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, Ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu.
Kính cáo.
VÁI KHAI TRƯƠNG
NAM- MÔ A-DI -ĐÀ PHẬT!
Kính lạy:
_ Quan Đương niên Hành khiển Thái Tuế chí đức Tôn thần
_ Các Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương
_ Các Ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Long Mạch, Tài Thần, Định Phúc Táo Quân chư vị tôn thần.
_ Các Thần Linh cai quản ở trong khu vực này.
Hôm nay là ngày..... tháng....... năm......
Tín chủ con là......... Sinh niên.........
hiện ngụ tại.............
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, các thứ cúng dâng bày ra trước án. Vì tín chủ con có xây cất (hoặc "thuê được") 1 ngôi hàng ở tại xứ này là..... (ghi địa chỉ nơi đó) [nếu là cơ quan công xưởng thì khấn là: "Tín chủ con là Giám Đốc hay Thủ Trưởng, cùng toàn thể nhân viên công ty"] nay muốn khai trương khởi đầu việc kinh doanh (hoặc sản xuất) phục vụ nhân sinh, mại mãi tài vật giúp cho sinh hoạt. Do đó, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sanh lễ vật, cáo yết Tôn Thần, dâng cúng Bách Linh, cúi mong soi xét. Chúng con kính mời Quan Đương niên , Quan Đương Cảnh, Quan Thần linh Thổ Địa, Định Phúc Táo Quân, cùng các Ngài Địa Chúa Long Mạch, và tất cả Thần Linh cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin: Thương xót tín chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thánh thụ hưởng lễ vật, độ cho chúng con buôn bán hanh thông, làm ăn thuận lợi, lộc tài vượng tiến, nhân sự bình an. Bốn mùa không hạn ách tai ương, tám tiết có điềm lành tiếp ứng, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ lại mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ, cùng chư Hương Linh y thảo phụ mộc phảng phất ở trong khu vực này, xin hãy tới đây chiêm ngưỡng Tôn Thần, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ vận đáo hanh xương, tài lộc như gió mây tập hội.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo
Lưu ý :Nếu ghi ra giấy , thì lúc đốt giấy vàng bạc hãy hóa luôn tờ giấy vái cúng chung với giấy vàng bạc.
LỄ VẬT CÚNG MỤ:
_ Xôi gấc: 7 nắm nếu là bé trai, 9 nắm nếu là bé gái
_ Cua bể: 7 con nếu là bé trai, 9 con nếu là bé gái
(có thể thay cua bể bằng cua thường)
_ Trứng gà nhuộm đỏ luộc: 7 quả nếu là bé trai, 9 quả nếu là bé gái
_ Hoa tươi, trái cây, tiền vàng bạc, trầu cau, nến tùy tâm
Tất cả được bày trên mâm kê cao cúng Mụ
VĂN KHẤN CÚNG MỤ
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT! (3 lần)
Kính lạy: ĐỆ NHẤT THIÊN TỶ ĐẠI TIÊN CHỦ
ĐỆ NHỊ THIÊN ĐẾ ĐẠI TIÊN CHỦ
ĐỆ TAM TIÊN MỤ ĐẠI TIÊN CHỦ
THẬP NHỊ BỘ TIÊN NƯƠNG
TAM THẬP LỤC CUNG CHƯ VỊ TIÊN NƯƠNG
Hôm nay là ngày......tháng......năm.......
Vợ chồng con là.......
Sinh được con (trai , gái) đặt tên là......
Nay nhân ngày đầy cữ (hoặc đầy tháng, đầy năm) thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trước án, trước bản tọa chư vị Tôn Thần kính cẩn tâu trình:
Nhờ ơn Thập phương Chư PHẬT, Chư vị Thánh Hiền, Chủ Tiên Bà, các Đấng Thần Linh, Thổ Công Địa Mạch, Thổ Địa Chính Thần, Tiên Tổ nội ngoại cho con sinh ra cháu...
sinh ngày.......
được mẹ tròn con vuông.
Cúi xin: Chư Tiên Bà, Chư vị Tôn Thần giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì, vuốt ve che chở cho cháu được ăn ngon, ngủ kỹ, hay ăn chóng lớn, vô bệnh, vô tật, vô tai, vô ương, vô hạn, vô ách, phù hộ cho cháu bé được thân mệnh bình yên, cường tráng, kiếp kiếp được hưởng vinh hoa phú quý. Gia đình con được phúc thọ an khang, nhân lành nẩy nở, nghiệp dữ tiêu trừ, 4 mùa không hạn ách nghĩ lo.
Con xin thành tâm đỉnh lễ.
VĂN KHẤN LỄ ÔNG TÁO CHẦU TRỜI.
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
Kính lạy Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân!
Tín chủ con là :.............
Ngụ tại :.......................
Nhằm ngày 23 tháng Chạp, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén Tâm Hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Phỏng theo lệ cũ, Ngài là vị chủ, Ngũ Tự Gia Thần, soi xét lòng trần, Táo Quân chứng giám.
Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin Tôn Thần, gia ân châm chước. Ban lộc, ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
VĂN KHẤN LỄ TẠ MỘ VÀO NGÀY 30 TẾT.
(phải Tạ Mộ để xin phép Thổ Thần Thổ Địa nơi đó cho Ông Bà về ăn Tết)
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT!
Kính lạy: _ Ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế Chí Đức Tôn Thần, Ngũ Ôn Chi Thần, Nguyễn Tào Phán Quan.
_ Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương.
_ Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa Tôn thần.
_ Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần, Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn thần cai quản ở trong xứ này.
Kính lạy Hương Linh cụ...........
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp, nhằm tiết cuối đông sắp sang năm mới.
Chúng con là:...............
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Tôn Thần, kính rước vong linh Bản Gia Tiên Tổ chúng con là..........
có phần mộ tại đây về với gia đình đón năm mới, để cho cháu con phụng sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn Thần, phù thùy doãn hứa. Âm dương cách trở, bát nước nén hương, biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
VĂN KHẤN LỄ GIAO THỪA NGOÀI TRỜI.
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT! ( 3 lần )
Kính lạy: _ Đức Đương lai hạ sinh DI LẶC TÔN PHẬT.
_ Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
_ Ngài Cựu Niên Đương cai Hành khiển.
_ Đương niên Thiên Quan Chu Vương Hành khiển(*), Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan năm Mậu Tý.(*)
_ Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Táo Quân, chư vị Tôn Thần.
Nay là phút giao thừa năm Mậu Tý (*)
Chúng con là.................
Ngụ tại ......................
Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều để khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

#59 MENHMUI

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 105 Bài viết:
  • 81 thanks

Gửi vào 31/08/2013 - 18:11

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn

Cảm ơn Quang DCT! rất có ý nghĩa mặc dù sách về phong thủy bát trạch mình cũng có nhiều đánh mày hơn 100 trang quả là đáng nể hi hi

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng ký hội viên để đọc nội dung đã ẩn



#60 songbienxanh

    Hội viên

  • Hội Viên TVLS
  • Pip
  • 192 Bài viết:
  • 230 thanks

Gửi vào 02/09/2013 - 17:52

Đây ko phải là đánh máy đâu bạn... Copy thôi mà...link gốc trên thegioivohinh forum ấy.






Similar Topics Collapse

2 người đang đọc chủ đề này

0 Hội viên, 2 khách, 0 Hội viên ẩn


Liên kết nhanh

 Tử Vi |  Tử Bình |  Kinh Dịch |  Quái Tượng Huyền Cơ |  Mai Hoa Dịch Số |  Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Địa Lý Phong Thủy |  Thái Ất - Lục Nhâm - Độn Giáp |  Bát Tự Hà Lạc |  Nhân Tướng Học |  Mệnh Lý Tổng Quát |  Bói Bài - Đoán Điềm - Giải Mộng - Số |  Khoa Học Huyền Bí |  Y Học Thường Thức |  Văn Hoá - Phong Tục - Tín Ngưỡng Dân Gian |  Thiên Văn - Lịch Pháp |  Tử Vi Nghiệm Lý |  TẠP CHÍ KHOA HỌC HUYỀN BÍ TRƯỚC 1975 |
 Coi Tử Vi |  Coi Tử Bình - Tứ Trụ |  Coi Bát Tự Hà Lạc |  Coi Địa Lý Phong Thủy |  Coi Quỷ Cốc Toán Mệnh |  Coi Nhân Tướng Mệnh |  Nhờ Coi Quẻ |  Nhờ Coi Ngày |
 Bảo Trợ & Hoạt Động |  Thông Báo |  Báo Tin |  Liên Lạc Ban Điều Hành |  Góp Ý |
 Ghi Danh Học |  Lớp Học Tử Vi Đẩu Số |  Lớp Học Phong Thủy & Dịch Lý |  Hội viên chia sẻ Tài Liệu - Sách Vở |  Sách Dịch Lý |  Sách Tử Vi |  Sách Tướng Học |  Sách Phong Thuỷ |  Sách Tam Thức |  Sách Tử Bình - Bát Tự |  Sách Huyền Thuật |
 Linh Tinh |  Gặp Gỡ - Giao Lưu |  Giải Trí |  Vườn Thơ |  Vài Dòng Tản Mạn... |  Nguồn Sống Tươi Đẹp |  Trưng bày - Giới thiệu |  

Trình ứng dụng hỗ trợ:   An Sao Tử Vi  An Sao Tử Vi - Lấy Lá Số Tử Vi |   Quỷ Cốc Toán Mệnh  Quỷ Cốc Toán Mệnh |   Tử Bình Tứ Trụ  Tử Bình Tứ Trụ - Lá số tử bình & Luận giải cơ bản |   Quẻ Mai Hoa Dịch Số  Quẻ Mai Hoa Dịch Số |   Bát Tự Hà Lạc  Bát Tự Hà Lạc |   Thái Ât Thần Số  Thái Ât Thần Số |   Căn Duyên Tiền Định  Căn Duyên Tiền Định |   Cao Ly Đầu Hình  Cao Ly Đầu Hình |   Âm Lịch  Âm Lịch |   Xem Ngày  Xem Ngày |   Lịch Vạn Niên  Lịch Vạn Niên |   So Tuổi Vợ Chồng  So Tuổi Vợ Chồng |   Bát Trạch  Bát Trạch |