PHONG THỦY QUÁI DỊCH
1). Nguồn gốc và nguyên tắcVốn dĩ khi chúng ta nghiên cứu PT , ai cũng biết nó dựa trên nguyên lý Âm Dương , Ngũ Hành , Bát Quái và không ra ngoài Ý của Dịch.
Theo sử sách ghi lại có tới 9 loại Dịch , gọi là Cửu Dịch , nhưng theo thời gian đã thất truyền , chỉ còn lại 3 loại Dịch hiện nay đang sử dụng , đó là Liên Hoa Dịch , Quy Tàng Dịch và Kinh Dịch. Mà Liên Hoa Dịch và Quy Tàng Dịch là nội dung chính trong cuốn Thái Ất Thần Kinh ( do dòng họ Lương Nhữ Hốt người Hoa gốc Việt soạn ra theo tài liệu cổ, sau truyền lại cho Lương Đắc Bằng , và cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là được truyền lại từ Lương Đắc Bằng ). Muốn nghiên cứu tài liệu này , phải có sự thông hiểu Kỳ Môn Độn Giáp mới nghiên cứu nổi , vì lời văn trong sách này rất cao sâu , thâm thúy.
Nguyên tắc của Kinh Dịch là lấy Quái đơn xếp chồng lên Quái đơn tạo thành quẽ kép. Quẽ trên là quẽ Ngoại , hay còn gọi là Quẽ Thượng. Quẽ dưới gọi là quẽ Nội , còn gọi là Quẽ Hạ.
Trong PT , nếu theo Âm trạch thì lấy Long và Thủy Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ ; theo Dương Trạch thì lấy Tọa và Hướng , 2 điểm chính để lập quẽ. Và Long ( hay Tọa ) được chọn làm quẽ nội ( tức quẽ Hạ ) , Thủy ( hay Hướng ) làm quẽ Ngoại ( tức quẽ Thượng ).
Ví dụ như : Mộ có Càn Long , Thủy lưu đáo Tốn.
Càn vi Trạch làm quẽ Hạ , Tốn vi Phong làm quẽ Thượng.
Vậy Mộ này xác lập quẽ : Phong Trạch Trung Phu.
Mỗi quẽ đơn có 3 hào , nên khi chồng quẽ lên có 6 hào. Số hào được đếm từ dưới lên trên , và từng hào có tên riêng của nó như sau :
_ Hào 1 : Là hào dưới cùng , gọi là Hào Sơ , nếu hào này là Hào Dương thì gọi là Sơ Cửu , nếu hào này là Âm thì gọi là Sơ Lục.
_ Hào 2 : Là hào giửa của quẽ Hạ , gọi là Hào Nhị , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Nhị , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Nhị.
_ Hào 3 : Là hào trên cùng của quẽ Hạ , gọi là Hào Tam , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tam , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tam.
_ Hào 4 : Là hào dưới cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Tứ , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Cửu Tứ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Tứ.
_ Hào 5 : Là hào giửa của quẽ Thượng , gọi là Hào Ngũ , nếu hào này là Dương thì gọi là Cửu Ngũ , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Lục Ngũ.
_ Hào 6 : Là hào trên cùng của quẽ Thượng , gọi là Hào Lục , nếu hào này là hào Dương thì gọi là Thượng Cửu , nếu hào này là hào Âm thì gọi là Thượng Lục.
Hào Dương là vạch liền __ , Hào Âm là vạch đứt nối --
Người ta sử dụng chữ Cửu để ám chỉ Hào Dương , chữ Lục để ám chỉ Hào Âm. Đấy là trên nguyên tắc Âm Dương , 9 là số lẽ là Dương , 6 là số chẵn là Âm.
2). Tên và Ý nghĩa cơ bản của 64 quẽ Dịch : Đây chỉ là ý nghĩa cơ bản theo Dịch Số PT , chứ chưa phải Ý Nghĩa theo Dịch Lý. Nó chỉ có ý nghĩa gói gọn trong trường phái này thôi , cho nên chết nghĩa , mới là Dịch Số ; chỉ khi thoáng ý mới là Dịch Lý.
_ Bát thuần Càn ( trên Càn , dưới Càn ) :
Mạnh tốt , cứng cáp , kiêu sa.
_ Thiên Phong Cấu (trên Càn , dưới Tốn ) :
Gặp gỡ , coi chừng hạng con gái hư hỏng , lăng loàn.
_ Thiên Sơn Độn ( trên Càn , dưới Cấn ) :
Trốn tránh thì hanh thông , không nên lộ diện.
_ Thiên Địa Bĩ ( trên Càn , dưới Khôn ) :
Thời vận không hợp , rất xấu , đang bị suy sụp.
_ Phong Địa Quán ( trên Tốn , dưới Khôn ) :
Đã có tiếng tăm không nên khoe khoang , nên giữ điều chính đáng.
_ Sơn Địa Bác ( trên cấn , dưới Khôn ) :
Đến thời suy , hãy ngưng việc , tiến tới sẽ thất bại.
_ Hỏa Địa Tấn ( trên Ly , dưới Khôn ) :
Làm việc lớn sẽ có lợi lớn , được đón tiếp nồng hậu.
_ Hỏa Thiên Đại Hữu ( trên Ly , dưới Càn ) :
Vận lớn đã tới , rất hanh thông Cát tường.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung CÀN , thuộc Kim.
_ Bát thuần Đoài ( trên Đoài , dưới Đoài ) :
Được vui vẻ , thông cảm lẫn nhau.
_ Trạch Thủy Khốn ( trên Đoài , dưới Khảm ) :
Thời vận đang xấu , không nên làm việc gì.
_ Trạch Địa Tụy ( trên Đoài , dưới Khôn ) :
Nhóm họp , dâng quà biếu lên người trên thì tốt.
_ Trạch Sơn Hàm ( trên Đoài , dưới Cấn ) :
Yêu đương , chuyện tình cảm , thứ nữ có lợi.
_ Thủy Sơn Kiển ( trên Khảm , dưới Cấn ) :
Hướng Tây nam có lợi , hướng Đông Bắc thì hao tổn.
_ Địa Sơn Khiêm ( trên Khôn , dưới Cấn ) :
Nên khiêm tốn , nhún nhường ắt được việc tốt.
_ Lôi Sơn Tiểu Quá ( trên Chấn , dưới Cấn ) :
Chỉ nên làm những việc nhỏ thôi , không nên làm những việc lớn.
_ Lôi Trạch Qui Muội ( trên Chấn , dưới Đoài ) :
Như con gái về nhà chồng , phải nhẫn nhịn , nép mình.
8 quẽ này thuộc cung Đoài , thuộc Kim.
_ Bát thuần Ly ( trên Ly , dưới Ly ) :
Chính đáng , nuôi trâu bò súc vật thì tốt.
_ Hỏa Sơn Lữ ( trên Ly , dưới Cấn ) :
Mất gốc , phải xa nhà , nên tùy thời mà ứng biến
_ Hỏa Phong Đỉnh ( trên Ly , dưới Tốn ) :
Phục vụ cho mọi người , việc gì cũng tốt.
_ Hỏa Thủy Vị tế ( trên Ly , dưới Khảm ) :
Thời xấu , không nên làm việc gì.
_ Sơn Thủy Mông ( trên Cấn , dưới Khảm ) :
Chưa sáng sủa , chưa thành đạt , còn non nớt.
_ Phong Thủy Hoán ( trên Tốn , dưới Khảm ) :
Lìa tan , chia ly , có níu kéo cũng chẳng được gì.
_ Thiên Thủy Tụng ( trên Càn , dưới Khảm ) :
Bị kiện cáo , hãy nhờ người minh oan , không nên kiện cáo người.
_ Thiên Hỏa Đồng Nhân ( trên Càn , dưới Ly ) :
Thời vận hanh thông , nên kết hợp làm ăn , thuận lợi cát tường
8 quẽ này thuộc cung Ly , thuộc Hỏa.
_ Bát thuần Chấn ( trên Chấn , dưới Chấn) :
Có những sự việc bất ngờ tới , hãy vững tâm , sau sẽ rất tốt.
_ Lôi Địa Dự ( trên Chấn , dưới Khôn ) :
Nên khởi công làm việc , rất tốt.
_ Lôi Thủy Giải ( trên Chấn , dưới Khảm ) :
Đi về phía Tây Nam thì có lợi , không nên khuếch trương hãy giử yên như cũ , đừng đa sự , làm việc phải thật nhanh , chậm trễ thì hỏng.
_ Lôi Phong Hằng ( trên Chấn , dưới Tốn ) :
Cưới hỏi rất tốt , lập gia đình vững bền , cát tường.
_ Địa Phong Thăng ( trên Khôn , dưới Tốn ) :
Thời vận đang hướng lên, cứ tận dụng.
_ Thủy Phong Tĩnh ( trên Khảm , dưới Tốn ) :
Thời mạt vận , có nhiều người quấy nhiễu , hãy vững tâm sẽ vượt qua được.
_ Trạch Phong Đại Quá ( trên Đoài , dưới Tốn ) :
Căn bản không vững vàng , coi chừng sụp đổ , có việc xấu.
_ Trạch Lôi Tùy ( trên Đoài , dưới Chấn ) :
Làm việc chính đáng tốt sẽ có nhiều người theo.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Chấn , thuộc Mộc.
_ Bát thuần Tốn ( trên Tốn , dưới Tốn ) :
Hanh thông nhỏ , tiến hành chầm chậm , nên theo người hay.
_ Phong Thiên Tiểu Súc ( trên Tốn , dưới Càn ) :
Bị ngăn cản nhỏ , đang gặp khó khăn , nhưng tự thân vẫn bình an.
_ Phong Hỏa Gia Nhân ( trên Tốn , dưới Ly ) :
Đàn bà chính đáng thì có lợi , đàn ông nên nhún nhường.
_ Phong Lôi Ích ( trên Tốn , dưới Chấn ) :
Đi làm rất có lợi , nên tiến lên làm việc.
_ Thiên Lôi Vô Vọng ( trên Càn , dưới Chấn ) :
Hành động chính đáng thì tốt , làm điều mờ ám sẽ nguy hại.
_ Hỏa Lôi Phệ Hạp ( trên Ly , dưới Chấn ) :
Phải cương mãnh , dụng luật thật nghiêm.
_ Sơn Lôi Di ( trên Cấn , dưới Chấn ) :
Nuôi nấng , tự mình quật cường đi lên sẽ tốt.
_ Sơn Phong Cổ ( trên Cấn , dưới Tốn ) :
Sụp đổ thất bại , hãy cẩn thận trước , sau gầy dựng sẽ thành công , nên tự lực không nên nương nhờ vào ai.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Tốn , thuộc Mộc.
_ Bát thuần Khảm ( trên Khảm , dưới Khảm ) :
Hoàn cảnh xung quanh rất bất lợi , hãy vững tâm.
_ Thủy Trạch Tiết ( trên Khảm , dưới Đoài ) :
Kềm hãm vừa phải thì được , không nên khắt khe quá.
_ Thủy Lôi Truân ( trên Khảm , dưới Chấn ) :
Non nớt , mới sinh , khó khăn.
_ Thủy Hỏa Ký tế ( trên Khảm , dưới Ly ) :
Mọi việc đã thành tựu , tuy vậy cũng nên đề phòng có việc xấu sẽ xảy đến.
_ Trạch Hỏa Cách ( trên Đoài , dưới Ly ) :
Hãy vững bền chờ đợi , thời gian hơi có chuyển hướng tốt.
_ Lôi Hỏa Phong ( trên Chấn , dưới Ly ) :
Vận lớn đang tới , nên khuếch trương làm việc.
_ Địa Hỏa Minh Di ( trên Khôn , dưới Ly ) :
Tối tăm , kẻ gian tà có lợi , người quân tử nên cẩn thận.
_ Địa Thủy Sư ( trên Khôn , dưới Khảm ) :
Cộng tác làm việc phải chính đáng , nên xét rõ người.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Khảm , thuộc Thủy.
_ Bát thuần Cấn (trên Cấn, dưới Cấn) :
Mọi việc bị ngưng trệ, hãy chờ thời cơ.
_ Sơn Hỏa Bí (trên Cấn, dưới Ly) :
Trang sức, nên tỏ vẻ bề ngoài có lợi nhỏ.
_ Sơn Thiên Đại Súc (trên Cấn, dưới Càn) :
Làm điều chính đáng sẽ cát lợi.
_ Sơn Trạch Tổn (trên Cấn, dưới Đoài) :
Hãy giảm bớt thì tốt, làm ăn có hiện tượng thua lỗ.
_ Hỏa Trạch Khuể (trên Ly, dưới Đoài) :
Chuyện nhỏ thì tốt, không nên làm chuyện lớn.
_ Thiên Trạch Lý (trên Càn, dưới Đoài) :
Nên nhu thuận với mọi người, gặp việc khó cũng thành công.
_ Phong Trạch Trung Phu (trên Tốn, dưới Đoài) :
Hãy giử vững đức tin, cẩn thận, có chuyện xấu.
_ Phong Sơn Tiệm (trên Tốn, dưới Cấn) :
Có tiến bộ, lợi với nữ nhi.
8 quẽ trên đây đều thuộc cung Cấn, thuộc Thổ.
_ Bát thuần Khôn ( trên Khôn, dưới Khôn ) :
Nhu thuận, có đến đầy, nên nhờ người.
_ Địa Lôi Phục (trên Khôn, dưới Chấn) :
Thời vận đang tới, sẽ có bạn bè rất tốt.
_ Địa Trạch Lâm (trên Khôn, dưới Đoài) :
Công việc thịnh đạt, đến tháng 8 sẽ xấu, hãy coi chừng.
_ Địa Thiên Thái (trên Khôn, dưới Càn) :
Hanh thông, việc lớn thành công, cát.
_ Lôi Thiên Đại Tráng (trên Chấn, dưới Càn) :
Lớn mạnh, theo điều chính đáng rất tốt.
_ Trạch Thiên Quải (trên Đoài, dưới Càn) :
Sẽ có sự xung đột này sinh, hãy cứng rắn nhưng không nên dùng vũ lực mà phải tế nhị xử sự.
_ Thủy Thiên Nhu (trên Khảm, dưới Càn) :
Không thể tiến lên được, hãy chờ đợi, đang gặp khó khăn.
_ Thủy Địa Tỷ (trên Khảm, dưới Khôn) :
Giúp đỡ nhau, họp bạn cần những người tới trước, những người tới sau hãy dè chừng, nên cẩn thận những người tới sau.
8 quẽ trên đây đều thuộc quẽ Khôn.
Sở dĩ mình tách riêng từng Nhóm quẽ thuộc Quẽ chủ thể, là vì giai đoạn sau, khi chúng ta lập ra 6 hào, sẽ phân Ngũ Hành cho từng hào theo hào Huynh đệ (trong Lục Thân: Huynh đệ, Tử tôn, Phụ Mẫu, Quan Quỹ, Thê Tài), mà Ngũ hành của hào Huynh đệ lại tương ứng với Ngũ Hành của quẽ chủ thể.
Khi đã có đủ Ngũ Hành cho Lục Thân của các hào rồi, chúng ta sẽ xem xét vấn đề ngôi nhà, ngôi mộ đó khuyết gì trong Lục Thân, cần kích hoạt ở phương vị nào để kích hoạt với Luc thân tương ứng. Phần này, mình sẽ nói cụ thể ở các phần sau.